Tên đề mục Trang
Lời cam đoan .i
Lời cảm ơn .ii
Tóm tắt luận văn .iii
Abstract .iv
Mục lục . v
Danh mục các từ viết tắt . vii
Danh mục các bảng biểu .viii
Danh mục các sơ đồ, hình ảnh.ix
Chương 1: Mở đầu . 1
1.1 Đặt vấn đề . 1
1.2 Tính cấp thiết của đề tài . 1
1.3 Mục tiêu đề tài . 2
1.4 Nội dung nghiên cứu . 2
1.5 Phương pháp luận . 2
1.6 Phương pháp nghiên cứu . 3
1.7 Nội dung luận văn . 3
Chương 2: Tổng quan về AGV . 4
2.1 Sơ lược quá trình phát triển của AGV .4
2.2 Phân loại AGV.5
2.2.1 Tàu không người lái .5
2.2.2 Xe nâng pallet .6
2.2.3 Xe chở hàng .7
2.3 Tóm tắt các công trình nghiên cứu .8
2.4 Nhận xét và hướng tiếp cận .32
Chương 3: Mô hình toán học của AGV . 33
3.1 Cấu trúc AGV . 33
108 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 25/02/2022 | Lượt xem: 496 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Điều khiển phi tuyến hệ AGV, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
kế dùng đáp ứng backstepping.
Tiến hành mô phỏng trên máy tính bằng phần mềm Matlab nghiên cứu trên robot di
động hai bánh đã cho kết quả tốt. Cơ sở cho chúng ta tiến hành áp dụng thực tế cho
15
robot di động khác. Hướng phát triển tiếp theo sẽ làm mô hình robot thật và đưa
phương pháp này vào áp dụng cho robot di động.
[4] Trong bài báo này trình bày thiết kế bộ điều khiển mobile robot nonholonomic.
Trên cơ sở phương trình động học của robot, một robot điều khiển được thiết kế sao
cho bám theo quỹ đạo tham chiếu tùy ý với vận tốc được xác định trước. Các thuật
toán điều khiển được thiết kế chứng minh ổn định cho WMR. Luật điều khiển được
chứng minh trên một ví dụ quỹ đạo đơn giản, tuy nhiên đối với một ứng dụng tổng
quát hơn một thuật toán lập kế hoạch chuyển động theo thời gian tối ưu với ràng buộc
gia tốc được trình bày là tốt.
Hình 2.14 Sơ đồ khối vòng điều khiển mobile robot.
Hình 2.15 cho thấy kết quả mô phỏng vòng kín trong đó robot có trạng thái sai số
ban đầu (không bắt đầu với góc định hướng và vị trí đúng), các tín hiệu ngõ vào và
ngõ ra có nhiễu tác động. Bộ điều khiển triệt tiêu các trạng thái sai số ban đầu và robot
đã bám theo quỹ đạo tham chiếu với độ chính xác đạt yêu cầu.
16
17
Hình 2.15 Điều khiển vòng kín với ߞ = 0.6 ,߱ = 2 để mô phỏng robot (reference --,
robot path -). Quỹ đạo robot tín hiệu ngõ ra với nhiễu và tín hiệu ngõ vào
(feedforward: - -, feedforward and closed-loop: -).
Kết quả điều khiển vòng kín của robot thực nghiệm được thể hiện trong hình
2.16. Tín hiệu ngõ vào của robot là vận tốc tuyến tính ݑଵ và vận tốc góc ݑଶ. Robot
được điều khiển bởi hai động cơ DC cho mỗi bánh xe, từ ݑଵ ,ݑଶ và các tín hiệu từ
encoder tác giả sử dụng bộ điều khiển PID để đảm bảo robot đạt được vận tốc mong
muốn ݑଵ ,ݑଶ.
18
Hình 2.16 Điều khiển vòng kín với ߞ = 0.6 ,߱ = 2 để mô phỏng robot thực
nghiệm (reference - - , robot path -). Quỹ đạo robot tín hiệu ngõ ra với nhiễu và tín
hiệu ngõ vào (feedforward: - - , feedforward and closed-loop: -).
Nghiên cứu được trình bày cũng như ứng dụng thực tế chứng minh rằng mobile
robot có thể bám theo quỹ đạo tham chiếu mong muốn với vận tốc quy định và độ
chính xác đạt yêu cầu. Một thuật toán tối ưu hóa thiết lập chuyển động cho robot được
trình bày. Tối ưu hóa là công việc mất nhiều thời gian và trong tương lai một giải pháp
với những quỹ đạo tối ưu được xác định trước cho một mạng lưới các vị trí bắt đầu sẽ
được dùng để thay thế.
[5] Nghiên cứu này trình bày một quỹ đạo hoàn hảo cho WMR được phát triển.
Phương pháp hồi tiếp tuyến tính hóa (FL) có thể được sử dụng để WMR đạt được vị trí
mong muốn và góc định hướng quỹ đạo. Do sự thể hiện không ổn định từ các tín hiệu
bên ngoài nên bộ điều khiển FL được thay thế bằng bộ điều khiển trượt (SMC). SMC
không thể loại bỏ được chattering do đó bộ điều khiển trượt mờ (FSMC) được đề xuất
để giảm chattering. Tính ưu việt của FSMC được trình bày thông qua kết quả mô
phỏng.
Hình 2.17 Sơ đồ khối SMC.
19
Hình 2.18 Sơ đồ khối FSMC.
Bảng 2.1 Luật điều khiển mờ.
20
Hình 2.19 Hàm membership của ngõ vào-ngõ ra ݏ, ̇ݏ,ݑ.
Hình 2.20 WMR bám theo quỹ đạo tham chiếu.
21
Hình 2.21 Sai số ܺ (ܺௗ − ܺ).
Hình 2.22 Sai số ܻ ( ௗܻ − ܻ).
22
Hình 2.23 Tín hiệu điều khiển torque cho bánh phải.
Hình 2.24 Sai số góc định hướng ߰ௗ − ߰ .
23
Hình 2.25 WMR bám theo quỹ đạo tham chiếu: (a) FL; (b) đường chấm chấm-SMC,
đường liền-FSMC.
Hình 2.26 Sai số ܺ (ܺௗ − ܺ): (a) FL; (b) đường chấm chấm-SMC, đường liền-FSMC.
24
Hình 2.27 Sai số ܻ ( ௗܻ − ܻ): (a) FL; (b) đường chấm chấm-SMC, đường liền-FSMC.
Hình 2.28 Sai số góc định hướng ߰ௗ − ߰: (a) FL; (b) đường chấm chấm-SMC, đường
liền-FSMC.
25
Hình 2.29 Tín hiệu điều khiển torque cho bánh phải: (a) FL; (b) đường chấm chấm-
SMC, đường liền-FSMC.
Từ hình 2.20–2.24 là kết quả mô phỏng bộ điều khiển được thiết kế chưa chưa có
nhiễu tác động từ bên ngoài. Trong hình 2.20 với tất cả các bộ điều khiển WMR bám
theo quỹ đạo tham chiếu với độ chính xác đáng kể. Có thể thấy được từ hình 2.21–2.24
bộ điều khiển FL cho hiệu suất tốt hơn cho vị trí và góc định hướng so với SMC và
FSMC. Tuy nhiên, trong hình 2.23 độ lớn moment xoắn khi sử dụng FL là lớn, FSMC
có kết quả sai số nhỏ hơn so với SMC. Trong hình 2.25 bộ điều khiển FL rất nhạy với
nhiễu đo được trong khi đó SMC thể hiện tương đối tốt với nhiễu tác động. Từ hình
2.26–2.28 sai số vị trí và góc định hướng của SMC và FSMC tốt hơn so với FL. Hơn
nữa FSMC có hiệu suất đáng tin cậy hơn so với SMC. Một sự vượt trội khác liên quan
đến FL , SMC có tín hiệu điều khiển moment xoắn nhỏ điều này được thể hiện trong
hình 2.29.
Khi có các tác động bên ngoài FL có hiệu suất không tốt với sai số ở tần số cao.
Bằng cách sử dụng SMC kết hợp với một mặt trượt PID hiệu suất của WMR được cải
thiện. FSMC được đề xuất tiếp tục nâng cao hiệu suất của WMR loại bỏ được nhiễu vì
vậy nó sẽ phù hợp hơn trong hệ thống WMR thực.
26
[6] Trong bài báo này, trình bày phương pháp thiết kế bộ điều khiển cho xe tự hành
sử dụng kỹ thuật tuyến tính hồi tiếp. Các mô hình động lực học của hệ thống với nhiễu
bên ngoài được trình bày. Véc tơ điều khiển đầu vào được thiết kế dùng cho kỹ thuật
tuyến tính hồi tiếp. Véc tơ điều khiển đầu vào chuyển đổi toàn bộ hệ thống thành hai
hệ thống con tuyến tính của hệ thống bao gồm sai số vị trí và sai số vận tốc. Dựa trên
hai hệ thống con tuyến tính, véc tơ đầu vào mới của xe tự hành được thiết kế. Véc tơ
điều khiển đầu vào mới đảm bảo rằng các véc tơ sai số hội tụ theo hàm mũ về không.
Hình 2.30 Lưu đồ giải thuật điều khiển tuyến tính hồi tiếp.
Hình 2.31 Quỹ đạo mong muốn của AGV có dạng đường thẳng (y = x).
27
Bảng 2.2 Giá trị thông số của AGV.
Bảng 2.3 Giá trị khởi tạo ban đầu.
28
Hình 2.32 Quỹ đạo của AGV ở thời gian ban đầu.
Từ hình 2.32 cho thấy: quỹ đạo mong muốn của AGV và quỹ đạo tham chiếu
trùng với nhau sau khi AGV di chuyển một đoạn đường rất ngắn. Điều này cho thấy
AGV đã bám theo quỹ đạo mong muốn rất chính xác.
Hình 2.33 Sai lệch vị trí trong toàn thời gian.
Hình 2.33 biểu diễn sự sai lệch vị trí giữa điểm bám P và điểm tham chiếu R
trong toàn thời gian đi hết quỹ đạo tham chiếu của AGV. Từ hình 2.33 cho thấy các sai
29
lệch vị trí hội tụ về 0 nhanh trước 8 giây khi AGV bám theo quỹ đạo tham chiếu là
đường thẳng và ổn định ở 0 trong toàn thời gian.
Hình 2.34 Vận tốc tuyến tính của AGV trong toàn thời gian.
Hình 2.34 biểu diễn vận tốc tuyến tính của AGV sau thời gian rất ngắn khoảng 3
giây rồi tiến đến bằng với vận tốc đặt trước ݎௗଶ = 0.05 [݉/ݏ] và ổn định ở giá trị này
trong suốt thời gian chuyển động của AGV.
Hình 2.35 Vận tốc góc của bánh phải và bánh trái đối với quỹ đạo là đường thẳng.
30
Hình 2.35 biểu diễn vận tốc góc bánh phải (wrw) và bánh trái (wlw) của AGV
đối với quỹ đạo tham chiếu là đường thẳng. Nó cho thấy rằng vận tốc góc của bánh xe
trái và phải thay đổi một cách nhanh chóng vào thời điểm bắt đầu và có cùng một giá
trị 0.32 [rad / s] theo đường thẳng sau khoảng 7 giây.
Hình 2.36 Véc tơ điều khiển đầu vào ߬.
Hình 2.36 biểu diễn véc tơ điều khiển đầu vào bánh phải (trw) và bánh trái (tlw)
của AGV đối với quỹ đạo tham chiếu là đường thẳng. Nó cho thấy rằng véc tơ điều
khiển bánh xe trái và phải thay đổi một cách nhanh chóng vào thời điểm bắt đầu và có
cùng một giá trị [−5.2; 5.2]ݎܽ݀/ݏଶ sau khoảng thời gian 4 giây.
Hình 2.37 Véc tơ điều khiển đầu vào u.
31
Hình 1.33 biểu diễn véc tơ điều khiển đầu vào ݑଵvà ݑଶ của AGV đối với quỹ đạo
tham chiếu là đường thẳng. Nó cho thấy rằng véc tơ điều khiển đầu vào thay đổi một
cách nhanh chóng vào thời điểm bắt đầu và có cùng một giá trị [−7.6; 7.6]ܰ݉ sau
khoảng thời gian 4 giây.
Hình 2.38 Véc tơ điều khiển đầu vào mới ߟ.
Hình 2.38 biểu diễn véc tơ điều khiển đầu vào mới ߟଵ và ߟଶ của AGV đối với
quỹ đạo tham chiếu là đường thẳng. Nó cho thấy rằng véc tơ điều khiển đầu vào mới
ߟଵ thay đổi một cách nhanh chóng vào thời điểm bắt đầu và có giá [−0.1; 0.1]݉/ݏଶ
Và véc tơ điều khiển đầu vào mới ߟଶ giảm dần từ thời điểm khi bắt đầu tiến về 0 trong
toàn thời gian quỹ đạo của AGV.
Trong bài báo này, một bộ điều khiển tuyến tính hồi tiếp được đề xuất dựa trên
mô hình động lực học của AGV với những nhiễu từ bên ngoài. Sử dụng kỹ thuật tuyến
tínhhồi tiếp, véc tơ điều khiển đầu vào chuyển đổi toàn bộ hệ thống thành hai hệ thống
con tuyến tính của hệ thống bao gồm sai số vị trí và sai số vận tốc. Dựa trên hai hệ
thống con tuyến tính, véc tơ đầu vào mới của xe tự hành được thiết kế. Véc tơ điều
khiển đầu vào mới đảm bảo rằng các véc tơ sai số hội tụ theo hàm mũ về không. Các
kết quả mô phỏng được trình bày để minh họa hiệu quả cho bộ điều khiển bám cho
AGV sử dụng thuật toán tuyến tính hồi tiếp.
32
2.4 Nhận xét và hướng tiếp cận
Nhận xét: qua các công trình nghiên cứu của các tác giả đã nêu trên, ta nhận thấy rằng
có rất nhiều phương pháp để giải quyết vấn đề đó là định vị và điều khiển bám cho
mobile robot theo quỹ đạo mong muốn trên một mặt phẳng hai chiều. Tuy nhiên, mỗi
phương pháp đều có ưu, khuyết điểm được thể hiện qua kết quả mô phỏng mà các bài
báo cũng đã chỉ ra.
Hướng tiếp cận: xây dựng thuật toán điều khiển dựa trên phương pháp Lyapunov cho
WMR nhằm điều khiển WMR bám theo quỹ đạo đã được định trước, sau đó tiếp cận
vị trí mong muốn. Cuối cùng, áp dụng thuật toán điều khiển này trên mô hình WMR
bao gồm :
- Khung xe.
- Hai bánh chủ động hay còn gọi là bánh lái điều khiển nằm ở phía sau xe. Hai bánh
chủ động này được điều khiển bằng hai động cơ điện một chiều để đạt được các chuyển
động và định hướng.
- Một bánh thụ động ở phía trước xe bánh này giúp cho xe cân bằng.
33
Chương 3
MÔ HÌNH TOÁN HỌC CỦA AGV
3.1 Cấu trúc AGV
AGV trong đề tài này dựa trên mô hình của WMR, được thể hiện như trên hình
3.1. Hai bánh xe được cố định ở mỗi bên khung của AGV, được điều khiển độc lập
bằng hai động cơ DC có trang bị encoder và một bánh xe đa hướng ở phía trước cần
thiết cho việc ổn định hướng. AGV có thể di chuyển qua lại và thay đổi góc định
hướng thông qua việc điều khiển vận tốc của hai bánh lái. Cả hai bánh xe có bán kính
như nhau là r và khoảng cách nhau với khoảng cách là 2b.
Hình 3.1 Mô hình động học của WMR.
34
Do AGV là một hệ thống phi tuyến nên việc lập kế hoạch đường đi và điều khiển
bám theo quỹ đạo trở nên rất khó khăn để tối ưu quá trình điều khiển và ổn định hệ
thống. Để tránh bánh xe bi trượt và những tác động ảnh hưởng của cơ khí thì việc
chuyển động trơn tru và ổn định là rất quan trọng.
3.2 Xây dựng phương trình động học
Trong hình 3.1 thể hiện AGV trong hệ trục tọa độ Oxy cũng chính là không gian
nhà kho của AGV , CXY là hệ tọa độ cục bộ gắn trên AGV. Vị trí của AGV tại điểm C
trong hệ tọa độ toàn cục hoàn toàn được xác định bởi tọa độ tổng suy rộng ܙ =[ݔ ݕ Θ]் , trong đó ݔ ,ݕ là tọa độ điểm C, Θ là góc định hướng của AGV.
Giả sử bánh xe không trượt và robot phải chuyển động với ràng buộc về tốc độ
như sau:
̇ݔݏ݅݊Θ − ̇ݕܿݏΘ = 0 (3.1)
Ràng buộc có thể được viết lại như sau:
ۯ(ܙ)̇ܙ = 0
ܣ(ݍ) = [−ݏ݅݊Θ ܿݏΘ 0] = [ܽଵ] ݅ = 1,2,3
̇ܙ = ۸(ܙ)ܢ ⇔ ̈ܙ = ۸(ܙ)̇ܢ + ۸̇(ܙ)ܢ
۸(ܙ) = ܿݏΘ 0ݏ݅݊Θ 00 1൩ , ܢ = ቂݒ߱ቃ
Trong đó ܬ(ݍ) là ma trận Jacobi phải thỏa ۸܂(ܙ)ۯ܂(ܙ) = 0, ݖ là vector vận tốc,
ݒ, ߱ là vận tốc tuyến tính và vận tốc góc tương ứng của AGV. Với điều kiện ràng
buộc này chuyển động của AGV được mô tả như sau:
ቐ
̇ݔ = ݒܿݏΘ
̇ݕ = ݒݏ݅݊Θ
Θ̇ = ߱ (3.2)
35
Mối quan hệ giữa ݒ,߱ và vận tốc góc của hai bánh xe:
ቂ
߱௪
߱௪
ቃ =
⎣
⎢
⎢
⎢
⎡
1
ݎൗ
ܾ
ݎൗ1
ݎൗ −
ܾ
ݎൗ
⎦
⎥
⎥
⎥
⎤
ቂ
ݒ
߱
ቃ (3.3)
Trong đó ߱௪,߱௪ lần lượt là vận tốc góc bánh phải và bánh trái của AGV.
Phương trình động học tham chiếu của AGV:
ቐ
̇ݔ = ݒܿݏΘ
̇ݕ = ݒݏ݅݊Θ
Θ̇ = ߱ (3.4)
Trong đó ݔ , ݕ ,Θ là vị trí mong muốn của AGV. ݒ ,߱ lần lượt là vận tốc tuyến
tính và vận tốc góc mong muốn.
Muốn AGV bám theo quỹ đạo mong muốn ta phải tìm một luật điều khiển sao
cho lim௧→ஶ ݍ(ݐ) = ݍ .
Vector sai số được thể hiện tương đối so với tọa độ cục bộ được cố định trên
robot như sau:
݁ଵ
݁ଶ
݁ଷ
൩ = ܿݏΘ ݏ݅݊Θ 0−ݏ݅݊Θ ܿݏΘ 00 0 1൩ ݔ − ݔݕ − ݕΘ − Θ൩ (3.5)
Đạo hàm bậc 1 sai số theo thời gian:
൝
݁̇ଵ = ߱݁ଶ − ݒ + ݒܿݏ݁ଷ
݁̇ଶ = −߱݁ଵ + ݒݏ݅݊݁ଷ
݁̇ଷ = ߱ − ߱ (3.6)
36
Hình 3.2 Khái niệm về AGV bám theo quỹ đạo tham chiếu.
Đối với điều khiển AGV việc khắc phục sai số tích lũy là rất quan trọng, thêm
vào đó cần phải có giới hạn về động lực học.
൜
|ݒ| ≤ ݒ௫ |߱| ≤ ߱௫
3.3 Xây dựng quỹ đạo đường đi cho AGV
Xây dựng quỹ đạo nhằm mục đích tìm ra một quỹ đạo trơn nhằm đảm bảo điều
kiện ràng buộc về (3.1) cho hệ thống robot (3.2). Từ kết quả [2] ta có thể tạo một
đường cong nội suy của hàm đa thức bậc 7 ߟଷ − ݏ݈݅݊݁ đi qua hai điểm A(ݔ, ݕ)và
B(ݔ, ݕ) được tính như sau: P(s , η) = ൣ௫(ݏ), ௬(ݏ)൧் (3.7)
௫(ݏ) = ߙ + ߙଵݏ + ߙଶݏଶ + ߙଷݏଷ + ߙସݏସ + ߙହݏହ + ߙݏ + ߙݏ (3.8)
௬(ݏ) = ߚ + ߚଵݏ + ߚଶݏଶ + ߚଷݏଷ + ߚସݏସ + ߚହݏହ + ߚݏ + ߚݏ (3.9)
ݏ ߳ [0 1] tham số quãng đường đã được chuẩn hóa.
Tại thời điểm ban đầu.
37
ݏ = 0 , ௫(ݏ) = ݔ ,௬(ݏ) = ݕ
Tại thời điểm kết thúc.
ݏ = 1 , ௫(ݏ) = ݔ , ௬(ݏ) = ݕ
Các hệ số của ௫(ݏ) được tính như sau:
ߟ̅ = ‖ݔ − ݔ ,ݕ − ݕ‖ = ඥ(ݔ − ݔ)ଶ + (ݕ − ݕ)ଶ
ߙ = ݔ
ߙଵ = ̅ߟܿݏߠ , ߛଵ = ߟ̅ܿݏߠ
ߙଶ = 0 , ߛଶ = 0
ߙଷ = 0 , ߛଷ = 0
ߙସ = 35(ݔ − ݔ) − 20ߙଵ − 10ߙଶ − 4ߙଷ − 15ߛଵ + 5ߛଶ − ߛଷ
ߙହ = −84(ݔ − ݔ) + 45ߙଵ + 20ߙଶ + 6ߙଷ + 39ߛଵ − 14ߛଶ + 3ߛଷ
ߙ = 70(ݔ − ݔ) − 36ߙଵ − 15ߙଶ − 4ߙଷ − 34ߛଵ + 13ߛଶ − 3ߛଷ
ߙ = −20(ݔ − ݔ) + 10ߙଵ + 4ߙଶ + ߙଷ + 10ߛଵ − 4ߛଶ + ߛଷ
Các hệ số của đa thức ௬(ݏ) được tính như sau:
ߚ = ݕ
ߚଵ = ̅ߟݏ݅݊ߠ , ߛଵ = ̅ߟݏ݅݊ߠ
ߚଶ = 0 ,ߛଶ = 0
ߚଷ = 0 ,ߛଷ = 0
ߚସ = 35(ݔ − ݔ) − 20ߚଵ − 10ߚଶ − 4ߚଷ − 15ߛଵ + 5ߛଶ − ߛଷ
ߚହ = −84(ݔ − ݔ) + 45ߚଵ + 20ߚଶ + 6ߚଷ + 39ߛଵ − 14ߛଶ + 3ߛଷ
ߚ = 70(ݔ − ݔ) − 36ߚଵ − 15ߚଶ − 4ߚଷ − 34ߛଵ + 13ߛଶ − 3ߛଷ
ߚ = −20(ݔ − ݔ) + 10ߚଵ + 4ߚଶ + ߚଷ + 10ߛଵ − 4ߛଶ + ߛଷ
38
Các điểm trên quỹ đạo G3 gọi là way point (WP), AGV sẽ đi qua các điểm này để
đến điểm đích đã được xác định trước. Số điểm WP có thể tùy chọn và nằm trong dải
giới hạn, quá trình chuyển động sử dụng ߟଷ − ݏ݈݅݊݁ phù hợp để AGV tiếp cận pallet.
Hình 3.3 Quỹ đạo G3 đi qua hai điểm A và B.
39
Chương 4
THIẾT KẾ BỘ ĐIỀU KHIỂN VÀ HỆ THỐNG ĐO LƯỜNG
4.1. Cơ sở lý thuyết
4.1.1 Giới thiệu phương pháp Lyapunov
- Phương pháp Lyapunov cung cấp đủ điều kiện đủ để đánh giá tính ổn định của hệ
phi tuyến.
- Có thể áp dụng cho hệ phi tuyến bậc cao bất kỳ.
- Có thể dùng phương pháp Lyapunov để thiết kế các bộ điều khiển phi tuyến.
- Hiện nay phương pháp Lyapunov là phương pháp được sử dụng rộng rãi nhất để
phân tích và thiết kế hệ phi tuyến.
4.1.2 Điểm cân bằng của hệ phi tuyến
Xét hệ phi tuyến bất biến theo thời gian mô tả bởi phương trình trạng thái sau:
̇ݔ = ݂(ݔ,ݑ) (4.1)
Một điểm ݔ ∈ ܀୬ được gọi là điểm cân bằng của hệ thống nếu như hệ đang ở
trạng thái ݔ và không có tác động bên ngoài thì hệ sẽ nằm nguyên tại đó.
Dễ thấy điểm cân bằng phải là nghiệm của phương trình:
݂(ݔ,ݑ)|௫ୀ௫ ,௨ୀ = 0 (4.2)
Hệ phi tuyến có thể có nhiều điểm cân bằng hoặc không có điểm cân bằng nào.
Điều này hoàn toàn khác so với hệ tuyến tính, hệ tuyến tính luôn luôn có một điểm cân
bằng là ݔ = 0.
40
Ví dụ:
Xét hệ con lắc mô tả bởi PTVP:
݈݉ଶ̈ߠ(ݐ) + ܤ̇ߠ(ݐ) + ݈݉݃ݏ݅݊ߠ = ݑ(ݐ)
Xác định điểm cân bằng (nếu có).
Giải quyết:
Thành lập PTTT. Đặt ൜
ݔଵ(ݐ) = ߠ(ݐ)
ݔଶ(ݐ) = ̇ߠ(ݐ)
PTTT mô tả hệ con lắc: ̇ݔ(ݐ) = ࢌ(ݔ(ݐ),ݑ(ݐ))
Trong đó: ࢌ(ݔ,ݑ) = ቈ ݔଶ(ݐ)
−
ݏ݅݊ݔଵ(ݐ) − మ ݔଶ(ݐ) + ଵమ ݑ(ݐ)
Điểm cân bằng phải là nghiệm của phương trình:
࢞ ̇ = ࢌ(ݔ,ݑ)|௫ୀ௫ ,௨ୀ = 0 ⇒ ቊݔଶ = 0 −
ݏ݅݊ݔଵ −
మ
ݔଶ = 0 ⇒ ൜ݔଵ = ݇ߨݔଶ = 0
41
Kết luận: Hệ con lắc có vô số điểm cân bằng.
4.1.3 Ổn định tại điểm cân bằng
4.1.3.1 Định nghĩa
Một hệ thống được gọi là ổn định tại điểm cân bằng ݔ nếu như có một tác động
tức thời đánh bật hệ ra khỏi ݔ và đưa đến điểm ݔ thuộc lân cận nào đó của ݔ thì sau
đó hệ có khả năng tự quay được về điểm cân bằng ݔ ban đầu.
Chú ý: Tính ổn định của hệ phi tuyến chỉ có nghĩa khi đi cùng với điểm cân
bằng. Có thể hệ ổn định tại điểm cân bằng này nhưng không ổn định tại điểm cân bằng
khác.
Ví dụ: Con lắc đơn.
4.1.3.2 Ổn định và ổn định tiệm cận Lyapunov
Cho hệ phi tuyến không kích thích mô tả bởi PTTT:
̇ݔ = ݂(ݔ,ݑ)|௨ୀ (4.3)
Giả sử hệ thống có điểm cân bằng ݔ = 0.
- Hệ thống được gọi là ổn định Lyapunov tại điểm cân bằng ݔ = 0 nếu với ߝ > 0 bất
kỳ bao giờ cũng tồn tại ߜ phụ thuộc ߝ sao cho nghiệm ݔ(ݐ) của phương trình (4.3) với
điều kiện đầu ݔ(0) thỏa mãn:
‖ݔ(0)‖ < ߜ ⇒ ݔ(ݐ) < ߝ , ∀ݐ ≥ 0
42
- Hệ thống được gọi là ổn định tiệm cận Lyapunov tại điểm cân bằng ݔ = 0 nếu với
ߝ > 0 bất kỳ bao giờ cũng tồn tại ߜ phụ thuộc ߝ sao cho nghiệm ݔ(ݐ) của phương trình
(4.3) với điều kiện đầu ݔ(0) thỏa mãn:
‖ݔ(0)‖ < ߜ ⇒ lim
௧→ஶ
ݔ(ݐ) = 0
4.1.4 Phương pháp tuyến tính hóa Lyapunov
Giả sử xung quanh điểm cân bằng ݔ, hệ thống phương trình (4.1) có thể tuyến
tính hóa về dạng:
ݔ̇ = ܣݔ + ܤݑ (4.4)
Định lý :
- Nếu hệ thống tuyến tính hóa (4.4) ổn định thì hệ phi tuyến (4.1) ổn định tiệm cận tại
điểm cân bằng ݔ.
- Nếu hệ thống tuyến tính hóa (4.4) không ổn định thì hệ phi tuyến (4.1) không ổn định
tiệm cận tại điểm cân bằng ݔ.
43
- Nếu hệ thống tuyến tính hóa (4.4) ở biên giới ổn định thì không kết luận được gì về
tính ổn định của hệ phi tuyến (4.1) tại điểm cân bằng ݔ.
Ví dụ :
Xét hệ con lắc mô tả bởi PTTT:
̇ݔ(ݐ) = ࢌ(ݔ(ݐ),ݑ(ݐ))
Trong đó : ࢌ(ݔ,ݑ) = ቈ ݔଶ(ݐ)
−
ݏ݅݊ݔଵ(ݐ) − మ ݔଶ(ݐ) + ଵమݑ(ݐ)
Xét tính ổn định của hệ thống tại điểm cân bằng.
Giải quyết:
- Mô hình tuyến tính quanh điểm cân bằng: ݔ = [0 0]் .
ݔ̇ = ݔ + ݑ
ܽଵଵ = డభడ௫భቚ(௫ୀ,௨ୀ) = 0 ܽଵଶ = డభడ௫మቚ(௫ୀ,௨ୀ) = 1
ܽଶଵ = డమడ௫భቚ(௫ୀ,௨ୀ) = − ܿݏݔଵ(ݐ)ቚ(௫ୀ,௨ୀ) = − ܽଶଶ = డమడ௫మቚ(௫ୀ,௨ୀ) = − మ
44
⇒ ܣ = ቈ 0 1−
−
మ
⇒ PTĐT: det(ݏܫ − ܣ) = det ݏ −1݃
݈
ݏ + ܤ
݈݉ଶ
൩ = 0 ⇔ ݏଶ + ܤ
݈݉ଶ
ݏ + ݃
݈
= 0
Kết luận: Hệ thống ổn định (theo hệ quả tiêu chuẩn Hurwitz).
- Mô hình tuyến tính quanh điểm cân bằng: ݔ = [ߨ 0]்.
ݔ̇ = ݔ + ݑ
ܽଵଵ = డభడ௫భቚቀ௫ୀቂగቃ,௨ୀቁ = 0 ܽଵଶ = డభడ௫మቚቀ௫ୀቂగቃ,௨ୀቁ = 1
ܽଶଵ = డమడ௫భቚቀ௫ୀቂగቃ,௨ୀቁ = − ܿݏݔଵ(ݐ)ቚቀ௫ୀቂగቃ,௨ୀቁ = ܽଶଶ = డమడ௫మቚቀ௫ୀቂగቃ,௨ୀቁ = − మ
⇒ ܣ = ቈ0 1
−
మ
⇒ PTĐT det(ݏܫ − ܣ) = det ݏ −1
−
݃
݈
ݏ + ܤ
݈݉ଶ
൩ = 0 ⇔ ݏଶ + ܤ
݈݉ଶ
ݏ −
݃
݈
= 0
Kết luận: Hệ thống không ổn định (PTĐT không thỏa điều kiện cần).
4.1.5 Phương pháp trực tiếp Lyapunov
4.1.5.1 Định lý ổn định Lyapunov: cho hệ phi tuyến không kích thích mô tả bởi PTTT
(4.3). Giả sử hệ thống có điểm cân bằng ݔ = 0. Nếu tồn tại một hàm ܸ(ݔ) sao cho:
- ܸ(ݔ) ≥ 0 ,∀ݔ
- ܸ(0) = 0
- ܸ̇(ݔ) ≤ 0 ,∀ݔ ≠ 0
Thì hệ thống (4.3) ổn định Lyapunov tại điểm ݔ.
Nếu ܸ̇(ݔ) < 0 ,∀ݔ ≠ 0 thì hệ thống (4.3) ổn định tiệm cận Lyapunov tại điểm ݔ.
Chú ý: Hàm ܸ(ݔ) thường được chọn là hàm toàn phương theo biến trạng thái.
45
4.1.5.2 Định lý không ổn định Lyapunov: cho hệ phi tuyến không kích thích mô tả
bởi PTTT (4.3). Giả sử hệ thống có điểm cân bằng ݔ = 0. Nếu tồn tại một hàm ܸ(ݔ)
sao cho:
- ܸ(ݔ) ≥ 0 ,∀ݔ
- ܸ(0) = 0
- ܸ̇(ݔ) > 0 ,∀ݔ ≠ 0
Thì hệ thống (4.3) không ổn định Lyapunov tại điểm ݔ.
Ví dụ 1 : Cho hệ thống mô tả bởi PTTT:
൜
̇ݔଵ = −ݔଵ + ݔଶ + ݔଶ(ݔଵଶ + ݔଶଶ)
̇ݔଶ = −ݔଵ − ݔଶ − ݔଵ(ݔଵଶ + ݔଶଶ)
Xác định trạng thái cân bằng của hệ thống và đánh giá tính ổn định của hệ thống tại
trạng thái cân bằng.
Giải quyết:
Trạng thái cân bằng là nghiệm của phương trình:
൜
−ݔଵ + ݔଶ + ݔଶ(ݔଵଶ + ݔଶଶ) = 0
−ݔଵ − ݔଶ − ݔଵ(ݔଵଶ + ݔଶଶ) = 0 ⇔ ൜ݔଵ = 0ݔଶ = 0
Đánh giá tính ổn định: Chọn hàm Lyapunov
ܸ(ݔ) = 12 (ݔଵଶ + ݔଶଶ)
Ta có:
- ܸ(ݔ) > 0 ,∀ݔ ≠ 0
- ܸ(0) = 0
ܸ̇(ݔ) = ݔଵ̇ݔଵ + ݔଶ̇ݔଶ = ݔଵ[−ݔଵ + ݔଶ + ݔଶ(ݔଵଶ + ݔଶଶ)] + ݔଶ[−ݔଵ − ݔଶ − ݔଵ(ݔଵଶ + ݔଶଶ)] = −ݔଵଶ − ݔଶଶ
⇒ ܸ̇(ݔ) < 0 ,∀ݔ ≠ 0
46
Hệ thống ổn định tiệm cận Lyapunov tại điểm cân bằng.
Ví dụ 2: Cho hệ thống mô tả bởi PTTT:
൜
̇ݔଵ = ݔଶ + ݔଵ(ݔଵଶ + ݔଶସ)
̇ݔଶ = −ݔଵ + ݔଶ(ݔଵଶ + ݔଶସ)
Xác định trạng thái cân bằng của hệ thống và đánh giá tính ổn định của hệ thống tại
trạng thái cân bằng.
Giải quyết:
Trạng thái cân bằng là nghiệm của phương trình:
൜
ݔଶ + ݔଵ(ݔଵଶ + ݔଶସ) = 0
−ݔଵ + ݔଶ(ݔଵଶ + ݔଶସ) = 0 ⇔ ൜ݔଵ = 0ݔଶ = 0
Đánh giá tính ổn định: Chọn hàm Lyapunov
ܸ(ݔ) = 12 (ݔଵଶ + ݔଶଶ)
Ta có :
- ܸ(ݔ) > 0 ,∀ݔ ≠ 0
- ܸ(0) = 0
ܸ̇(ݔ) = ݔଵ̇ݔଵ + ݔଶ̇ݔଶ = ݔଵ[ݔଶ + ݔଵ(ݔଵଶ + ݔଶସ)] + ݔଶ[−ݔଵ + ݔଶ(ݔଵଶ + ݔଶସ)] = (ݔଵଶ + ݔଶଶ)(ݔଵଶ + ݔଶସ)
⇒ ܸ̇(ݔ) > 0 ,∀ݔ ≠ 0
Hệ thống không ổn định tại điểm cân bằng.
47
4.2. Thiết kế bộ điều khiển
Mục tiêu của đề tài này là thiết kế bộ điều khiển sao cho AGV bám theo quỹ đạo
tham chiếu ߟଷ − ݏ݈݅݊݁ được xây dựng trong chương 3. Nói cách khác AGV sẽ lần
lượt đi qua tập hợp điểm G3 với một vận tốc mong muốn không đổi ݒ. Khi đến đích
AGV tiếp cận pallet và nâng pallet đến vị trí mong muốn.
Bộ điều khiển được thiết kế dựa vào phương pháp Lyapunov. Theo [7] từ (3.5)
chọn hàm Lyapunov như sau:
ܸ = ଵ
ଶ
(݁ଵଶ + ݁ଶଶ) + ଶమ ݏ݅݊ଶ ቀయଶ ቁ (4.5)
ܸ̇ = ݁ଵ݁̇ଵ + ݁ଶ݁̇ଶ + ̇యమ ݏ݅݊݁ଷ (4.6)
Thay (3.6) vào (4.6) ta có:
ܸ̇ = ݁ଵ(߱݁ଶ − ݒ + ݒܿݏ݁ଷ) + ݁ଶ(−߱ ଵ݁ + ݒݏ݅݊݁ଷ) + (߱ −߱)݇ଶ ݏ݅݊݁ଷ
= −ݒ݁ଵ + ଵ݁ݒܿݏ݁ଷ + ݁ଶݒݏ݅݊݁ଷ − ఠమ ݏ݅݊݁ଷ + ఠೝమ ݏ݅݊݁ଷ (4.7)
Để ܸ̇ mang giá trị âm ta chọn:
൜
ݒ = ݒܿݏ݁ଷ + ݇ଵ݁ଵ
߱ = ߱ + ݇ଶ݁ଶݒ + ݇ଷݏ݅݊݁ଷ (4.8)
Trong đó ݇ଵ,݇ଶ, ݇ଷ là những giá trị dương. Thay (4.8) vào (4.7) ta có:
ܸ̇ = −݇ଵ ଵ݁ଶ − యమ ݏ݅݊ଶ݁ଷ < 0 (4.9)
Từ (4.5) và (4.9) chứng minh rằng các sai số ଵ݁, ݁ଶ, ݁ଷ hội tụ về không khi thời
gian t tiến ra vô cùng. Do đó bộ điều khiển (4.8) đáp ứng được yêu cầu đặt ra.
48
4.3. Hệ thống đo lường
Mô hình toán học của AGV được thành lập dựa trên một số giả định như AGV di
chuyển trên một mặt phẳng không trượt và bỏ qua ma sát trên các bánh xe. Chuyển
động của AGV khi bám theo quỹ đạo mong muốn được đo bằng encoder trang bị trên
hai bánh xe chủ động thì vận tốc quay có thể được tính như sau:
ݒ_ݎ݈݁ܽ = (ఠೝೢ_ାఠೢ_)ଶ (4.10)
߱_ݎ݈݁ܽ = (ఠೝೢ_ିఠೢ_)ଶ (4.11)
Trong đó ߱௪_ݎ݈݁ܽ và ߱௪_ݎ݈݁ܽ là vận tốc góc của bánh phải và bánh trái đo
được từ encoder.
Vị trí của AGV được ước lượng dựa theo (3.2).
ቐ
ݔ = ݔ + ݒ_ݎ݈݁ܽ. ௦ܶܿݏΘ
ݕ = ݕ + ݒ_ݎ݈݁ܽ. ௦ܶݏ݅݊Θ
Θ = Θ + ௦ܶ ߱_ݎ݈݁ܽ (4.12)
௦ܶ là thời gian lấy mẫu và ݔ
, ݕ,Θ là tọa độ của AGV ở thời điểm trước đó.
Từ các công thức này để điều khiển AGV theo mục tiêu của đề tài gồm các bước
theo sơ đồ khối hình 4.1.
49
Hình 4.1 Sơ đồ khối của vòng điều khiển AGV bám quỹ đạo G3.
Hình 4.1 Sơ đồ khối của vòng điều khiển AGV bám quỹ đạo G3.
Path Planing
Trajectory G3
Eq (3.7), (3.8), (3.9)
Path Tracking
Wheel Control
AGV
Controller
Eq (4.8)
Eq (3.3)
ݒ ߱
Right Wheel Controller
Left Wheel Controller
Right DC Motor
Left DC Motor
ݑ௪ ݑ௪
Position Estimation
Right Encoder
Left Encoder
Eq (4.10), (4.11)
Eq (4.12)
ݒ,߱
ݔ ,ݕ,Θ, ݒ,߱ ݔ , ݕ,Θ, ݒ,߱
߱௪_ݎ݈݁ܽ ߱௪_ݎ݈݁ܽ
50
Trong hình 4.1 gồm bốn phần:
- Path Planing: Thiết lập quỹ đạo đường đi cho AGV, quỹ đạo này chính là G3.
- Path Tracking: Dùng bộ điều khiển (4.8) kiểm soát đường đi cho AGV. Từ (4.8) và
(3.3) tính được vận tốc góc mong muốn cho bánh xe phải và trái.
- Wheel Control: Bộ điều khiển động cơ được thiết kế riêng biệt cho hai bánh xe nhằm
điều khiển vận tốc góc của bánh xe theo vận tốc góc tham chiếu ở phần Path Tracking.
Để di chuyển chính xác dọc theo quỹ đạo G3, AGV phải biết vị trí và góc định hướng
thực tế, chúng được ước tính bằng phương pháp đo sử dụng encoder.
- Position Estimation: Ước lượng vị trí theo (4.10), (4.11), (4.12). Từ các vị trí này sẽ
hồi tiếp về Path Tracking.
51
Chương 5
THIẾT KẾ THI CÔNG AGV VÀ MÔ PHỎNG
5.1 Thiết kế mô hình
Mô hình AGV bao gồm:
- Khung xe với chiều dài khoảng cách cho hai bánh xe là 20 cm và sử dụng mica 5 mm
để làm khung.
- Hai bánh chủ động nằm ở phía sau xe có đường kính 100 mm.
Hình 5.1 Bánh xe dùng cho động cơ có bộ giảm tốc đường kính 100 mm.
- Động cơ DC Tsukasa TG-35F-AG-18-A275 với điện áp 24 VDC, tốc độ không tải
7400 RPM, được trang bị encoder với độ phân giải 90 xung/vòng, được gắn trực tiếp
trên bánh xe.
Hình 5.2 Động cơ DC Tsukasa TG-35F-AG-18-A27.
52
- Một bánh xe omni nhôm nằm phía trước xe, bánh này giúp cho xe được cân bằng.
Hình 5.3 Bánh xe omni nhôm.
Thiết kế mô hình được mô phỏng như sau:
Hình 5.4 Mô hình AGV mô phỏng.
53
5.2 Thiết kế mạch điện
5.2.1 Phương án thiết kế
Hình 5.5 Cấu hình hệ thống điều khiển.
Chức năng từng khối:
- Master bao gồm một vi điều khiển pic 18F4550 dùng để tính toán giải thuật điều
khiển bám cho AGV và truyền tín hiệu điều khiển xuống khối slave bằng giao thức I2C,
tọa độ của AGV lần lượt sẽ được hiển thị trên LCD.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_van_dieu_khien_phi_tuyen_he_agv.pdf