LỜI CAM ĐOAN .i
LỜI CẢM ƠN.ii
TÓM LƯỢC LUẬN VĂN . iii
DANH MỤC BẢNG .iv
MỤC LỤC .vi
PHẦN I: PHẦN MỞ ĐẦU.1
1. Tính cấp thiết của đề tài.1
2. Câu hỏi nghiên cứu.2
3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài .2
3.1. Mục tiêu chung.2
3.2. Mục tiêu cụ thể.3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .3
5. Phương pháp nghiên cứu.3
6. Cấu trúc luận văn .4
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .5
CHƯƠNG : TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.5
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN .5
1.1.1. Khái niệm về sự thỏa mãn.5
1.1.2. Khái niệm về sự thỏa mãn trong công việc.6
1.1.3. Lý thuyết về sự thỏa mãn trong công việc .7
1.1.3.1. Lý thuyết về tháp nhu cầu của Maslow:.7
1.1.3.2. Thuyết công bằng của Adam (1963) .12
1.1.3.3. Thuyết hai nhân tố của Herzberg.12
1.1.3.4. Thuyết kì vọng của Vroom.14
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự thỏa mãn trong công việc.15
1.1.5. Các nghiên cứu liên quan đến sự thỏa mãn trong công công việc.16
1.1.6. Tác động của sự thỏa mãn đối với công việc .23
1.1.7. Đo lường sự thỏa mãn đối với công việc.25
1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN .25
ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
151 trang |
Chia sẻ: anan10 | Lượt xem: 580 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Đo lường mức độ thỏa mãn trong công việc của nhân viên văn phòng tại Công ty Cổ Phần Chứng Khoán Phú Hưng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ỗi nhân viên sẽ được hỗ trợ tiền để chi tiêu trong các dịp này.
Mặt khác, hằng năm Công ty tổ chức cho cán bộ, công nhân viên đi tham
quan, nghỉ ngơi một lần trong hoặc ngoài nước.
- Bên cạnh chế độ khen thưởng được Công ty khuyến khích, động viên tinh
thần của nhân viên thì kèm theo là các hình thức kỷ luật những vi phạm nội
qui trong Công ty bằng các hình thức khác nhau tùy theo mức độ. Hình thức
kỉ luật cao nhất là buộc thôi việc.
2.2.2. Chính sách về đảm bảo điều kiện làm việc cho nhân viên
Điều kiện lao động, chế độ làm việc và nghỉ ngơi không chỉ là một trong
những nội dung của thỏa ước lao động được qui định trong Bộ luật lao động, lãnh
đạo Công ty đã tạo một môi trường lao động và chế độ làm việc hợp lí nâng cao
hiệu quả đáng kể cho Công ty.
Nhằm khuyến khích nhân viên làm việc hiệu quả, lãnh đạo Công ty thường
xuyên quan tâm cải tiến môi trường làm việc, điều kiện đi lại khó khăn, Công ty tổ
chức cho xe đưa đón cho cán bộ, công nhân viên để thuận tiện và đảm bảo sức khỏe.
Thực hiện kí kết hợp đồng lao động, các chế độ chính sách đối với nhân viên như nộp
bảo hiểm xã hội, tổ chức khám sức khỏe định kì tại các bệnh viện lớn có uy tín.
Thời gian làm việc được Công ty áp dụng theo chế độ làm việc theo giờ hành
chính. Thời gian làm thêm được qui định một ngày làm thêm không quá 04 giờ và
một năm không quá 300 giờ. Tất cả giờ làm thêm phải được đăng kí và trình lên để
xem xét và phê duyệt đảm bảo thực hiện đúng thời gian làm việc và nghỉ ngơi của
nhân viên
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
40
2.2.3. Chính sách đào tạo cho nhân viên tai Công ty
Đào tạo nhằm nâng cao năng lực về chuyên môn kỹ thuật cho nhân viên là vấn
đề đặc biệt quan trọng vì để đuổi kịp sự phát triển chung của thị trường đòi hỏi trình
độ lao động ngày càng cao. Chính vì vậy công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân
lực được coi là một chiến lược lâu dài của Công ty và Công ty đã đưa ra một số
phương hướng, chính sách để đào tạo, phát triển nguồn nhân lực sao cho phù hợp
với từng thời kỳ sản xuất kinh doanh của công ty. Tại Công ty triển khai các hình
thức đào tạo sau:
- Đào tạo tại chỗ: Là hình thức vừa học vừa làm, người có trình độ lành nghề cao
hướng dẫn cho người mới vào làm việc hoặc người có trình độ lành nghề thấp.
Quá trình đào tạo diễn ra ngay tại nơi làm việc. Hình thức này áp dụng cho hầu
hết các lao động mới được tuyển vào làm việc.
- Đào tạo ngắn hạn: công ty còn liên kết chặt chẽ với Trung tâm Nghiên cứu khoa
học và Đào tạo Chứng khoán nhằm tổ chức các khóa học, tạo điều kiện cho nhân
viên tham dự kì thi sát hạch để có chứng chỉ hành nghề chứng khoán.
Chính sách ưu đãi trong đào tạo thông qua việc hỗ trợ hoàn toàn học phí và các chi
phí có liên quan (tài liệu, chi phí đi lại ... ) trong khóa đào tạo và vẫn trả lương bình
thường cho các học viên.
2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG SỰ THỎA MÃN CỦA NGƯỜI LAO
ĐỘNG TẠI CÔNG TY CHỨNG KHOÁN PHÚ HƯNG
2.3.1. Mô tả mẫu điều tra
Để tiến hành nghiên cứu vấn đề này, tôi đã tiến hành nghiên cứu các số liệu
và trao đổi với các nhân viên làm công tác chuyên môn về nhân sự tại đơn vị nhưng
để có được cái nhìn đúng đắn và kết quả điều tra có ý nghĩa thì tôi đã sử dụng phiếu
phỏng vấn để đánh giá các yếu tố một cách khách quan hơn
Hiện tại tổng số lao động tại Công ty Chứng khoán Phú Hưng có 435 nhân
viên tại các phòng ban, nhưng tôi không thể gặp và phỏng vấn được toàn thể lao
động do những nguyên nhân khách quan và chủ quan như:
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
41
- Một số thuộc ban Giám đốc và là những nhà quản trị doanh nghiệp nên đây
chính là những người sử dụng lao động do đó sẽ không có ý nghĩa lắm khi điều tra.
- Một số nhân viên lại đang làm việc tại các tỉnh/thành phố xa nên cũng khó
có thể tiếp cận được
Trong thời gian tiến hành điều tra tổng số phiếu phát ra để phỏng vấn là 300
phiếu số phiếu thu về là 205, trong đó có 5 phiếu không hợp lệ (do thiếu thông tin).
Quá trình phân tích đánh giá trong đề tài dựa trên cơ sở 200 phiếu thu về.
Bảng 2.4: Thông tin chung về đối tượng nhân viên được khảo sát
Tần
số
Tỉ lệ %
Phần trăm
hợp lệ
Phần trăm t
ích luỹ
Giới
tính
Nữ 142 71,0 71,0 71,0
Nam 58 29,0 29,0 100,0
Total 200 100,0 100,0
Thu
nhập
Trống 1 ,5 ,5 ,5
Dưới 4 triệu 39 19,5 19,5 20,0
Từ 4 triệu đến dưới
8 triệu
93 46,5 46,5 66,5
Từ 8 triệu trở lên 67 33,5 33,5 100,0
Total 200 100,0 100,0
Tần số Tỉ lệ %
Phần trăm hợp
lệ
Phần trăm tích luỹ
Thâm
Dưới 1 năm 52 26,0 26,0 26,0
Trên 1 năm
đến dưới 3
93 46,5 46,5 72,5
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
42
niên năm
Từ 3 năm trở
lên
55 27,5 27,5 100,0
Total 200 100,0 100,0
Học vấn
Đại học 128 64,0 64,0 64,0
Cao học 55 27,5 27,5 91,5
Sau đại học 11 5,5 5,5 97,0
Trung cấp 6 3,0 3,0 100,0
Total 200 100,0 100,0
Tuổi
Dưới 25 tuổi 51 25,5 25,5 25,5
Từ 25 đến
dưới 30 tuổi
126 63,0 63,0 88,5
Trên 30 tuổi 23 11,5 11,5 100,0
Total 200 100,0 100,0
(Nguồn: Kết quả xử lý từ số liệu điều tra năm 2014)
2.3.2. Quy trình nghiên cứu.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
43
Hình 2: Quy trình nghiên cứu
2.3.3. Xây dựng thang đo
2.3.3.1. Đo lường mức độ thoả mãn của nhân viên đối với bản chất công việc
Bản chất công việc được ký hiệu là Work. Bốn biến quan sát được sử dụng
để đo lường khái niệm này, ký hiệu từ Work1 đến Work4. Các biến quan sát này
dựa vào thang đo của Stanton and Crossley 2000.
Cơ sở lý thuyết
Mô hình nghiên cứu
Nghiên cứu định lượng
(n=200)
Cronbach’s Alpha
EFA
Hồi quy
Thang đo 2
Thảo luận nhóm
Thang đo 1
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
44
Bảng 2.5: Thang đo bản chất công việc
Ký hiệu Các tiêu thức
Work1 Công việc cho phép Anh (Chị) sử dụng tốt các năng lực cá nhân
Work2 Công việc rất thú vị
Work3 Công việc có nhiều thách thức
Work4 Công việc của Anh (Chị) có tầm quan trọng nhất định đối với công ty
2.3.3.2. Đo lường mức độ thoả mãn của nhân viên đối với đào tạo và thăng tiến
Đào tạo và thăng tiến được ký hiệu là Prom. Bốn biến quan sát được sử dụng để đo
lường khái niệm này, ký hiệu từ Prom1 đến Prom4. Các biến quan sát này dựa vào
thang đo của Stanton and Crossley 2000.
Bảng 2.6: Thang đo đào tạo và thăng tiến
Ký hiệu Các tiêu thức
Prom1 Chính sách thăng tiến của công ty công bằng
Prom2 Anh (Chị) được cung cấp kiến thức, kỹ năng cần thiết trong công việc
Prom3 Công ty tạo cho anh (chị) nhiều cơ hội phát triển cá nhân
Prom4 Anh (Chị) có nhiều cơ hội thăng tiến
2.3.3.3. Đo lường mức độ thoả mãn của nhân viên đối với cấp trên
Cấp trên được ký hiệu là Sup. Bốn biến quan sát được sử dụng để đo lường
khái niệm này, ký hiệu từ Sup1 đến Sup4. Các biến quan sát này dựa vào thang đo
của Stanton and Crossley 2000.
Tuy nhiên theo kết quả nghiên cứu định tính, nhân viên cho rằng họ sẽ
thoả mãn với cấp trên có năng lực và tầm nhìn hơn là tác phong lịch sự, hoà
nhã của cấp trên. Vì vậy biến quan sát này sẽ thay thế biến Cấp trên có tác
phong lịch sự, hoà nhã.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
45
Bảng 2.7: Thang đo cấp trên
Ký
hiệu Các tiêu thức
Sup1
Cấp trên hỏi ý kiến khi có vấn đề liên quan đến công việc của anh
(chị)
Sup2 Anh (Chị) nhận được sự hỗ trợ của cấp trên
Sup3 Cấp trên là người thực sự có năng lực và tầm nhìn.
Sup4 Cấp trên đối xử công bằng với cấp dưới
2.3.3.4. Đo lường mức độ thoả mãn của nhân viên đối với đồng nghiệp
Đồng nghiệp được ký hiệu là Cow. Ba biến quan sát được sử dụng để đo
lường khái niệm này, ký hiệu từ Cow1 đến Cow3. Các biến quan sát này dựa vào
thang đo của Stanton and Crossley 2000.
Theo kết quả nghiên cứu định tính, nhân viên cho rằng biến “Những người
mà anh (chị) làm việc với rất thân thiện khó hình dung và trả lời. Vì vậy biến quan
sát này sẽ bị loại bỏ
Bảng 2.8: Thang đo đồng nghiệp
Ký
hiệu Các tiêu thức
Cow1 Đồng nghiệp của Anh (Chị) thoải mái và dễ chịu
Cow2 Anh (Chị) và các đồng nghiệp phối hợp làm việc tốt
Cow3 Anh (Chị) và đồng nghiệp sẵn sàng giúp đỡ lẫn nhau
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
46
2.3.3.5. Đo lường mức độ thoả mãn của nhân viên đối với tiền lương
Tiền lương được ký hiệu là Pay. Bốn biến quan sát được sử dụng để đo
lường khái niệm này, ký hiệu từ Pay1 đến Pay3. Các biến quan sát này dựa vào
thang đo của Stanton and Crossley 2000.
Theo kết quả nghiên cứu định tính, nhân viên cho rằng biến “Anh (chị) được
trả lương cao” nên loại vì tâm lý người lao động thường là công sức họ bỏ ra
thường nhiều hơn mức lương mà họ được nhận, và nếu lương đã cao thì muốn cao
hơn nữa chứ không bằng lòng với thực tại, vì vậy biến này khó trả lời. Vì vậy biến
quan sát này sẽ bị loại bỏ
Bảng 2.9: Thang đo tiền lương
Ký
hiệu Các tiêu thức
Pay1 Anh (Chị) có thể sống hoàn toàn dựa vào tiền lương của công ty
Pay2 Anh (Chị) được trả lương tương xứng với năng lực của mình
Pay3 Lương, thưởng, trợ cấp được phân phối khá công bằng
2.3.3.6. Đo lường mức độ thoả mãn của nhân viên đối với phúc lợi
Phúc lợi được ký hiệu là Ben. Ba biến quan sát được sử dụng để đo lường
khái niệm này, ký hiệu từ Ben1 đến Ben3.
Bảng 2.10: Thang đo phúc lợi
Ký
hiệu Các tiêu thức
Ben1 Công ty tuân thủ quy định của luật Bảo hiểm xã hội
Ben2 Công ty có chính sách phúc lợi tốt
Ben3 Chính sách phúc lợi của công ty công bằng giữa các nhân viên
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
47
2.3.3.7. Đo lường mức độ thoả mãn của nhân viên đối với môi trường làm việc
Môi trường làm việc được ký hiệu là Env. Bốn biến quan sát được sử dụng
để đo lường khái niệm này, ký hiệu từ Env1 đến Env4.
Bảng 2.11: Thang đo môi trường làm việc:
Ký
hiệu Các tiêu thức
Env1 Môi trường làm việc sạch sẽ, tiện nghi
Env2 Anh (Chị) không bị quá tải trong công việc
Env3 Anh (Chị) cảm thấy mình luôn làm việc trong điều kiện an toàn
Env4 Anh (Chị ) không phải làm thêm quá nhiều giờ
2.3.3.8. Đo lường mức độ thoả mãn của nhân viên đối với đánh giá công việc
Đánh giá công việc được ký hiệu là Rev. Bốn biến quan sát được sử dụng để
đo lường khái niệm này, ký hiệu từ Rev1 đến Rev4.
Bảng 2.12: Thang đo đánh giá công việc
Ký
hiệu Các tiêu thức
Rev1 Công ty có tiêu chí đánh giá rõ ràng
Rev2 Kết quả đánh giá được sử dụng để xét tăng lương, thưởng.
Rev3 Đánh giá giúp cải thiện và nâng cao năng suất lao động
Rev4
Anh (Chị) được thông báo kết quả đánh giá việc thực hiện công
việc
ĐA
̣I H
ỌC
KIN
H T
Ế H
UÊ
́
48
2.3.3.9. Đo lường mức độ thoả mãn chung của nhân viên trong công việc
Thoả mãn chung được ký hiệu là Sat. Năm biến quan sát được sử dụng để đo
lường khái niệm này, ký hiệu từ Sat1 đến Sat5. Các biến quan sát này dựa vào thang
đo của Stanton and Crossley 2000.
Bảng 2.13: Thang đo thoả mãn chung
Ký
hiệu Các tiêu thức
Sat1 Về toàn diện, anh (Chị) cảm thấy rất hài lòng khi làm việc ở đây
Sat2 Anh (Chị) cho rằng công ty này là nơi tốt nhất để anh (chị) làm việc
Sat3 Anh (Chị) coi công ty như là mái nhà thứ hai của mình
Sat4 Anh (Chị) vui mừng chọn công ty này để làm việc
Sat5 Nếu được chọn lại nơi làm việc, anh (chị) vẫn chọn công ty này
2.4. THIẾT KẾ BẢNG CÂU HỎI
2.4.1. Dữ liệu cần thu thập
Bảng câu hỏi là công cụ để thu thập dữ liệu định lượng. Để có thể thu thập
được dữ liệu cần thiết với độ tin cậy cao phải tạo ra bảng câu hỏi có đủ các câu hỏi
muốn thu thập dữ liệu từ các trả lời, kích thích được sự hợp tác của người trả lời.
2.4.2. Dạng phỏng vấn
Phỏng vấn thông qua mạng internet và phỏng vấn trực tiếp, sử dụng phần
mềm Google Docs để thiết kế bảng câu hỏi trên mạng, được gửi đến đối tượng khảo
sát thông qua địa chỉ email. Chính vì gửi đi trên mạng nên có thể có nhiều đối tượng
trả lời không thuộc vào thị trường nghiên cứu nên phần câu hỏi gạn lọc sẽ giúp sàn
lọc đúng đối tượng được khảo sát . Đường link của bảng câu hỏi sẽ được gửi đến
email của đối tượng khảo sát, sau khi trả lời chỉ cần bấm nút gửi là thông tin trả lời
sẽ được lưu lại trên mạng. Khi nhận đủ số lượng bảng câu hỏi cần khảo sát thì việc
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
49
thu thập sẽ kết thúc. Cuối cùng thông tin thu thập được lưu và phần mềm SPSS
được sử dụng để xử lý và phân tích số liệu.
2.4.3. Cấu trúc bảng câu hỏi
Gồm 3 phần
Phần gạn lọc: Gồm các câu hỏi nhằm mục đích chọn người trả lời trong thị
trường nghiên cứu mục tiêu là nhân viên văn phòng tại Công ty Cổ Phần Chứng
Khoán Phú Hưng.
Phần chính: các câu hỏi để thu thập dữ liệu cần nghiên cứu
Phần cuối: Dữ liệu về cá nhân người trả lời.
Bảng câu hỏi sau khi được xây dựng đã tham khảo ý kiến của giáo viên
hướng dẫn và điều chỉnh lại cho phù hợp. Sau đó tiến hành phỏng vấn người trả lời
thực sự trong nghiên cứu để xem họ có hiểu câu hỏi không, có cung cấp thông tin
không rồi điều chỉnh lại để có bảng câu hỏi chính thức.
2.5. KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH THANG ĐO
2.5.1. Hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha
Nhiều nhà nghiên cứu đồng ý rằng khi Cronbach alpha từ 0.8 trở lên đến gần 1 thì
thang đo lường là tốt, từ 0,7 đến gần 0,8 là sử dụng được (Trọng và Ngọc, 2008, 24).
Cũng có nhà nghiên cứu đề nghị rằng Cronbach alpha từ 0,6 trở lên là có thể sử dụng
được trong trường hợp khái niệm đang đo lường là mới hoặc mới đối với người trả lời
trong bối cảnh nghiên cứu (Nunnally, 1978, Peterson, 1994, Slater, 1995).
Trong đề tài này, tác giả áp dụng mô hình của nghiên cứu Smith, Kendall và
Hulin (1969, Crossman và Bassem (2003), Foreman Facts (Viện quan hệ lao động
NewYork, 1946). Trên cơ sở đó tác giả đã điều chỉnh mô hình nghiên cứu sự thoả
mãn trong công việc của nhân viên văn phòng tại Công ty CPCK Phú Hưng, do đó
với kết quả Cronbach’s Alpha lớn hơn 0,6 là có thể chấp nhận được với điều kiện
các biến có hệ số tương quan biến tổng phải lớn hơn 0,3.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
50
Thành phần bản chất công việc: Có hệ số Cronbach’s Alpha là 0,686, các hệ
số tương quan biến tổng của các biến Work1, Work2, Work3, Work4 đều lớn hơn
0,3. Vì vậy các biến Work1, Work2, Work3, Work4 được sử dụng trong phân tích
EFA tiếp theo.
Thành phần đào tạo và thăng tiến: Có hệ số Cronbach’s Alpha là 0,809, các
hệ số tương quan biến tổng của các biến Prom1, Prom2, Prom3, Prom4 đều lớn hơn
0,3. Vì vậy các biến Prom1, Prom2, Prom3, Prom4 được sử dụng trong phân tích
EFA tiếp theo.
Thành phần đồng nghiệp: Có hệ số Cronbach’s Alpha là 0,820, các hệ số
tương quan biến tổng của các biến Cow1, Cow2, Cow3 đều lớn hơn 0,3. Vì vậy các
biến Cow1, Cow2, Cow3 được sử dụng trong phân tích EFA tiếp theo.
Thành phần cấp trên: Có hệ số Cronbach’s Alpha là 0,777, các hệ số tương
quan biến tổng của các biến Sup1, Sup2, Sup3, Sup4 đều lớn hơn 0,3. Vì vậy các
biến Sup1, Sup2, Sup3, Sup4 được sử dụng trong phân tích EFA tiếp theo.
Thành phần tiền lương: Có hệ số Cronbach’s Alpha là 0,785, các hệ số tương
quan biến tổng của các biến Pay1, Pay2, Pay3 đều lớn hơn 0,3. Vì vậy các biến
Pay1, Pay2, Pay3 được sử dụng trong phân tích EFA tiếp theo.
Thành phần phúc lợi: Có hệ số Cronbach’s Alpha là 0,799 các hệ số tương
quan biến tổng của các biến Ben1, Ben2, Ben3 đều lớn hơn 0,3. Vì vậy các biến
Ben1, Ben2, Ben3 được sử dụng trong phân tích EFA tiếp theo.
Thành phần môi trường: Có hệ số Cronbach’s Alpha là 0,618 các hệ số
tương quan biến tổng của các biến Env1, Env2, Env3, Env4 đều lớn hơn 0,3. Vì vậy
các biến Env1, Env2, Env3, Env4 được sử dụng trong phân tích EFA tiếp theo.
Thành phần đánh giá: Có hệ số Cronbach’s Alpha là 0,822 các hệ số tương
quan biến tổng của các biến Rev1, Rev2, Rev3, Rev4 đều lớn hơn 0,3. Vì vậy các
biến Rev1, Rev2, Rev3, Rev4 được sử dụng trong phân tích EFA tiếp theo.
ĐA
̣I H
Ọ
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
51
Thành phần sự thoả mãn: Có hệ số Cronbach’s Alpha là 0,911 các hệ số tương
quan biến tổng của các biến Sat1, Sat2, Sat3, Sat4, Sat5 đều lớn hơn 0,3. Vì vậy các
biến Sat1, Sat2, Sat3, Sat4, Sat5 được sử dụng trong phân tích EFA tiếp theo.
Bảng 2.14: Cronbach’s Alpha của các nhân tố ảnh hưởng đến sự thoả mãn của
nhân viên trong công việc
Biến quan
sát
Trung bình
thang đo nếu
loại biến
Phương sai
thang đo nếu
loại biến
Tương quan
biến tổng
Cronbach
Alpha nếu
loại biến
Bản chất công việc
Work1 9,74 4,979 ,515 ,591
Work2 9,98 4,929 ,558 ,566
Work3 9,77 4,805 ,501 ,599
Work4 9,55 5,461 ,321 ,716
Alpha = 0,686
Đào tạo và thăng tiến
Prom1 8,92 6,185 ,619 ,764
Prom2 8,53 6,793 ,518 ,810
Prom3 8,74 5,844 ,716 ,715
Prom4 9,04 6,295 ,657 ,746
Alpha = 0,809
Cấp trên
Sup1 9,99 6,914 ,507 ,761
Sup2 9,87 6,586 ,643 ,691
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
52
Biến quan
sát
Trung bình
thang đo nếu
loại biến
Phương sai
thang đo nếu
loại biến
Tương quan
biến tổng
Cronbach
Alpha nếu
loại biến
Sup3 9,81 6,456 ,626 ,699
Sup4 10,07 6,805 ,551 ,738
Alpha = 0,777
Đồng nghiệp
Cow1 7,51 2,754 ,620 ,812
Cow2 7,51 2,985 ,696 ,736
Cow3 7,40 2,693 ,715 ,709
Alpha = 0,820
Tiền lương
Pay1 5,89 3,529 ,584 ,770
Pay2 6,08 4,080 ,703 ,642
Pay3 6,03 4,009 ,611 ,724
Alpha = 0,785
Phúc lợi
Ben1 6,37 4,486 ,599 ,773
Ben2 7,10 4,513 ,681 ,688
Ben3 6,84 4,366 ,653 ,715
Alpha = 0,799
Môi trường
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
53
Biến quan
sát
Trung bình
thang đo nếu
loại biến
Phương sai
thang đo nếu
loại biến
Tương quan
biến tổng
Cronbach
Alpha nếu
loại biến
Env1 10,41 5,949 ,332 ,593
Env2 10,88 5,200 ,396 ,550
Env3 10,61 5,274 ,444 ,517
Env4 10,73 4,575 ,431 ,526
Alpha = 0,618
Đánh giá
Rev1 9,17 7,368 ,656 ,771
Rev2 9,01 6,819 ,710 ,744
Rev3 9,09 7,831 ,638 ,781
Rev4 9,19 7,418 ,585 ,805
Alpha = 0,822
Độ hài lòng
Sat1 11,37 12,645 ,704 ,906
Sat2 11,69 11,893 ,750 ,897
Sat3 11,52 10,954 ,805 ,885
Sat4 11,45 11,042 ,856 ,874
Sat5 11,54 10,923 ,773 ,893
Alpha = 0,911
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
54
Sau khi đo lường độ tin cậy của các thang đo, ta thực hiện phân tích nhân tố
ở bước tiếp theo để thu nhỏ và tóm tắt các dữ liệu. Nói cách khác phân tích nhân tố
sẽ giúp tìm ra các nhóm biến có liên hệ qua lại lẫn nhau được xem xét và trình bày
dưới dạng một số ít các nhân tố cơ bản. Xem xét các thang đo trên có tách thành
những nhân tố mới hay bị loại bỏ bớt các biến đo lường không đạt yêu cầu.
2.5.2. Kết quả phân tích nhân tố khám phá (EFA)
Khi phân tích nhân tố, các nhà nghiên cứu đều phải dựa trên một số tiêu
chuẩn:
Thứ nhất: Để có thể áp dụng được phân tích nhân tố thì các biến phải có liên
hệ với nhau. Nếu hệ số tương quan giữa các biến nhỏ, phân tích nhân tố có thể
không thích hợp. Các biến có tương quan chặt chẽ với nhau và khả năng sẽ tương
quan chặt với cùng một hay nhiều nhân tố. Chúng ta có thể sử dụng Barlett’s test of
sphericity để kiểm định giả thuyết không (Ho) là các biến không có tương quan
trong tổng thể. Kết quả kiểm định Bartlett căn cứ trên giá trị sig phải < 0.05. Hệ số
KMO (Kaiser – Mayer – Olkin) lớn (giữa 0,5 và 1) là điều kiện đủ để phân tích
nhân tố là thích hợp.
Thứ hai: Để tóm tắt các thông tin chứa đựng trong các biến gốc, chúng ta
cần rút ra số lượng nhân tố ít hơn số biến, người ta thường dựa vào eigenvalue
(Determination based on eigen value) chỉ có những nhân tố nào có eigenvalue lớn
hơn 1 mới được giữ lại trong mô hình phân tích.
Thứ ba, hệ số tải là chỉ tiêu để đảm bảo mức ý nghĩa thiết thực của EFA, hệ
số tải lớn hơn 0.3 được xem là đạt mức tối thiểu, hệ số tải lớn hơn 0.4 được xem là
quan trọng, lớn hơn 0.5 được xem là có ý nghĩa thiết thực. Hệ số tải lớn nhất của
các biến quan sát phải lớn hơn hoặc bằng 0.5 (Hair và ctg, 1998,111). Trong đề tài
này tác giả chọn mức 0.5 để đảm bảo ý nghĩa thiết thực của EFA.
Thứ tư là thang đo được chấp nhận khi tổng phương sai trích lớn hơn hoặc
bằng 50% tức là giải thích được trên 50% biến thiên của dữ liệu.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
55
Thứ năm là khác biệt hệ số tải nhân tố của một biến quan sát giữa các nhân
tố lớn hơn hoặc bằng 0.3 để đảm bảo giá trị phân biệt giữa các nhân tố (Jabnoun và
Al-Tamimi, 2003).
Kiểm định KMO và Bartlett’s trong phân tích nhân tố 25 biến phụ thuộc bộ
thang đo SERVQUAL cho thấy chỉ số KMO khá cao (0,886) với mức ý nghĩa
bằng 0 (sig = 0,000). Như vậy, chỉ số KMO lớn hơn 0,5 cho thấy việc áp dụng
phân tích nhân tố khám phá trong bộ thang đo này là phù hợp.
Bảng 2.15: Bảng kết quả phân tích nhân tố
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling
Adequacy.
,886
Bartlett's Test of
Sphericity
Approx. Chi-Square 665,106
Df 10
Sig. ,000
Để phân tích nhân tố, luận văn sử dụng trị số đặc trưng (eigenvalue) để xác định
số lượng nhân tố. Trị số đặc trưng (eigenvalue) đại diện cho lượng biến thiên được giải
thích bởi nhân tố. Những nhân tố có trị số đặc trưng (eigenvalue) nhỏ hơn 1 sẽ không
có tác dụng tóm tắt thông tin tốt hơn một biến gốc. Do vậy chỉ những nhân tố có trị số
đặc trưng (eigenvalue) lớn hơn 1 thì mới được giữ lại trong mô hình.
Bảng 2.8 đã cung cấp số liệu về trị số đặc trưng (eigenvalue) được phân tích
từ 25 biến số phụ. Tương ứng với 25 biến số phụ là 25 nhân tố có trị số đặc trưng
(eigenvalue). Tuy nhiên, chỉ có 6 nhân tố lớn hơn 1 mới giữ lại còn 19 nhân tố còn
lại có trị số đặc trưng (eigenvalue) nhỏ hơn 1 sẽ không được sử dụng. Điều này có
nghĩa 25 biến số phụ đã được rút gọn về 6 nhân tố, và đây chính là 6 khía cạnh của
mô hình sự thỏa mãn công việc của nhân viên.
Cũng trong bảng 2.8, tổng chỉ số Tổng bình phương tải nhân tố xoay
“Rotation Sums of Squared Loadings” đạt mức cao, khoảng 63,38%. Điều này nói
lên việc sử dụng 6 nhân tố đại diện 25 biến số phụ đã có thể giải thích được 63,38%
ĐA
̣I H
ỌC
KIN
H T
Ế H
UÊ
́
56
khả năng giải thích của tất cả các biến số phụ. Trong nghiên cứu thuộc khoa học xã
hội, tổng chỉ số Tổng bình phương tải xoay “Rotation Sums of Squared Loadings”
đạt 50% là được chấp nhận (Trần Đức Long (2006,47) trích từ Gerbing & Anderson
(1988), “An Update Paradigm for Scale Development Incorporing
Unidimensionality and Its Assessments”, (Journal of Marketing Research, Vol.25,(
186-192). Như vậy có thể kết luận có thể sử dụng 6 nhân tố để phản ánh những
thông tin cung cấp từ 25 biến phụ.
Bảng 2.16: Tổng phương sai trích từ 25 biến phụ
Total Variance Explained
Component Initial Eigenvalues Extraction Sums of Squared
Loadings
Total % of Variance Cumulative % Total % of Variance
1 7,331 29,323 29,323 7,331 29,323
2 2,502 10,009 39,332 2,502 10,009
3 1,859 7,437 46,769 1,859 7,437
4 1,542 6,168 52,936 1,542 6,168
5 1,392 5,567 58,503 1,392 5,567
6 1,220 4,882 63,385 1,220 4,882
7 ,986 3,944 67,329
8 ,820 3,281 70,610
9 ,769 3,077 73,687
10 ,685 2,740 76,426
11 ,641 2,564 78,990
12 ,590 2,361 81,351
13 ,577 2,309 83,660
14 ,526 2,105 85,766
15 ,451 1,806 87,572
16 ,437 1,747 89,319
17 ,411 1,645 90,964
18 ,383 1,533 92,497
19 ,357 1,429 93,925
20 ,337 1,350 95,275
21 ,296 1,182 96,457
22 ,269 1,077 97,534
23 ,247 ,987 98,521
24 ,199 ,797 99,319
25 ,170 ,681 100,000
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
57
2.5.2.1. Thang đo các nhân tố ảnh hưởng đến sự thoả mãn trong công việc của
nhân viên văn phòng.
Từ những căn cứ trên, tác giả sử dụng phương pháp Principal Component
Analysis, xoay nhân tố Varimax và chọn eigenvalue >1 cho phân tích nhân tố với
29 biến quan sát.
Sau khi rút trích nhân tố (mặc định là loại bỏ những biến có hệ số tải nhỏ hơn
0,5), lần đầu tiên loại bỏ biến có hệ số tải nhân tố nhỏ nhất trong các biến: Prom1
với hệ số tải bằng 0,484, Sup4 là 0,488, sup 3 là 0,462. Loại sup3 chạy lại phân tích
nhân tố, xuất hiện Prom1 có hệ số tải nhân tố là 0.493, sup2 là 0.499, sup4 là 0.474.
Thực hiện thao tác loại bỏ dần dần các biến mà hệ số tải nhân tố lớn nhất của nó
nhỏ nhất so với hệ số tải nhân tố lớn nhất của các biến khác. Cứ như vậy cuối cùng
còn 25 biến quan sát được nhóm thành 6 nhân tố với hệ số tải của các biến này đều
lớn hơn 0.5 nên các biến quan sát đều quan trọng trong nhân tố, chúng có ý nghĩa
thiết thực.
Giả thuyết Ho là không có sự tương quan giữa các biến quan sát trong tổng
thể. Kiểm định KMO và Bartlett’s trong phân tích nhân tố có Sig = 0.000, bác bỏ
giả thuyết Ho, như vậy các biến quan sát trong tổng thể có mối tương quan với
nhau. Hệ số KMO bằng 0.844 chứng tỏ phân tích nhân tố để nhóm các biến lại với
nhau là phù hợp.
Tổng phương sai trích là 63.385 cho biết 6 nhân tố vừa rút ra giải thích được
63.385% biến thiên của tập dữ liệu, còn lại 36.615 sự thay đổi là do các nhân tố
khác chưa xem xét trong đề tài. 25 biến quan sát được nhóm thành 6 nhân tố thể
hiện trong bảng Rotated Component Matrix(a):ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
58
Bảng 2.17: Bảng 6 nhân tố thu thập được sau khi phân tích EFA
Component
1 2 3 4 5 6
Rev2 ,757
Rev3 ,750
Rev1 ,735
Rev4 ,693
Prom3 ,669
Prom2 ,607
Prom1 ,580
Prom4 ,575 ,504
Pay2 ,810
Pay1 ,734
Pay3 ,712
Ben1 ,710
Env1 ,692
Ben3 ,636
Ben2 ,598
Env3 ,509
Cow3 ,866
Cow2 ,859
Cow1 ,797
Work3 ,747
Work1 ,690
Work2 ,629
Work4 ,593
Env2 ,837
Env4 ,782
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.
a. Rotation converged in 6 iterations.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
59
Sau khi phân tích nhân tố ta nhận thấy các biến quan sát của thang đo cấp
trên bị loại hoàn toàn. Qua thảo luận với một số
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- do_luong_muc_do_thoa_man_trong_cong_viec_cua_nhan_vien_van_phong_tai_cong_ty_co_phan_chung_khoan_phu.pdf