LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG. i
DANH MỤC SƠ ĐỒ . ii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ. ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT. iii
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN . iv
LỜI MỞ ĐẦU.1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG
ĐIỆN TỬ DÀNH CHO KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI.9
1.1.Tổng quan về dịch vụ ngân hàng điện tử dành cho khách hàng cá nhân
tại ngân hàng thương mại .9
1.1.1. Khái quát về dịch vụ ngân hàng điện tử .9
1.1.1.1. Khái niệm dịch vụ ngân hàng điện tử .9
1.1.1.2. Đặc điểm của dịch vụ ngân hàng điện tử .10
1.1.1.3. Vai trò của dịch vụ ngân hàng điện tử.12
1.1.1.4. Đối tượng dịch vụ ngân hàng điện tử .12
1.1.2. Dịch vụ ngân hàng điện tử dành cho khách hàng cá nhân.13
1.1.2.1. Khái niệm dịch vụ ngân hàng điện tử cho khách hàng cá nhân.13
1.1.2.2. Đặc điểm dịch vụ ngân hàng điện tử cho khách hàng cá nhân .14
1.1.2.3. Sản phẩm dịch vụ ngân hàng điện tử cho khách hàng cá nhân.15
1.2. Phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử dành cho khách hàng cá nhân tại
ngân hàng thương mại.19
1.2.1. Khái niệm phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử dành cho khách hàng
cá nhân.19
1.2.2. Tiêu chí đánh giá phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử dành cho
khách hàng cá nhân.20
1.2.2.1. Tiêu chí đánh giá theo chiều rộng .20
1.2.2.2. Tiêu chí đánh giá theo chiều sâu .21
1.2.3. Nhân tố tác động đến phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử dành cho
khách hàng cá nhân.22
1.2.3.1. Môi trường bên ngoài .22
121 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 25/02/2022 | Lượt xem: 381 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Dịch vụ ngân hàng điện tử dành cho khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam (Vietcombank) – Thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
m
41
đều cung cấp dịch vụ Internet Banking cho khách hàng truy vấn thông tin, gửi tiết
kiệm trực tuyến, chuyển tiền, thanh toán hóa đơn mọi lúc, mọi nơi, vào bất cứ
thời điểm nào. Ngoài việc sử dụng các dịch vụ, khách hàng còn nhận được nhiều ưu
đãi về phí dịch vụ.
Các sản phẩm liên kết, bán chéo sản phẩm tài chính được triển khai ngày
càng nhiều, ví dụ Bancasurance (liên kết ngân hàng – bảo hiểm), đem lại một khoản
thu khá lớn cho ngân hàng , phát triển khách hàng, tạo ra tiện ích đa dạng hơn. Các
sản phẩm này được nhiều ngân hàng ứng dụng như BIDV, Vietcombank Từ năm
2009 đến nay, dịch vụ này được các ngân hàng và công ty bảo hiểm quan tâm nhiều
để gia tăng tiện ích và tăng nguồn thu dịch vụ, mở rộng thị phần. Điều này không
những có lợi cho khách hàng trong sử dụng các dịch vụ tài chính (tiết kiệm thời
gian thanh toán phí bảo hiểm, được tư vấn bảo hiểm, thanh toán) mà còn là mong
muốn của các NHTM và công ty bảo hiểm nhằm thu hút tiền gửi, thu phí bảo hiểm
và chi trả qua thẻ ATM.
2.4. Thực trạng phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử dành cho khách hàng cá
nhân tại Ngân hàng Vietcombank
2.4.1. Phân tích theo chiều rộng
2.4.1.1. Nhóm dịch vụ ngân hàng qua điện thoại
a) Phone banking
➢ Quá trình hình thành và phát triển
Dịch vụ Phone banking là dịch vụ giúp khách hàng thực hiện các giao dịch với
ngân hàng 24/7 thông qua số tổng đài của Trung tâm Hỗ trợ khách hàng 1900
545413. Ngày chính thức triển khai dịch vụ Phone banking là 15/5/2009.
Dịch vụ Phonebanking mới được triển khai trong thời gian gần đây song đây
lại đang trở thành kênh chăm sóc khách hàng chính của Vietcombank. Khách hàng
sử dụng dịch vụ Phonebanking có thể thực hiện truy vấn thông tin qua hệ thống tự
động của tổng đài 1900545413 hoặc trực tiếp liên hệ với tư vấn viên của Trung tâm
Hỗ trợ khách hàng.
Hiện tại trong bước đầu phát triển tổng đài 1900545413 mới chỉ thực hiện các
chức năng đơn giản là truy vấn thông tin, giải đáp thắc mắc và hỗ trợ khách hàng
trong quá trình sử dụng dịch vụ của Vietcombank. Tuy nhiên với thời gian phục vụ
42
24/7 đây đang trở thành một trong những kênh chính trong định hướng phát triển
dịch vụ ngân hàng điện tử của Vietcombank. Đối với các ngân hàng lớn trên thế
giới, hệ thống tổng đài qua điện thoại không chỉ đơn thuần dành cho việc chăm sóc
khách hàng mà còn là kênh bán hàng cực lớn.
Cơ cấu khách hàng của dịch vụ Phone banking đa dạng nhất so với các dịch vụ
NHĐT khác do bản thân thói quen giao dịch của khách hàng vẫn muốn được sử
dụng điện thoại và gặp trực tiếp nhân viên ngân hàng.
Về định hướng phát triển, Trung tâm Hỗ trợ khách hàng sẽ trở thành đầu mối
chăm sóc khách hàng của toàn hệ thống và trong tương lai đây cũng sẽ phát triển
thành kênh bán hàng lớn qua điện thoại.
➢ Số lượng khách hàng sử dụng dịch vụ
Dịch vụ Phone Banking mặc dù được triển khai rất sớm nhưng số lượng
khách hàng đăng ký và sử dụng dịch vụ không nhiều và tăng trưởng không mạnh
như dịch vụ Internet banking hay SMS banking. Số lượng khách hàng tăng nhẹ qua
các năm bởi dịch vụ này không đem đến cho khách hàng nhiều tính năng vượt trội.
Tuy nhiên, số lượng cuộc gọi đến tổng đài 1900545413 của Vietcombank thì tăng
khá mạnh, chủ yếu và cuộc gọi lựa chọn cán bộ trả lời. Bộ phận phụ trách tổng đài
1900 của Vietcombank được gọi là Trung tâm Hỗ trợ khách hàng (VCC) được
thành lập từ tháng 7/2009 hoạt động như một Contact Center, hỗ trợ khách hàng, tư
vấn và chăm sóc khách hàng cho toàn hệ thống.
43
Biểu đồ 2.1: Báo cáo về dịch vụ Phone Banking giai đoạn 2015-2019
(Nguồn: Báo cáo Dịch vụ ngân hàng bán lẻ Vietcombank các năm 2015 – 2019)
Theo bảng số liệu trên, số lượng cuộc gọi đến tổng đài tăng 19% năm 2018
và tăng mạnh lên đến hơn 24% trong năm 2019, dự kiến số lượng cuộc gọi đến
tổng đài còn tăng nhiều trong các năm tiếp theo do xu hướng của khách hàng
hiện nay đều muốn được tư vấn và hỗ trợ tác nghiệp nhanh nhất qua điện thoại,
giảm dần nhu cầu giao dịch tại quầy.
b) SMS Banking
➢ Quá trình hình thành và phát triển
Dịch vụ SMS Banking là dịch vụ ngân hàng qua tin nhắn điện thoại di động.
SMS Banking của Vietcombank hiện đã kết nối với toàn bộ các mạng viễn thông
của Việt Nam thông qua tổng đài 6167. SMS Banking cung cấp cho khách hàng
dịch vụ truy vấn số dư, 5 giao dịch gần nhất, cung cấp thông tin tỷ giá, lãi suất, địa
điểm ATM, phòng giao dịch. Đặc biệt dịch vụ SMS Banking chủ động có tính năng
thông báo tự động cho khách hàng khi tài khoản có biến động/khi chi tiêu thẻ tín
dụng cũng được khách hàng yêu thích.
Với tính năng nhận mã giao dịch OTP khi thực hiện các giao dịch chuyển
khoản trên Internet Banking nên số lượng khách hàng sử dụng dịch vụ SMS
Banking cũng tăng cao, khách hàng đã sử dụng dịch vụ Internet Banking nếu ngoài
nhu cầu truy vấn thông thường khi cần đến giao dịch thì phải sử dụng thêm dịch vụ
1,498,347
1,786,950
1,268,754
1,498,347
1,862,523
1,338,270
1,528,952
1,122,791
1,338,270
1,698,488
30,456 37,545
43,746 54,221 68,126
0
200,000
400,000
600,000
800,000
1,000,000
1,200,000
1,400,000
1,600,000
1,800,000
2,000,000
2015 2016 2017 2018 2019
Cuộc gọi đến 1900545413
Cuộc gọi nối với tư vấn viên
Số lượng KH sử dụng dịch vụ
44
SMS Banking để có thể nhận được các mã OTP.
Ngoài dịch vụ truy vấn, nhận mã OTP, SMS banking còn có tính năng thực
hiện nạp tiền điện thoại trả trước VCB-topup đây là dịch vụ liên kết với cổng thanh
toán NAPAS.
Theo quy định của Vietcombank, một khách hàng cá nhân có thể đăng ký tối
đa 3 số điện thoại cho dịch vụ SMS Banking.
Quá trình phát triển dịch vụ SMS Banking cho đến nay như bảng sau:
Bảng 2.4: Quá trình phát triển dịch vụ SMS Banking
Thời gian Nội dung
16/11/2006
Chính thức triển khai dịch vụ SMS Banking dành cho khách hàng cá
nhân.
23/08/2010
Thực hiện một số thay đổi cơ bản làm tăng tính hấp dẫn cho dịch vụ:
không thu phí tin nhắn OTP, giảm phí dịch vụ chủ động (Từ 15.000
đồng xuống còn 8.800 VND)
08/11/2011 Triển khai dịch vụ SMS Banking cho KH doanh nghiệp.
01/03/2018
Thay đổi phí duy trì dịch vụ: 10.000 VND/tháng/số điện thoại, miễn
phí với số điện thoại không kích hoạt tính năng nhận SMS chủ động
trong tháng
(Nguồn: Báo cáo hoạt động bán lẻ Vietcombank qua các năm 2006-2018)
➢ Số lượng khách hàng sử dụng dịch vụ
Dịch vụ SMS Banking cũng có số lượng khách hàng gia tăng qua các năm
thế hiện qua bảng sau:
Bảng 2.5: Báo cáo dịch vụ SMS Banking giai đoạn 2015-2019
Chỉ tiêu 2015 2016 2017 2018 2019
Số lượng khách hàng (đv: nghìn khách
hàng)
4.982 6.480 8.425 10.561 12.746
Số lượng tin nhắn đến 6167 (đv: nghìn
tin nhắn)
11.745 16.913 21.142 25.568 30.826
Số lượng khách hàng sử dụng dịch vụ
chủ động (đv: nghìn khách hàng)
3.866 4.212 7.054 8.685 9.709
Số lượng tin nhắn dịch vụ topup (đv:
nghìn tin nhắn)
3.625 4.105 4.927 5.689 6.325
(Nguồn: Báo cáo hoạt động bán lẻ Vietcombank qua các năm 2015 – 2019)
45
Bảng 2.5 cho thấy số lượng khách hàng tăng nhanh qua các năm. Tuy nhiên
số lượng khách hàng sử dụng dịch vụ tin nhắn chủ động lại chiếm tỷ lệ chưa cao
trên tổng số khách hàng sử dụng SMS Banking, điều này sẽ khiến Vietcombank bị
thất thu một khoảng phí tương đối lớn vì theo quy định sản phẩm thì khi khách hàng
kích hoạt dịch vụ tin nhắn chủ động thì Vietcombank mới áp dụng cơ chế thu phí
11.000 đồng/số điện thoại đăng ký.
Trong năm 2019, số lượng khách hàng đăng ký sử dụng dịch vụ SMS chủ
động tăng ít hơn các năm trước là do tháng 09/2019, Vietcombank chính thức triển
khai dịch vụ báo biến động số dư qua thông báo trên ứng dụng Mobile Banking
(OTT). Khi khách hàng đăng ký OTT, dịch vụ SMS chủ động sẽ tự động được hủy
bỏ để tối ưu chi phí cho khách hàng.
Cùng với đó, với tính năng nhận mã giao dịch OTP khi thực hiện các giao
dịch chuyển khoản trên Internet Banking nên số lượng khách hàng sử dụng dịch vụ
SMS Banking cũng có mức tăng cao, khách hàng đã sử dụng dịch vụ Internet
Banking thì cũng đều sử dụng dịch vụ SMS banking.
Ngoài dịch vụ truy vấn, nhận mã OTP, SMS Banking còn có tính năng thực
hiện nạp tiền điện thoại trả trước VCB-topup, đây là dịch vụ liên kết với cổng thanh
toán NAPAS. Trong năm 2019, đã có khoảng hơn 6,3 triệu tin nhắn gửi đến nạp
tiền điện thoại các nhà mạng. Tuy nhiên dịch vụ SMS Banking tại Vietcombank vẫn
chưa được ổn định. Vấn đề đặt ra cho dịch vụ là sự đáp ứng kịp thời, nhanh chóng
của các giao dịch vì chỉ cần nhắn tin đến 6167 là khách hàng cần có sự phản hồi
ngay tức thì, nếu không được thì đây sẽ không còn là lợi thế khách hàng tin dùng.
Đặc biệt việc nhận tin OTP qua tổng đài Vietcombank khiến cho khi dịch vụ SMS
Banking bị lỗi thì sẽ kéo theo cả việc ngừng sử dụng dịch vụ thanh toán qua Internet
Banking và rất nhiều các dịch vụ liên kết khác. Lượng khách hàng càng nhiều thì
mỗi khi xảy ra sự cố càng ảnh hưởng đến uy tín và niềm tin của khách hàng dành
cho Vietcombank, do đó với dịch vụ này Vietcombank đang nỗ lực nghiên cứu giải
pháp, nâng cao hiệu suất hệ thống để phục vụ khách hàng tốt hơn nữa.
46
➢ Thu nhập từ dịch vụ
Bảng 2.6: Thu nhập từ dịch vụ SMS Banking giai đoạn 2015 - 2019
Chỉ tiêu 2015 2016 2017 2018 2019
Số lượng khách hàng
(đv: nghìn khách
hàng)
4.982 6.480 8.425 10.561 12.746
Thu nhập từ dịch vụ
(đv: triệu đồng)
62.214,3 97.992,5 139.488,7 161.898,5 194.927,6
(Nguồn: Báo cáo hoạt động bán lẻ Vietcombank qua các năm 2015-2019)
Qua bảng số liệu cho thấy cùng với tăng trưởng số lượng khách hàng sử
dụng dịch vụ SMS Banking thì doanh số sử dụng dịch vụ cũng tăng ở giai đoạn
2015 - 2019. Đến năm 2019 tốc độ tăng trưởng với hơn 33 tỷ đồng so với năm 2018
tương ứng với 20,4% doanh số so với năm 2018.
c) Dịch vụ Mobile Banking
➢ Quá trình hình thành và phát triển
Mobile Banking là dịch vụ mới được triển khai tại Vietcombank năm 2012.
Tuy nhiên, dịch vụ đã dành được sự quan tâm của đông đảo các khách hàng. Hiện nay
đây là dịch vụ rất được ưa chuộng, đặc biệt là phân khúc khách hàng trẻ, ưa thích
công nghệ.
Khách hàng phải đăng ký dịch vụ với Ngân hàng qua các điểm giao dịch của
Vietcombank, hoặc qua iBanking. Sau đó, khách hàng chỉ cần vào kho ứng dụng và
tải ứng dụng Vietcombank về thiết bị di động và thực hiện các giao dịch trên thiết bị
của mình. Khách hàng sẽ được cấp tên truy cập là số điện thoại SMS Banking, mật
khẩu được ngân hàng gửi về số điện thoại SMS Banking của khách hàng và khách
hàng cần đổi mật khẩu trong vòng 24 giờ để có thể sử dụng dịch vụ.
Quá trình phát triển dịch vụ Mobile Banking cho đến nay được tóm tắt như
bảng sau:
47
Bảng 2.7: Quá trình phát triển dịch vụ Mobile Banking
Thời gian Nội dung
20/10/2012 Chính thức triển khai dịch vụ Mobile Banking dành cho khách
hàng cá nhân, KH đăng kí tại các điểm giao dịch của
Vietcombank
13/05/2013 Mở rộng phạm vi đăng kí và thay đổi tình trạng sử dụng dịch vụ
Mobile Banking trên kênh Internet Banking
18/05/2015 Ra mắt phiên bản mới dịch vụ Mobile Banking (phiên bản 2.0)
28/03/2017 Triển khai chính thức dịch vụ Mobile Banking phiên bản mới
(phiên bản 3.0) với các tính năng: tra cứu thông tin chung như
ATM/ chi nhánh, lãi suất, tỷ giá; truy vấn thông tin tài khoản,
giao dịch; chuyển khoản nội bộ và liên ngân hàng; thanh toán thẻ
tín dụng; mở tài khoản tiết kiệm trực tuyến; nạp tiền điện thoại
trả trước; thanh toán hóa đơn trả sau; thanh toán dịch vụ cước
ADSL, cước truyền hình cáp.
26/12/2017 Triển khai một số tính năng mới của dịch vụ Mobile Banking:
chuyển tiền ngày tương lai, chuyển tiền định kỳ trong cũng hệ
thống Vietcombank, thanh toán QR Code cho các hoá đơn dịch
vụ, đặt vé xem phim, vé máy bay, vé tàu xe, đăng nhập và xác
thực giao dịch bằng FaceID trên iPhone X.
12/02/2018 Triển khai một số tính năng mới của dịch vụ Mobile Banking:
tiết kiệm tự động, đặt phòng khách sạn và ủy quyền trích nợ tự
động hóa đơn tiền điện, tiền nước
01/09/2019 Triển khai tính năng nhận thông báo biến động số dư OTT (OTT
Alert): nếu như trước đây, tất cả thông tin thay đổi số dư tài
khoản, chi tiêu thẻ hoặc thông báo nhắc nợ định kỳ của khách
hàng được thông báo qua tin nhắn SMS (dịch vụ SMS chủ động)
thì với tính năng OTT Alert, các thông tin này sẽ được thông báo
tức thì và hoàn toàn miễn phí ngay trên ứng dụng Mobile
Banking trong điều kiện điện thoại của khách hàng có kết nối
internet.
02/01/2020 Triển khai phương thức xác thực Smart OTP tích hợp vào
Mobile Banking có chức năng tự động tạo và hiển thị mã OTP
ngay trên màn hình giao dịch. Smart OTP đáp ứng đầy đủ các
quy định của Ngân hàng nhà nước đối với các giao dịch có giá trị
trên 100.000.000 VNĐ.
(Nguồn: Báo cáo hoạt động bán lẻ Vietcombank qua các năm 2012-2019)
➢ Số lượng khách hàng sử dụng dịch vụ
Dịch vụ Mobile Banking là dịch vụ nga ̂n hàng qua điẹ ̂n thoại di động. Theo
đó, khách hàng có tài khoản tiền gửi tại Vietcombank đa ̆ng ký sử dụng dịch vụ để
kiểm soát tài khoản, chuyển khoản, thanh toán hóa đo ̛n, mua thẻ điẹ ̂n thoại tại
mọi lúc, mọi nơi. Hiẹ ̂n nay Vietcombank đã có nhiều cải tiến, na ̂ng cao chất
48
lu ̛ợng, gia ta ̆ng tiẹ ̂n ích dịch vụ cho khách hàng. Các dịch vụ Mobile Banking
tuy mới triển khai nhưng đã khẳng định được vị thế, tính ưu việt thông qua các
chỉ số như bảng sau:
Bảng 2.8: Báo cáo dịch vụ Mobile Banking giai đoạn 2015-2019
(đv: nghìn khách hàng)
Chỉ tiêu 2015 2016 2017 2018 2019
Số lượng khách hàng 529 783 972 1.206 1.531
Số lượng khách hàng tích lũy
trong năm
243 254 189 234 325
(Nguồn: Báo cáo hoạt động bán lẻ Vietcombank qua các năm 2015-2019)
Theo bảng số liệu có thể thấy số lượng khách hàng tăng qua các năm với
sự tiện ích của dịch vụ Mobile Banking mang lại. Năm 2019 số lượng khách
hàng đã tăng từ 529.000 khách hàng vào năm 2015 lên hơn 1,5 triệu khách hàng.
Điều đó cho thấy mức tăng trưởng mạnh ở kênh dịch vụ ngân hàng điện tử trên
thiết bị di động rất mạnh, phù hợp với nhu cầu và xu hướng phát triển dịch vụ
hiện nay trên thị trường.
➢ Thu nhập từ dịch vụ
Bảng 2.9: Thu nhập dịch vụ Mobile Banking giai đoạn 2015 - 2019
Chỉ tiêu 2015 2016 2017 2018 2019
Số lượng
khách hàng
(đv: nghìn
khách hàng)
529 783 972 1.206 1.531
Thu nhập
dịch vụ (đv:
triệu đồng)
32.654,963 76.135,466 102.131,345 150.156,987 212.884,641
(Nguồn: Báo cáo hoạt động bán lẻ Vietcombank qua các năm 2015-2019)
Qua bảng số liệu cho thấy cùng với tăng trưởng số lượng khách hàng sử
dụng dịch vụ MobileBanking thì doanh số sử dụng dịch vụ cũng tăng ở giai đoạn
2015 - 2019. Đến năm 2019 tốc độ tăng trưởng với hơn 62,7 tỷ đồng so với năm
2018 tương ứng với 41,8% doanh số so với năm 2018.
49
d) VCBPAY
➢ Quá trình hình thành và phát triển
VCBPAY là ứng dụng di động thuộc nhóm ứng dụng dịch vụ Mobile Banking
do Vietcombank cung cấp, phục vụ chuyên biệt cho các mục đích giao dịch thường
xuyên của khách hàng như chuyển tiền, thanh toán, nạp tiền với mục tiêu giúp cho
việc thực hiện giao dịch trở nên nhanh gọn, đơn giản nhất.
VCBPAY là ứng dụng thứ cấp đầu tiên thuộc hệ sinh thái ứng dụng Mobile
Banking, xoay quanh ứng dụng lõi Mobile Banking, thuộc cùng một hệ thống giải
pháp Mobile Banking với ứng dụng Mobile Banking hiện tại, sử dụng chung tên
đăng nhập và mật khẩu truy cập của ứng dụng Mobile Banking.
VCBPAY được triển khai chính thức từ 20/08/2018, và ứng dụng phát triển dựa
theo hình thức Fintech, liên kết với đơn vị VNPAY, hiện tại là xu hướng phát triển
mới trong mảng dịch vụ ngân hàng điện tử.
Phạm vi dịch vụ:
• Chức năng tài chính: Chuyển tiền theo SĐT, chuyển tiền đến TK
Vietcombank, chuyển tiền nhanh qua STK, gửi quà may mắn từ ứng dụng,
gửi qua may mắn từ hệ thống Vietcombank, nạp tiền điện thoại, thanh toán
QR CODE, mua vé máy bay, đặt phòng khách sạn, vé xem phim
• Tiện ích gia tăng trên ứng dụng: Trợ lý ảo, gửi yêu cầu chuyển tiền, thay đổi
TK mặc định.
➢ Số lượng khách hàng sử dụng dịch vụ
Bảng 2.10: Báo cáo dịch vụ VCBPay giai đoạn 2018-2019
(đv: nghìn khách hàng)
Chỉ tiêu 2018 2019
Số lượng khách hàng 95 327
Số lượng khách hàng tích lũy trong năm 95 232
(Nguồn: Báo cáo hoạt động bán lẻ Vietcombank qua các năm 2018-2019)
Theo bảng số liệu có thể thấy số lượng khách hàng sử dụng VCBPay khá
khiêm tốn so với lượng khách hàng sử dụng Mobile Banking. Nguyên do là dịch
vụ VCBPay chưa thực sự có tính năng nổi bật so với Mobile Banking, hạn mức
50
chuyển khoản lại thấp nên chưa thực sự hấp dẫn được người dùng. Tuy nhiên,
năm 2019 số lượng khách hàng cũng có tăng từ gần 95 nghìn khách hàng vào
năm 2018 lên khoảng 327 nghìn khách hàng.
➢ Thu nhập từ dịch vụ
Bảng 2.11: Thu nhập dịch vụ VCBPay 2018-2019
Chỉ tiêu 2018 2019
Số lượng khách hàng (đv: nghìn khách hàng) 95 327
Thu nhập dịch vụ (triệu đồng) 11.809,783 45.447,205
(Nguồn: Báo cáo hoạt động bán lẻ Vietcombank qua các năm 2018-2019)
Qua bảng số liệu cho thấy cùng với tăng trưởng số lượng khách hàng sử
dụng dịch vụ VCBPay thì doanh số sử dụng dịch vụ cũng tăng trong năm 2019.
Năm 2019 thu nhập từ dịch vụ đạt 45.447,205 triệu đồng, tăng hơn 3,8 lần so với
năm 2018.
2.4.1.2. Nhóm dịch vụ ngân hàng sử dụng thiết bị máy tính cá nhân – Internet
Banking
➢ Quá trình hình thành và phát triển
Dịch vụ Internet Banking của Vietcombank được ra đời và giới thiệu chính
thức đến khách hàng vào tháng 05 năm 2009 dựa theo Quyết định số 136/QĐ
NHTMCPNT.QLDACN ngày 29/04/2009 của Tổng giám đốc Ngân hàng TMCP
Ngoại Thương Việt Nam về ban hành quy trình cung cấp và sử dụng dịch vụ Ngân
hàng trực tuyến (Internet Banking) của Vietcombank.
Dịch vụ Internet Banking là dịch vụ cho phép khách hàng cá nhân thực hiện
các giao dịch với ngân hàng thông qua chương trình Ngân hàng trực tuyến được
cung cấp trên website của Vietcombank.
Quá trình phát triển Internet Banking của Vietcombank được trình bày khái
quát trong bảng dưới đây.
51
Bảng 2.12: Quá trình phát triển dịch vụ Internet Banking
Thời gian Nội dung
11/2001 Ra mắt dịch vụ Ngân hàng qua Internet: Internet Banking
1/2005 Tạm ngừng đăng ký mới dịch vụ nhằm hoàn thiện văn bản pháp quy
và dữ liệu khách hàng
15/5/2009 Triển khai dịch vụ thanh toán chuyển khoản trong cùng hệ thống áp
dụng cho nhóm khách hàng cá nhân
5/3/2010 Triển khai dịch vụ thanh toán tài chính bao gồm: thanh toán học phí,
thanh toán phí bảo hiểm, nộp tiền vào tài khoản chứng khoán
31/5/2010 Triển khai dịch vụ thanh toán hóa đơn bao gồm: nộp tiền điện, tiền
nước, cước điện thoại trả sau, cước Internet
6/12/2010 Triển khai dịch vụ thanh toán chuyển khoản từ tài khoản của khách
hàng cá nhân sang tài khoản của tổ chức.
11/7/2011 Triển khai dịch vụ thanh toán chuyển khoản ngoài hệ thống từ tài
khoản Vietcombank sang tài khoản khách hàng tại Ngân hàng khác
15/7/2011 Triển khai dịch vụ nộp Ngân sách Nhà nước
22/8/2011 Triển khai dịch vụ nạp tiền điện tử qua ví Momo, Ngân lượng
05/04/2012 Triển khai tính năng mở và tất toán tài khoản tiết kiệm trực tuyến
05/11/2012 Triển khai tính năng tác nghiệp mở/khóa thẻ
08/04/2013 Triển khai thanh toán vé máy bay Vietnam Airlines và Jetstar
13/05/2013 Triển khai tính năng đăng ký trực tuyến dịch vụ Mobile Banking và
Mobile Bankplus
20/07/2014 Flash Demo hướng dẫn chi tiết các thao tác thực hiện giao dịch
Internet Banking đã được cập nhật trên Website
05/10/2015 Thay đổi giao diện Internet Banking
21/02/2017 Triển khai dịch vụ chuyển tiền tương lai, định kỳ trong hệ thống
10/10/2017 Triển khai dịch chuyển tiền nhanh qua tài khoản 24/07
01/11/2017 Thay đổi cấu trúc mật khẩu truy cập dịch vụ Internet Banking
08/10/2018 Triển khai dịch vụ chuyển tiền tương lai, định kỳ ngoài hệ thống
2017-2019 Triển khai đăng ký trích nợ tự động cho các dịch vụ thanh toán hóa
đơn như tiền điện, tiền nước, cước Vinaphone
10/10/2019 Triển khai tính năng “Tra soát trực tuyến”, cho phép khách hàng chủ
động thực hiện tra soát các giao dịch của mình một cách nhanh chóng
và dễ dàng mà không cần phải đến quầy giao dịch hay gọi điện đến
tổng đài của Vietcombank
02/01/2020 Ra mắt ứng dụng Smart OTP phiên bản mới, với nhiều cải tiến và hạn
mức giao dịch lên tới 01 tỷ đồng cho các giao dịch trên Internet
Banking.
(Nguồn: Báo cáo hoạt động bán lẻ Vietcombank qua các năm 2009-2019)
52
Dịch vụ Internet Banking ngày càng hoàn thiện và phát triển đa dạng hóa
mang lại ngày càng nhiều tiện ích cho khách hàng và nhanh chóng trở thành một
dịch vụ then chốt trong mảng khách hàng cá nhân của Vietcombank.
Các tiện ích gia tăng như thanh toán hóa đơn, nạp tiền điện tử, thanh toán sao
kê thẻ tín dụng, thanh toán vé máy bay do sự thuận tiện đã có một lượng khách hàng
lớn sử dụng các dịch vụ này. Hiện nay Vietcombank đã mở thêm rất nhiều các tính
năng tự phục vụ dành riêng cho các khách hàng sử dụng Internet Banking như tính
năng quản lý thẻ cho phép khách hàng tự khóa, tự mở thẻ, tự nâng hạn mức thẻ tín
dụng, mở code chi tiêu qua Internet; tính năng hỗ trợ đăng ký và khóa các dịch vụ
liên kết như các dịch vụ ví điện tử: Momo, Zalopay, Airpay
Trong thời gian tới dịch vụ Internet Banking sẽ được bổ sung thêm nhiều tính
năng mới hỗ trợ tối đa nhu cầu của đối tượng khách hàng thành thị vốn có quỹ thời
gian rất eo hẹp không thể đến giao dịch trực tiếp tại ngân hàng.
❖ Smart OTP (ứng dụng hỗ trợ cho Internet Banking)
Smart OTP là một phần mềm được cài đặt trên các thiết bị di động (điện thoại di
động, máy tính bảng), cho phép người dùng chủ động lấy mã xác thực giao dịch
OTP cho các giao dịch trên Internet Banking của ngân hàng. Smart OTP có khả
năng tạo ra mã xác thực OTP mà không cần đến kết nối mạng internet. Mỗi tài
khoản ngân hàng phải đăng kí sử dụng một tài khoản Smart OTP riêng và không
dùng chung được. Khách hàng cần phải đăng kí tài khoản trên ứng dụng và kích
hoạt thành công để sử dụng ứng dụng này. Smart OTP là phương thức xác thực hiện
đại với nhiều ưu điểm vượt trội so với hình thức xác thực bằng tin nhắn SMS truyền
thống. Các ưu điểm của Smart OTP:
- Hạn mức giao dịch cao: 01 tỷ đồng/giao dịch với khách hàng cá nhân thông
thường và lên tới 02 tỷ đồng/giao dịch đối với khách hàng ưu tiên.
- Thuận tiện và dễ dàng: Giao dịch mọi lúc mọi nơi, xuyên biên giới, có thể
lấy mã OTP ngay cả khi thiết bị không có kết nối trực tuyến.
- An toàn và bảo mật hơn với nhiều lớp bảo mật (mật khẩu điện thoại, mật
khẩu ứng dụng, bàn phím hiển thị ngẫu nhiên ).
- Hoàn toàn miễn phí.
53
➢ Số lượng khách hàng sử dụng dịch vụ
Vietcombank đã cung cấp một dịch vụ IB hiệu quả với nhiều tính năng. IB
của Vietcombank có tính cạnh tranh đối với các ngân hàng khác trong từng dịch vụ
ngân hàng điện tử. Đặc biệt, dịch vụ nộp NSNN, nộp thuế xuất nhập khẩu, thanh
toán vé máy bay là những tính năng hữu ích mà Vietcombank đã triển khai. Chính
những tính năng vượt trội ngày càng nâng cao hơn đã tạo điều kiện cho
Vietcombank dẫn đầu thị trường về dịch vụ ngân hàng điện tử và số lượng khách
hàng sử dụng dịch vụ IB của Vietcombank ngày càng tăng, thể hiện qua biểu đồ
sau:
Biểu đồ 2.2: Số lượng khách hàng sử dụng dịch vụ Internet Banking
giai đoạn 2015-2019
(Nguồn: Báo cáo hoạt động bán lẻ Vietcombank qua các năm 2015 – 2019)
Số lượng khách hàng ngày càng tăng qua các năm với tỷ trọng khách hàng sử
dụng Internet Banking để thực hiện giao dịch thanh toán ngày càng cao. Nếu như
năm 2015 mới có gần 2,5 triệu khách hàng đăng ký sử dụng dịch vụ thì đến năm
2018 tăng lên hơn 5,1 triệu khách hàng. Và năm 2019 với hơn 6,8 triệu khách hàng
là một con số ấn tượng, so với năm 2018 thì số lượng khách hàng đã tăng lên hơn
1,7 triệu khách hàng. Đây là dấu hiệu cho thấy chất lượng dịch vụ Internet Banking
của Vietcombank đã thu hút được một lượng khách hàng đáng kể.
2.499,8
2.967,9
3.960,0
5.102,0
6.843,2
0
1000
2000
3000
4000
5000
6000
7000
8000
2015 2016 2017 2018 2019
Số lượng khách hàng tích lũy (1000 KH)
54
❖ Smart OTP
Bảng 2.13: Báo cáo dịch vụ Smart OTP giai đoạn 2015-2019
(đv: nghìn khách hàng)
Chỉ tiêu 2015 2016 2017 2018 2019
Số lượng khách hàng 265 328 459 637 1.179
(Nguồn: Báo cáo hoạt động bán lẻ Vietcombank qua các năm 2015-2019)
Dựa vào bảng số liệu thống kê có thể thấy số lượng khách hàng sử dụng
Smart OTP so với quy mô khách hàng sử dụng Internet Banking khá “khiêm
tốn”. Mặc dù Smart OTP mang tính bảo mật cao hơn so với SMS OTP nhưng
không dễ sử dụng như SMS OTP, bởi khi KH sử dụng Smart OTP, khách hàng
cần thao tác qua nhiều bước: nhập mật khẩu smart OTP, nhập mã kiểm tra trên
màn hình IB vào ứng dụng Smart OTP thì mới lấy được mã OTP, trong khi đó,
khi sử dụng SMS OTP, người dùng chỉ cần chờ hệ thống tự động gửi mã đến số
điện thoại đăng ký SMS Banking của mình.
Tuy nhiên, năm 2019 số lượng người đăng ký Smart OTP đã tăng mạnh, gần
gấp đôi so với năm 2018 bởi ngày 01/07/2019 Vietcombank đã thay đổi hạn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_van_dich_vu_ngan_hang_dien_tu_danh_cho_khach_hang_ca_nh.pdf