MỞ ĐẦU . 1
1.Lý do chọn đề tài. 1
2. Tình hình nghiên cứu đề tài . 3
3.Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu. 11
4. Đối tượng nghiên cứu, khách thể nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu . 11
5. Phương pháp nghiên cứu . 12
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn. 12
7. Kết cấu của luận văn . 13
Chương 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC
CỦA CÔNG CHỨC . 14
1.1. Động lực làm việc. 14
1.1.1. Khái niệm. 14
1.1.2. Một số học thuyết về động lực làm việc. 17
1.2. Động lực làm việc của công chức phường . 21
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm của công chức phường. 21
1.2.2. Khái niệm và vai trò của động lực làm việc của công chức phường
. 24
1.2.3. Các tiêu chí đánh giá động lực làm việc của công chức phường . 28
1.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của công chức
phường . 30
1.3. Biện pháp tạo động lực làm việc cho công chức . 43
1.3.1. Tạo động lực thông qua chính sách tiền lương, tiền thưởng và chế
độ phúc lợi . 43
1.3.2. Tạo động lực làm việc thông qua công việc . 44
1.3.3. Tạo động lực làm việc thông qua cải thiện môi trường làm việc. 46
1.3.4. Tạo động lực làm việc thông qua công tác đào tạo, bồi dưỡng. 47
1.3.5. Tạo động lực làm việc thông qua công tác đánh giá. 47
125 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 17/02/2022 | Lượt xem: 407 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Động lực làm việc của công chức phường, thị xã Sơn tây, thành phố Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
để công chức có thể
vận dụng được các cách thức làm việc khác nhau bên cạnh đó công việc cũng
đòi hỏi cần phải được mở rộng, phong phú thêm, đòi hỏi vận dụng các kỹ
năng để tránh tạo sự đơn điệu, nhàm chán.
Tính ổn định và mức độ tự chủ khi thực hiện công việc: Yếu tố này phụ
thuộc vào bản chất công việc. Nếu công việc có tính ổn định và mức độ tự
chủ cao sẽ tác động tích cực đến khả năng làm việc của người lao động. Công
việc ổn định sẽ khiến cho công chức yên tâm với vị trí công tác, toàn tâm,
toàn ý thực hiện công việc mà không phải lo lắng đến việc có thể bị mất việc
bất cứ lúc nào. Khi có sự ổn định của công việc, công chức phường sẽ chủ
động trong công việc của mình, từ đó có điều kiện phát huy sáng kiến, sáng
tạo trong quá trình làm việc, đem lại hiệu quả cao.
43
Sự phản hồi từ công việc: có thể hiểu là sự đánh giá từ nhiều khía cạnh,
đối tượng đối với hoạt động của công chức. Quá trình thực thi các hoạt động
công vụ được xem như là quá trình tương tác của công chức với cơ quan, do
đó quá trình này cần phải có hoạt động từ hai chiều, tức là ngoài những hoạt
động của công chức, cần phải có sự phản hồi từ công việc. Sự phản hồi từ
công việc có thể đến từ các thành viên trong tổ chức như người thủ trưởng,
bản thân công chức hoặc từ bên ngoài như đối tác, khách hàng, công dân. Sự
phản hồi từ công việc phải kịp thời, có thể xảy ra trong, sau quá trình thực
hiện công việc để công chức phường biết họ cần phải thực hiện công việc như
thế nào. Động lực làm việc hăng say nếu thường xuyên nhận được những
phản hồi tích cực từ công việc, người lại nếu sự phản hồi đó là tiêu cực, động
lực làm việc sẽ bị triệt tiêu.
Nhìn chung, động lực làm việc của công chức phường chịu ảnh hưởng
có tất cả các yếu tố kể trên. Mỗi yếu tố có khả năng tác động nhất định đến
động lực làm việc của công chức. Khi nghiên cứu động lực làm việc của công
chức phường, không thể chỉ quan tâm tới một hoặc một vài yếu tố mà cần
phải tìm hiểu từng yếu tố có ảnh hưởng cụ thể như thế nào để có thể đưa ra
những biện pháp tạo động lực làm việc một cách hữu hiệu nhất.
1.3. Biện pháp tạo động lực làm việc cho công chức
1.3.1. Tạo động lực thông qua chính sách tiền lương, tiền thưởng và
chế độ phúc lợi
Như đã phân tích, động lực làm việc có nguồn gốc xuất phát từ nhu cầu
của mỗi cá nhân, đồng thời nhu cầu của con người lại có nhiều mức độ. Trong
khi đó hầu hết mọi người đi làm là để kiếm tiền, công chức phường cũng như
vậy, làm việc trước tiên là để đáp ứng nhu cầu vật chất. Về mặt kinh tế, tiền
lương là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động, là giá cả sức lao động,
được hình thành thông qua sự thỏa thuận giữa người sử dụng lao động và
44
người lao động và do người sử dụng lao động trả cho người lao động. Đây
được coi là một công cụ đắc lực trong việc tạo động lực làm việc trong bất kỳ
tổ chức nào.
Trong nền kinh tế thị trường, tiền lương là yếu tố đòn bẩy kích thích nỗ
lực làm việc để thỏa mãn nhu cầu và giúp tăng năng suất lao động, cải thiện
hiệu quả làm việc của tổ chức. Tiền lương có vai trò quan trọng đối với mỗi
cá nhân, thể hiện sự tương quan vị trí xã hội, đảm bảo tái sản xuất sức lao
động, phục vụ sinh hoạt, nuôi dưỡng bản thân và gia đình, tiết kiệm tích lũy
cho tương lai của mỗi người. Khi tiền lương cao, tức là thu nhập của công
chức được đảm bảo, họ sẽ yên tâm về khoản thu nhập của mình và sẽ có được
mức sống cao. Bên cạnh đó khi không được trả lương thỏa đáng hoặc chậm
lương, nhu cầu vật chất không được đáp ứng kịp thời có thể dẫn đến giảm
hiệu quả công việc.
Để lương trở thành động lực làm việc cần chú ý các nguyên tắc trả
lương: phải đảm bảo dựa trên kết quả thực thi công việc, phải đảm bảo công
bằng, đảm bảo tuân thủ quy định của pháp luật.
Ngoài lương là khoản chính trong thu nhập của công chức thì tiền
thưởng và chế độ phúc lợi cũng là những yếu tố cần được quan tâm nhằm
phát huy được động lực làm việc để công chức phường có thể cống hiến cho
cơ quan. Đây là dạng kích thích vật chất tác động một cách trực tiếp đến nhu
cầu của công chức mong muốn nhận được sự quan tâm từ phía cơ quan, đơn
vị. Nếu như tiền thưởng xứng đáng với công sức họ bỏ ra, thêm vào đó chế độ
ưu đãi tốt đáp ứng mong đợi của công chức thì họ sẽ phấn đấu hết mình vì
công việc.
1.3.2. Tạo động lực làm việc thông qua công việc
1.3.2.1. Phân công công việc hợp lý
Phân công công việc là việc bố trí, sắp xếp người lao động vào những
công việc khác nhau, ở những vị trí khác nhau. Để đảm bảo việc phân công
45
công việc hợp lý phải dựa trên những đặc điểm tâm lý cá nhân, tính cách cá
nhân, khả năng, sở trường của mỗi người. Khi được phân công công việc phù
hợp với khả năng và sở trường thì công chức phường phát huy được tối đa
năng lực làm việc của mình và ngược lại, nếu công chức được phân công
công việc thấp hơn năng lực của mình sẽ gây ra sự lãng phí trong sử dụng
nhân lực; nếu công việc cao hơn năng lực vốn có của công chức mà không
kèm theo sự hướng dẫn thì có thể dẫn tới việc không hoàn thành nhiệm vụ
gây tâm lý tự ti. Do đó, muốn tạo được động lực làm việc cho công chức
phường, người đứng đầu cơ quan cần phải biết cách phân công công việc phù
hợp với khả năng, năng lực, sở trường của công chức để có thể phát huy được
tiềm năng của họ.
1.3.2.2. Luân chuyển công việc
Frederick Herzberg cho rằng: “Những nhiệm vụ hay trách nhiệm mới lạ
thường mang tính thách thức cao. Xét từ góc độ tâm lý, nhân viên bao giờ
cũng muốn cố gắng hoàn thành tốt để khẳng định bản thân. Với việc mở rộng
kiến thức và khả năng như vậy sẽ giúp nhân viên cảm thấy mình thật sự thành
công”. Một người thường không cố định ở một vị trí, một công việc quá lâu
bởi lẽ khi đã quen với công việc hiện tại, sẽ cảm thấy nhàm chán. Cách tốt
nhất là luân chuyển công việc. Luân chuyển công việc là sắp xếp lại, bố trí lại
nguồn nhân lực trong cơ quan, tổ chức nhằm sử dụng tốt hơn nguồn nhân lực.
Tác dụng của nó nhằm tạo nên sự đa dạng trong công việc và kích thích công
chức phát huy năng lực. Mục tiêu chủ yếu của luân chuyển công việc là tạo
cho công chức có thể đảm nhận được nhiều vị trí công việc có mức độ phức
tạp tương tự, giúp họ tích lũy thêm kỹ năng, kinh nghiệm ở nhiều công việc
và môi trường đa dạng, sẵn sàng ứng phó với những biến đổi của môi trường.
46
1.3.3. Tạo động lực làm việc thông qua cải thiện môi trường làm việc
1.3.3.1. Cải thiện điều kiện làm việc cho công chức
Môi trường, điều kiện làm việc là những yếu tố mà công chức phải tiếp
xúc hằng ngày khi thực hiện công việc. Cải thiện điều kiện làm việc nhằm tạo
ra các điều kiện thuận lợi cho công chức hoàn thành công việc được giao. Một
môi trường làm việc với những điều kiện tốt có tác dụng không chỉ là để bảo
vệ sức khỏe mà còn giúp công chức thoải mái tinh thần, nâng cao năng suất
và hiệu quả công việc. Vì thế cơ quan HCNN cần đầu tư, cung cấp trang thiết
bị cần thiết để phục vụ công việc, bố trí cơ sở vật chất khoa học, an toàn, hợp
lý để công chức có thể yên tâm làm việc.
1.3.3.2. Xây dựng bầu không khí làm việc thuận lợi
Con người không tồn tại một cách đơn lẻ mà luôn hoạt động gắn với
các nhóm xã hội. Nhu cầu của con người là được quảng giao với mọi người
xung quanh để thiết lập những mối quan hệ tương hỗ lẫn nhau. Biểu hiện của
những mối quan hệ tốt đẹp giữa người với người trong một cơ quan, tổ chức
tạo nên bầu không khí tâm lý thuận lợi. Bầu không khí tập thể hài hòa, thân
thiện được coi là môi trường lý tưởng cho công chức phát huy nỗ lực làm
việc. Thông qua các hoạt động, phong trào tập thể như thi đua, văn nghệ, thể
thao, tham quan, công chức có điều kiện tăng cường giao lưu hiểu biết lẫn
nhau, trao đổi tâm tư, nguyện vọng và sẵn sàng giúp đỡ nhau, cùng nhau thực
hiện mục tiêu chung của cơ quan. Điều này khiến cho tâm lý làm việc của
công chức thoải mái hơn, tinh thần làm việc hăng say, và tạo được sự gắn bó.
1.3.3.3. Tạo động lực làm việc thông qua xây dựng văn hóa tổ chức
Văn hóa tổ chức là hệ thống giá trị, niềm tin hình thành trong quá trình
hoạt động của đơn vị, được tổ chức ghi nhận và quyết định hành vi của người
lao động. Văn hóa ở mỗi tổ chức khác nhau là khác nhau và thể hiện bản sắc
riêng. Trên thực tế, nhiều tổ chức thu hút người lao động bởi hệ thống giá trị
47
văn hóa mà tổ chức đó xây dựng và phát triển. Do đó, văn hóa tổ chức có tác
dụng giữ chân nhân tài. Khi văn hóa tổ chức đã trở thành yếu tố tạo động lực
làm việc cho nhân viên thì khi đó tổ chức đã thực sự trở thành nơi làm việc lý
tưởng mà người lao động mong muốn.
1.3.3.4. Tạo động lực làm việc thông qua phong cách lãnh đạo
Phong cách lãnh đạo của người đứng đầu có vai trò quan trọng trong
việc định hướng hành vi của người lao động. Đây cũng là một trong những
yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của cá nhân trong tổ chức. Khi người
lãnh đạo là người biết lắng nghe, tôn trọng ý kiến của nhân viên, đồng thời có
thái độ thân thiện, quan tâm đến nhân viên thì sẽ tạo được sự động viên rất
lớn đối với công chức.
1.3.4. Tạo động lực làm việc thông qua công tác đào tạo, bồi dưỡng
Đào tạo, bồi dưỡng công chức được hiểu là hoạt động giúp cập nhật
thêm kiến thức, kỹ năng và hành vi hoạt động để đáp ứng yêu cầu công việc
đặt ra. Đây là hoạt động không thể thiếu đối với mỗi cơ quan HCNN. Bởi lẽ
chất lượng nguồn nhân lực quyết định thành công của tổ chức, nên đào tạo,
bồi dưỡng luôn được quan tâm. Thông qua đào tạo, bồi dưỡng, công chức
phường không những được trang bị, bổ sung kiến thức chuyên môn mà còn là
cơ hội để phát huy năng lực bản thân từ đó có được cơ hội thăng tiến nên sẽ
tăng cường được sự nỗ lực của họ.
1.3.5. Tạo động lực làm việc thông qua công tác đánh giá
Đánh giá đúng thành tích, kết quả thực hiện công việc là một trong
những yếu tố tạo động lực mạnh mẽ cho công chức trong quá trình thực thi
công vụ. Đánh giá công chức dựa trên kết quả thực hiện công việc là cơ sở để
xác định thù lao nói chung, đồng thời là cơ sở cho việc sử dụng, đề bạt, khen
thưởng, kỷ luật công chức, đồng thời qua đây cũng xác định được nhu cầu,
nội dung đào tạo, bồi dưỡng, đãi ngộ công chức.
48
Một trong những yêu cầu đặt ra đối với công tác đánh giá là phải đảm
bảo công bằng, khách quan vào sử dụng có hiệu quả kết quả đánh giá trong
các chính sách nhân sự. Để tạo được sự công bằng, khách quan trong đánh giá
thì cần phải xây dựng được hệ thống tiêu chí đánh giá rõ ràng, định lượng; các
tiêu chí đánh giá phải được sử dụng thống nhất; quy trình đánh giá phải công
khai, minh bạch. Bên cạnh đó kết quả đánh giá phải được sử dụng để làm căn
cứ cho các quyết định bố trí, sử dụng, bổ nhiệm và đề cử công chức tham gia
các khóa đào tạo.
49
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1
Trong phạm vi chương 1, một số vấn đề lý luận về động lực làm việc
của công chức đã được phân tích và làm rõ. Tác giả đã nêu được khái niệm
động lực làm việc của công chức phường. Trên cơ sở khái niệm đưa ra các
tiêu chí đánh giá động lực làm việc của công chức phường. Theo tác giả động
lực làm việc của công chức phường chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố về cá nhân,
về tổ chức và về môi trường. Bên cạnh đó tác giả cũng đã trình bày các học
thuyết về động lực làm việc tiêu biểu như: học thuyết nhu cầu của Maslow,
thuyết Hai yếu tố của Herzberg, thuyết Kỳ vọng của Victor Vroom, cũng như
các biện pháp tạo động lực làm việc cho công chức phường.
Một số vấn đề lý luận chung về động lực làm việc của công chức
phường ở chương 1 sẽ là cơ sở lý thuyết quan trọng cho tác giả trong việc
nghiên cứu thực trạng động lực làm việc của công chức phường thị xã Sơn
Tây, thành phố Hà Nội sẽ được làm sáng tỏ trong chương 2 của luận văn.
50
Chương 2
THỰC TRẠNG ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC CỦA CÔNG CHỨC
PHƢỜNG, THỊ XÃ SƠN TÂY, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
2.1. Khái quát về thị xã Sơn Tây, thành phố Hà Nội
Sơn Tây là thị xã duy nhất trong 30 quận, huyện, thị xã của Thủ đô Hà
Nội, với toạ độ địa lý 21 độ vĩ bắc và 105 độ kinh đông, cách trung tâm Hà
Nội 42 km về phía Tây bắc, nằm trong vùng đồng bằng trung du bắc bộ, là
trung tâm kinh tế, văn hoá, xã hội của cả vùng, có nhiều đường giao thông
thuỷ, bộ nối với trung tâm Thủ đô Hà Nội, các vùng đồng bằng Bắc Bộ, với
vùng Tây Bắc rộng lớn của Tổ quốc như: Sông Hồng - Sông Tích, đường
Quốc lộ 32, Quốc lộ 21A, đường tỉnh lộ 414, 413
Thị xã Sơn Tây có tổng diện tích tự nhiên là 113,46 km2, dân số khoảng
18 vạn người, được chia làm 15 đơn vị hành chính gồm 09 phường, 06 xã.
Trải qua nhiều lần tách, nhập, điều chỉnh địa giới hành chính; song nói
đến Sơn Tây là nói đến vùng đất giàu truyền thống văn hiến, kiên cường trong
đấu tranh cách mạng, cần cù, sáng tạo trong lao động sản xuất.
Trong những năm vừa qua, Đảng bộ thị xã đã tập trung phát triển kinh
tế, đẩy mạnh phát triển dịch vụ, du lịch, đầu tư cơ sở hạ tầng đô thị, thị xã đã
dần khang trang, sạch đẹp, hướng phát triển thành Thành phố du lịch, dịch vụ
của Thủ đô Hà Nội. Thị xã Sơn Tây trong những năm gần đây đang trong quá
trình diễn ra tốc độ đô thị hoá nhanh, đây là cơ hội thuận lợi để thị xã đẩy
nhanh tốc độ chuyển đổi cơ cấu kinh tế, chuyển dịch cơ cấu lao động từ lĩnh
vực sản xuất nông nghiệp sang lĩnh vực sản xuất công nghiệp và thương mại,
dịch vụ. Tỷ trọng cơ cấu kinh tế tính đến năm 2017 của các ngành như sau:
ngành công nghiệp - xây dựng chiếm 48%, ngành dịch vụ chiếm 44,7%,
ngành nông - lâm - ngư nghiệp chiếm 7,3%. Đây là điều kiện để thị xã phát
triển nhanh kết cấu cơ sở hạ tầng thực hiện công nghiệp hoá và hiện đại hoá
51
nông nghiệp nông thôn, từng bước nâng cao đời sống vật chất, văn hoá tinh
thần của nhân dân.
2.2. Khái quát công chức phƣờng thị xã Sơn Tây, thành phố Hà
Nội
Về số lượng:
Tổng số công chức phường của thị xã Sơn Tây, thành phố Hà Nội là 78
người, trong đó có 50 công chức nữ, chiếm tỷ lệ 64,1 % và 28 công chức nam,
chiếm tỷ lệ 35,9 %. (Nguồn: Phòng Nội vụ thị xã Sơn Tây năm 2017)
Về độ tuổi:
- Dưới 30 tuổi: có 20 công chức (chiếm 25,6%)
- Từ 31 đến 40 tuổi: có 36 công chức ( chiếm 46,2%)
- Từ 41 đến 50 tuổi: có 13 công chức (chiếm 16,7%)
- Trên 50 tuổi: có 09 công chức (chiếm 11,5%)
Hình 2.1: Cơ cấu độ tuổi của công chức phƣờng thị xã Sơn Tây
(Nguồn: Phòng Nội vụ thị xã Sơn Tây năm 2017)
Theo số liệu về độ tuổi, có 20/78 công chức trong độ tuổi dưới 30 tuổi,
chiếm 25,6% tổng số công chức, 36/78 công chức ở độ tuổi từ 31 đến 40 tuổi,
chiếm 46,2% tổng số công chức. Công chức phường trong hai độ tuổi này khá
25.600%
46.200%
16.700%
11.500%
Dưới 30 tuổi
Từ 31 đến 40
tuổi
Từ 41 đến 50
tuổi
Trên 50 tuổi
52
đông, chiếm tỷ lệ cao 71,8% tổng số công chức cho thấy sự trẻ hóa đội ngũ và
sự ổn định về số lượng công chức phường của thị xã Sơn Tây.
Về trình độ đào tạo:
- Trình độ học vấn: có 78/78 công chức tốt nghiệp THPT (đạt 100%).
- Trình độ chuyên môn có:
+ Thạc sĩ: 02 công chức (chiếm 2,56%)
+ Đại học: 64 công chức (chiếm 82,05%)
+ Trung cấp: 10 công chức (chiếm 12,83%)
+ Chưa qua đào tạo: 02 công chức (chiếm 2,56%)
Hình 2.2: Trình độ chuyên môn của công chức phƣờng thị xã Sơn Tây
(Nguồn: Phòng Nội vụ thị xã Sơn Tây năm 2017)
Từ những số liệu thu thập, có thể nhận định rằng hầu hết công chức
phường của thị xã Sơn Tây có trình độ đào tạo khá cao, số công chức có trình
độ đại học và thạc sĩ là 65 người, chiếm tỷ lệ rất cao 83,4% tổng số công
chức. Đa số công chức có trình độ chuyên môn cao thường là các chức danh
như: tư pháp - hộ tịch, địa chính - xây dựng, tài chính - kế toán. Bên cạnh đó
vẫn còn tỷ lệ công chức phường chưa qua đào tạo chiếm đến 5,1% chủ yếu là
vị trí chỉ huy trưởng quân sự do bởi cần chuyên môn ngành quân sự. Nhìn
2.560%
82.050%
12.830%
2.560%
Thạc sỹ
Đại học
Trung cấp
Chưa qua đào tạo
53
chung trình độ chuyên môn cao được coi là một lợi thế lớn tuy nhiên nó chưa
thể khẳng định cùng với đó là mức độ cao của chất lượng thực thi công vụ.
- Trình độ lý luận chính trị có:
+ Trung cấp lý luận chính trị: 28 công chức (chiếm 35,9%)
+ Sơ cấp lý luận chính trị: 10 công chức (chiếm 12,8%)
- Trình độ ngoại ngữ: có 05 công chức có chứng chỉ tiếng Anh trình độ
A, 45 công chức có chứng chỉ tiếng Anh trình độ B, 09 công chức có chứng
chỉ tiếng Anh trình độ C và 01 công chức có trình độ đại học ngoại ngữ.
- Trình độ tin học: có 68 công chức có chứng chỉ tin học và 03 công
chức có trình độ đại học ngành tin học.
Tóm lại, công chức phường thị xã Sơn Tây không chỉ là lực lượng lao
động trẻ mà còn là đội ngũ lao động có trình độ chuyên môn cao. Đây là một
trong những tiêu chí đánh giá chất lượng công chức. Chất lượng công chức
cao là điều kiện thuận lợi để nâng cao hiệu quả thực thi công vụ, để phục vụ
công tác quy hoạch tạo nguồn cán bộ lãnh đạo. Trình độ chuyên môn liên
cũng phản ánh khả năng, năng lực của công chức phường, yếu tố ảnh hưởng
đến động lực làm việc. Song trên thực tế chất lượng công chức cao chưa thể
nói lên động lực làm việc của họ. Do vậy khi nghiên cứu cụ thể thực trạng
động lực làm việc của công chức phường thị xã Sơn Tây cần làm sáng tỏ
thêm sự tác động của tất cả các yếu tố có thể ảnh hưởng đến động lực làm
việc.
2.3. Phân tích động lực làm việc của công chức phƣờng, thị xã Sơn
Tây, thành phố Hà Nội
Động lực làm việc của công chức phường có ảnh hưởng và tác động
trực tiếp tới hiệu quả thực thi công vụ. Việc đánh giá động lực làm việc dựa
trên nhiều tiêu chí cùng với biểu hiện ở nhiều khía cạnh khác nhau nhưng khó
có thể định lượng. Bên cạnh đó động lực làm việc của công chức phường như
54
đã phân tích chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố. Để có cái nhìn toàn diện nhất
và đánh giá khách quan nhất về động lực làm việc, tác giả đã thực hiện điều
tra khảo sát với tất cả công chức phường của thị xã Sơn Tây, thành phố Hà
Nội thông qua phiếu điều tra. Phiếu điều tra có chứa những câu hỏi liên quan
đến việc làm sáng tỏ động lực làm việc của công chức phường. Sau khi kết
thúc khảo sát, tác giả đã tổng hợp và ghi nhận thông tin như sau:
2.3.1. Hiệu suất sử dụng thời gian làm việc
Thời gian làm việc góp phần cho thấy hiệu quả làm việc của công chức.
Bất kỳ công việc nào cũng cần phải có thời hạn hoàn thành, cho dù ngắn hay
dài. Hoạt động công vụ của công chức gắn thời gian làm việc của công chức
với cơ quan làm việc. Việc công chức đi làm đầy đủ và đúng giờ giúp cho
hoạt động của cơ quan được thông suốt, phản ánh chất lượng hoạt động của
toàn bộ cơ quan đó. Theo Khoản 1, điều 104 Bộ luật Lao động năm 2012, thời
giờ làm việc bình thường không quá 08 giờ trong 01 ngày và 48 giờ trong 01
tuần. Các cơ quan HCNN cũng quy định số giờ làm việc trong 01 ngày là 08
giờ. Công chức phường cũng không ngoại lệ. Nhưng qua kết quả điều tra cho
thấy số giờ làm việc của công chức phường thị xã Sơn Tây không đúng như
quy định.
Trên thực tế, công chức phường ở thị xã Sơn Tây chỉ làm việc khoảng
6 – 7 giờ/ngày, tương đương với đó là khoảng 30 – 35 giờ/tuần. Như vậy,
trong 01 tháng làm việc, công chức phường chỉ mất khoảng 15 – 17,5 ngày
làm việc trong khi quy định là một tháng công chức phải làm 22 ngày. Điều
này khiến cho thời gian nhà nước quy định bị hao hụt trầm trọng, gây lãng phí
thời gian.
55
Bảng 2.1: Thời gian làm việc trong ngày của công chức phƣờng thị xã Sơn Tây
Nội dung Số người lựa chọn Tỷ lệ % Hiệu suất thời gian làm việc %
Dưới 5 giờ 0 0 <62,5
Từ 5 - 6 giờ 7 9,3 62,5 - 75,0
Từ 6 - 7 giờ 39 52,1 75,0 - 87,5
Từ 7 - 8 giờ 26 34,6 87,5- 100
Trên 8 giờ 3 4,0 >100
(Nguồn: Số liệu tác giả điều tra tại thị xã Sơn Tây)
Qua bảng số liệu khảo sát cho thấy chỉ có 4% công chức làm việc trên 8
giờ/ngày, là một con số rất thấp, chủ yếu là do khối lượng công việc nhiều.
Bên cạnh đó, đa số công chức lựa chọn đáp án từ 6 đến 7 giờ và đáp án từ 7
đến 8 giờ chiếm tỷ lệ rất cao 86,7%. Một số ít công chức dành 5 đến 6
giờ/ngày để làm việc.
Việc công chức không sử dụng hết thời gian làm việc theo quy định của
nhà nước không còn là hiện tượng nhỏ lẻ mà nó diễn ra rất phổ biến ở hầu hết
các địa phương. Đặc biệt đối với xã, phường là những đơn vị hành chính cấp
thấp, hiện tượng này xảy ra tràn lan. Công chức đến cơ quan làm việc nhưng
thực ra không làm việc đủ thời gian quy định. Biểu hiện của thực trạng này là
họ đi làm không đúng giờ, về trước khi hết giờ; dùng thời gian làm việc để tán
gẫu, nghỉ giải lao, xem phim, tương tác mạng xã hội hoặc có thể ra ngoài
làm việc riêng.
2.3.2. Mức độ tham gia vào công việc của công chức phường
Như đã phân tích ở chương 1, tiêu chí thể hiện mức độ tham gia vào
công việc của công chức được đánh giá thông qua các yếu tố về sự nỗ lực khi
làm việc và sự tích cực tham gia các hoạt động của cơ quan, tổ chức.
- Về mức độ nỗ lực thực hiện công việc
56
Đây là biểu hiện cho thấy sự kiên trì, hăng say trong suốt quá trình thực
hiện công việc cho dù gặp khó khăn. Khi công chức nỗ lực cao trong thực thi
công vụ, quyết tâm đạt kết quả cao sẽ mang lại hiệu quả cao.
Hình 2.3: Mức độ nỗ lực trong thực hiện công việc của công chức phƣờng
(Nguồn: Số liệu tác giả điều tra tại thị xã Sơn Tây)
Khi được hỏi về mức độ nỗ lực hoàn thành công việc, chỉ có 17,3%
công chức thừa nhận nỗ lực cao trong công việc, có 46,6% công chức nỗ lực
ở mức trung bình cùng với đó là tỷ lệ khá cao 36,1% công chức có nỗ lực
thấp. Chứng tỏ rằng công chức phường thị xã Sơn Tây chưa nỗ lực khi thực
hiện công việc.
- Về mức độ tham gia các phong trào tập thể
Các phong trào tập thể không chỉ là cơ hội để các thành viên trong tổ
chức thể hiện tinh thần đoàn kết, gắn bó với nhau mà còn để tương tác, hiểu
nhau hơn. Từ đó hình thành nên tinh thần tương trợ, tích cực giúp đỡ nhau
trong công việc. Mức độ thường xuyên tham gia vào các phong trào tập thể
của công chức phường thị xã Sơn Tây được thể hiện như sau:
17.300%
46.600%
36.100%
Cao
Trung bình
Thấp
57
Bảng 2.2: Mức độ tham gia các phong trào tập thể của công chức phƣờng
Mức độ Số người lựa chọn Tỷ lệ %
Thường xuyên 43 57,3
Thỉnh thoảng 22 29,4
Hiếm khi 10 13,3
Không bao giờ 0 0
(Nguồn: Số liệu tác giả điều tra tại thị xã Sơn Tây)
Bảng số liệu trên cho thấy công chức phường cũng có ý thức xây dựng tổ
chức thông qua việc tham gia các hoạt động tập thể. Tuy nhiên, vẫn còn tỷ lệ
công chức hiếm khi tham gia chứng tỏ sự hấp dẫn của các phong trào trong các
cơ quan hành chính nhà nước còn chưa cao, đôi khi chỉ mang tính hình thức.
2.3.3. Mức độ yêu thích, đam mê với công việc của công chức phường
Để có được động lực làm việc trước hết công chức phải có niềm yêu
thích đối với công việc. Thật vậy, khi con người có tình cảm yêu mến với đối
tượng nào đó thì họ sẽ luôn dành sự quan tâm đối với đối tượng đó. Công
chức nếu yêu thích công việc của mình sẽ dành tâm huyết, tinh thần trách
nhiệm của mình để thực hiện công việc. Ngược lại nếu công chức chưa có sự
gắn kết với công việc thì họ sẽ làm việc một cách hời hợt, qua loa, không hình
thành động lực làm việc.
Câu hỏi: “Công việc ông/ bà đang đảm nhận có thực sự tạo được hứng
thú đối với ông/bà không?” phản ánh tình yêu của công chức đối với công
việc của mình. Kết quả thu được là: 17,3% công chức cảm thấy công việc
thực sự tạo được nhiều hứng thú; 45,4% công chức cho rằng công việc ít có
sức hút đối với họ và 37,3% công chức nói không hứng thú với công việc.
Qua phỏng vấn tìm hiểu thêm, tác giả nhận thấy lý do công chức lựa chọn
nghề nghiệp chủ yếu là vì định hướng của gia đình, xu thế của xã hội mà
không quan tâm đến sở thích của bản thân. Do đó họ sẽ không thật sự cảm
58
thấy thích thú với công việc. Sự quan tâm của họ sẽ không phải là nội dung
công việc, mục tiêu phát triển của cơ quan thì khó có thể đạt được năng suất,
hiệu quả làm việc cao.
Cùng với đó sự yêu thích và đam mê với công việc còn được thể hiện
qua mức độ thỏa mãn đam mê với công việc hiện tại.
Hình 2.4: Mức độ thỏa mãn đam mê với công việc của công chức phƣờng
(Nguồn: Số liệu tác giả điều tra tại thị xã Sơn Tây)
Qua biểu đồ trên ta thấy mức độ thỏa mãn đam mê với công việc của
công chức phường thị xã Sơn Tây đối với công việc là chưa cao. Tỷ lệ công
chức cảm thấy công việc thỏa mãn đam mê của mình khoảng 21%; 34,7%
công chức cảm thấy bình thường nhưng số công chức thấy công việc ít hoặc
không mang lại sự thỏa mãn đam mê lại chiếm tới 44% tổng số. Đây là một
thực trạng đáng buồn, khi mà công chức phường không tìm thấy hứng thú và
đam mê với công việc.
2.3.4. Mức độ yên tâm làm việc công việc của công chức phường
Khảo sát về mức độ yên tâm làm việc của công chức phường tại thị xã
Sơn Tây thu được kết quả sau:
9.300%
12.000%
34.700%
28.000%
16.000%
Rất nhiều
Nhiều
Bình thường
Ít
Rất ít
59
Hình 2.5: Mức độ yên tâm với công việc của công chức phƣờng
(Nguồn: Số liệu tác giả điều tra tại thị xã Sơn Tây)
Số công chức phường cảm th
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_van_dong_luc_lam_viec_cua_cong_chuc_phuong_thi_xa_son_t.pdf