Luận văn Du lịch đường sông Đồng Nai, hiện trạng và giải pháp

MỤC LỤC. iii

PHẦN MỞ ĐẦU.1

1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI.1

2. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU .3

3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU .3

4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU .3

5. QUAN ĐIỂM VÀ CÁC PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.3

5.1. Quan điểm nghiên cứu .3

5.1.1. Quan điểm tổng hợp .3

5.1.2. Quan điểm sinh thái và phát triển bền vững.4

5.2. Phương pháp nghiên cứu .5

5.2.1. Phương pháp thu thập, xử lý tài liệu, phân tích và tổng hợp.5

5.2.2. Phương pháp khảo sát thực địa .5

5.2.3. Phương pháp điều tra xã hội học SPSS và SWOT .6

5.2.4. Phương pháp chuyên gia .7

6. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU .7

6.1. Lịch sử nghiên cứu du lịch Đồng Nai.7

7. CẤU TRÚC ĐỀ TÀI .8

Đề tài gồm 3 phần chính:.8

7.1. Phần mở đầu.8

7.2. Phần nội dung gồm 3 chương:.8

Chương 1: Cơ sở lý luận. .8

1.1. Một số khái niệm về du lịch và du khách.8

1.2. Một số vấn đề lý luận phát triển du lịch .8

1.3. Cơ sở thực tiễn về phát triển du lịch đường sông Đồng Nai.8

pdf134 trang | Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 28/02/2022 | Lượt xem: 402 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Du lịch đường sông Đồng Nai, hiện trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ày đã hình thành nên các khu phố cổ rất sầm uất như: cù lao Phố, làng cổ Bến Gỗ, các làng nghề truyền thống như: làng gốm Tân Vạn, Hóa An và gắn với dòng sông lịch sử này chính là các làng cá bè Tân Mai, La Ngà, cùng với các khu trọ trên sông đã tạo nên một nét văn hóa đặc sắc, với nếp sinh hoạt và buôn bán tấp nập trên bến dưới thuyền. Có địa thế là trung tâm Tp. Biên Hòa, cách trung tâm Tp. Hồ Chí Minh khoảng 30 km, được bao quanh bởi sông Đồng Nai, là điểm sáng để xây dựng, làm tour sinh thái, văn hóa. Với phong cảnh hữu tình, thanh bình, êm ả, nhưng tràn đầy sức sống. Gắn với đặc sắc trung tâm thành phố bên sông thì địa danh này còn có nhiều di tích lịch sử và lễ hội truyền thống. Với lợi thế và tiềm năng sẵn có, Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai - Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch Đồng Nai đã phối hợp cùng một số sở ban ngành quy hoạch tuyến du lịch đường sông Đồng Nai là một trong năm tuyến chính thuộc quy hoạch phát triển du lịch tỉnh Đồng Nai đến năm 2020 và định hướng 2030. Trong những năm qua, chính quyền tỉnh Đồng Nai đã có chủ trương phát triển du lịch, trong đó có du lịch đường sông một cách rõ ràng. Tiêu biểu phải kể đến chương trình hành 41 động phát triển du lịch tỉnh Đồng Nai (giai đoạn 2013 - 2020) và chỉ thị đẩy mạnh phát triển du lịch tỉnh Đồng Nai và Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai. Dọc tuyến sông Đồng Nai có nhiều điểm du lịch thích hợp cho các hoạt động khám phá, trải nghiệm; tìm hiểu về lịch sử văn hóa như “cù lao Phố, làng nghề gốm Tân Vạn, đền thờ Nguyễn Hữu Cảnh, chùa Ông, làng cá bè Tân Mai, cù lao Ba Xê, làng bưởi Tân Triều, hồ Trị An ” Thông qua quá trình tiếp cận các nguồn tài liệu thứ cấp, trong nội dung chương 1 tác giả tập trung làm rõ một số các khái niệm, quan niệm và các thuật ngữ. Ngoài ra, tác giả cũng nhấn mạnh một số các cơ sở lý luận và thực tiễn liên quan đến du lịch Đồng Nai như: vị trí địa lý - giới hạn, điều kiện tự nhiên, kinh tế, văn hóa, xã hội. Những cơ sở lý luận và thực tiễn được trình bày ở chương 1 cũng là cơ sở và tiền đề để đi sâu vào khai thác hiện trạng phát triển du lịch đường sông Đồng Nai ở chương 2. 42 CHƯƠNG II HIỆN TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH ĐƯỜNG SÔNG ĐỒNG NAI 2.1. HIỆN TRẠNG HOẠT ĐỘNG DU LỊCH ĐƯỜNG SÔNG ĐỒNG NAI 2.1.1. Tài nguyên du lịch đường sông Đồng Nai 2.1.1.1. Tài nguyên du lịch tự nhiên: Lược đồ 2.1: Lược đồ sông Đồng Nai (đoạn chảy qua Tp. Biên Hòa). Nguồn: Tài nguyên du lịch sinh thái gắn với sông Đồng Nai, hồ Trị An, vườn quốc gia Cát Tiên và nhiều điểm thắng cảnh thiên nhiên rừng, núi, hồ và thác, gồm: thác Mai, thác Hòa Bình, suối Mơ, núi Chứa Chan, hồ Đa Tôn, hồ Sông Mây có thể khai 43 thác phát triển các loại hình du lịch tham quan, nghỉ dưỡng, thể thao, du lịch nghiên cứu khoa học có sức hấp dẫn đối với khách trong nước và quốc tế. Tại Khu bảo tồn Thiên nhiên và Văn hóa Đồng Nai có các di tích lịch sử như căn cứ địa cách mạng Chiến khu D, Căn cứ trung ương cục miền Nam, Khu ủy miền Đông, Thác Ràng thuận lợi để khai thác du lịch sinh thái kết hợp du lịch văn hóa.21 Tài nguyên du lịch sinh thái gắn với sông Đồng Nai, hồ Trị An, vườn quốc gia Cát Tiên và nhiều thắng cảnh thiên nhiên rừng, núi, hồ và thác, gồm: thác Mai, thác Hòa Bình, suối Mơ, núi Chứa Chan, hồ Đa Tôn, hồ Sông Mây có thể khai thác phát triển các loại hình du lịch tham quan, nghỉ dưỡng, thể thao, du lịch nghiên cứu khoa học có sức hấp dẫn đối với khách trong nước và quốc tế. Tại Khu bảo tồn Thiên nhiên và Văn hóa Đồng Nai có các di tích lịch sử như căn cứ địa cách mạng Chiến khu D, Căn cứ Trung ương cục miền Nam, Khu ủy miền Đông, Thác Ràng thuận lợi để khai thác du lịch sinh thái kết hợp du lịch văn hóa.22 Sự đa dạng, phong phú về địa hình tạo cho tỉnh Đồng Nai có những tiềm năng rất tốt để trực tiếp hoặc gián tiếp được khai thác sử dụng tạo ra các sản phẩm du lịch, phục vụ cho mục đích phát triển du lịch. Tổng số các điểm du lịch theo địa hình là 51 điểm, như sau: rừng 3 điểm; đồi, núi là 7 điểm; hồ là 8 điểm; thác là 9 điểm; suối là 4 điểm; sông, cù lao, đảo là 8 điểm và công viên, vườn là 12 điểm.23 2.1.1.2. Tài nguyên văn hóa nhân văn: Các tài nguyên nhân văn tập trung dày đặc ở khu vực Tp. Biên Hòa, cù lao Phố. Nổi bật phải kể đến chùa Ông, đền thờ Nguyễn Hữu Cảnh, làng gốm Tân Vạn, nhà cổ Trần Ngọc Du, Khu dịch vụ Ngọc Phát Riverside. Trong đó, nghề làm gốm tại làng gốm Tân Vạn là tài nguyên phi vật thể được đánh giá cao với nét đặc sắc trong nghệ thuật làm gốm không bàn xoay. 21 22 --xa-hoi/2-4-tai-nguyen---khoang-san 23 glpsite-1.html 44 Bản đồ 2.1: Bản đồ lưu vực sông Đồng Nai. Điểm nổi bật của các tài nguyên nhân văn chính là các giá trị độc đáo về lịch sử phát triển (chùa Ông) cũng như công nghệ sản xuất (làng gốm Tân Vạn). Các tài nguyên nhân văn nhìn chung được bảo vệ, vệ sinh môi trường sạch sẽ. Tuy vậy, điểm hạn chế nổi bật là sự thiếu an toàn khi tiếp cận các tài nguyên này từ hướng sông Đồng Nai do thiếu bến bãi phục vụ du lịch. Du khách hiện không thể lên bờ một cách dễ dàng và an toàn tại bất kỳ điểm nào trừ tại Khu dịch vụ Ngọc Phát Riverside và Khu du lịch cù lao Ba Xê. Với sự đa dạng của tài nguyên và vị trí nằm gần nhau, các tài nguyên có thể chia làm hai cụm: cụm trung tâm Tp. Biên Hòa và phụ cận; cụm tài nguyên hồ Trị An và phụ cận. 45 Cụm tài nguyên trung tâm Tp. Biên Hòa và phụ cận (sau đây gọi tắt là cụm trung tâm) gồm: - Cù lao Phố với chùa Ông, đền thờ và lăng Nguyễn Hữu Cảnh - Làng gốm Tân Vạn - Nhà cổ Trần Ngọc Du - Làng cá bè Tân Mai - Khu dịch vụ Ngọc Phát Riverside - Cù lao Ba Xê - Làng bưởi Tân Triều - Chùa Châu Đốc (Quận 9, Tp. Hồ Chí Minh). Cụm tài nguyên này phù hợp để khai thác các chương trình du lịch văn hóa kết hợp với thiên nhiên, các chương trình du lịch làng nghề, chương trình du lịch tham quan cuối tuần. Đối tượng du khách phù hợp khá đa dạng về độ tuổi và ngành nghề như cán bộ hưu trí, công nhân viên chức, học sinh sinh viên. Cụm tài nguyên hồ Trị An và vùng phụ cận (sau đây gọi tắt là cụm Trị An) gồm: - Hồ Trị An - Đảo Đồng Trường - Đảo Ó - Khu vực thượng du và Chiến Khu D. Cụm tài nguyên này có thế mạnh lớn để khai thác các chương trình du lịch xây dựng đội nhóm (team building), chương trình du lịch thể thao mạo hiểm, chương trình du lịch dã ngoại. Với các chương trình loại này, đối tượng du khách phù hợp nhất là học sinh, sinh viên, nhân viên văn phòng, yêu thích sự trẻ trung, năng động, ưa hoạt động ngoài trời. Tuy vậy việc khai thác phải lưu ý đến yếu tố an toàn và các quy định về bảo tồn thiên nhiên, lòng hồ ... Về độ nổi tiếng của các danh thắng trong các cụm tài nguyên này, các số liệu dưới đây sẽ phản ánh phần nào thực trạng. 46 Biểu đồ 2.1: Tỉ lệ du khách tiềm năng biết đến các danh thắng trên tuyến sông Đồng Nai Nguồn: Kết quả xử lý SPSS Biểu đồ 2.2: Tỉ lệ doanh nghiệp biết đến các danh thắng trên tuyến sông Đồng Nai Nguồn: Kết quả xử lý SPSS 7.70% 8.70% 5.60% 6.10% 5.10% 14.30% 6.10% 18.40% 17.90% 5.60% 4.60% 0% 5% 10% 15% 20% Văn miếu Trấn Biên Chùa Ông Nhà cổ Trần Ngọc Du Cù lao Ba Xê Làng gốm Tân Vạn KDL Bửu Long Làng bè Tân Mai Làng bưởi Tân Triều Hồ Trị An Đảo Ó - Đồng Trường Tất cả các điểm Địa điểm du lịch 7.50% 12.00% 6.80% 6.00% 8.30% 9.80% 6.00% 9.00% 9.80% 4.50% 11.30% 9.00% Chùa Ông (cù lao Phố) Văn miếu Trấn Biên Nhà cổ Trần Ngọc Du Cù lao Ba Xê Làng gốm Tân Vạn KDL Bửu Long Làng cá bè Tân Mai Làng bưởi Tân Triều Hồ Trị An Đồng Trường - Đảo Ó Chiến Khu D Tất cả điểm trên 0% 2% 4% 6% 8% 10% 12% 14% Địa điểm du lịch 47 Lược đồ 2.2: Lược đồ tuyến du lịch đường sông Đồng Nai. Nguồn: Từ số liệu khảo sát và phân tích SPSS có thể thấy, tỉ lệ khách biết đến tất cả các danh thắng là 18% (với doanh nghiệp là 50%), con số này là một con số thấp, tuy nhiên có phù hợp với thực trạng bước đầu phát triển. Hai điểm danh thắng được nhiều người biết đến nhất là hồ Trị An 73%, Làng bưởi Tân Triều 71% (con số tương ứng đối với doanh nghiệp là 54% và 50%). Riêng đối với nhóm doanh nghiệp thì danh thắng Chiến khu D được biết đến nhiều nhất với 63% ý kiến có. Đây có thể xem là gợi ý cho việc quảng bá hình ảnh của du lịch Đồng Nai. 48 Bản đồ 2.2: Bản đồ quy hoạch các tuyến hấp dẫn Nguồn: Tuy vậy, có một mâu thuẫn khá lớn, đó chính là mặc dù có 73% người biết đến hồ Trị An nhưng chỉ có 22% biết đến Đồng Trường và Đảo Ó vốn là hai hòn đảo nằm trong hồ Trị An. Sự nổi tiếng của Trị An có thể là nhờ vào công trình thủy điện nổi tiếng từ lâu chứ không hẳn là vì đây là một điểm đến du lịch. 2.1.2. Về cơ sở hạ tầng Đối với du lịch nói chung, du lịch đường sông nói riêng, cơ sở hạ tầng là yếu tố then chốt quyết định sự thành công. Đối với du lịch đường sông Đồng Nai, cơ sở hạ tầng ảnh hưởng trực tiếp gồm có mạng lưới giao thông đường bộ, đường thủy. 2.1.2.1. Đường bộ: Hệ thống giao thông đường bộ từng bước được đầu tư xây dựng phục vụ đắc lực lưu thông hàng hóa và các hoạt động kinh tế, dân sinh ngày càng tăng. Đến cuối 49 năm 2015, hệ thống giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh được phát triển có tổng chiều dài khoảng 6.876,5 km, bao gồm: - Quốc lộ: 05 tuyến quốc lộ đi qua (QL1A, QL1K, QL51, QL56, QL20) có tổng chiều dài 244,5 km, nhựa hóa 100%, đây là các tuyến đường trục Bắc - Nam và Đông - Tây kết nối các khu vực trong và ngoài tỉnh. - Đường tỉnh: 20 tuyến đường với tổng chiều dài 511 km, tỷ lệ nhựa hóa tăng từ 64,4% lên 100% (Đạt mục tiêu kế hoạch đề ra), trong năm 2010 còn nâng cấp một số tuyến đường huyện thành đường tỉnh quản lý với tỷ lệ nhựa hóa 90%. - Đường đô thị, đường huyện: có gần 300 tuyến với tổng chiều dài 1.491 km, hoàn thành nhựa hóa 60% so với 39,6% năm 2005, còn lại một số đường huyện là đường bê tông, đường cấp phối, rải đá, đường đất. Hệ thống bến xe hiện đang khai thác 15 bến xe khách và 12 trạm xe buýt có tổng diện tích 116.798m2, trong đó có 3 bến xe khách liên tỉnh ở Biên Hòa và 12 bến xe khách ở các huyện, thị xã, Tp. trong tỉnh. 2.1.2.2. Đường sắt: Tuyến đường sắt Thống Nhất trên địa bàn tỉnh do Trung ương quản lý, đoạn qua tỉnh có chiều dài 87,5 km gồm có 8 ga trong đó ga Biên Hoà là ga chính trang bị hệ thống thông tin tín hiệu chạy tàu bán tự động. Tuyến đường sắt Thống Nhất là kênh lưu thông vận chuyển hành khách quan trọng giữa tỉnh với khu vực Duyên hải miền Trung và phía Bắc. 2.1.2.3. Hạ tầng giao thông đường thủy: Toàn tỉnh có 24 tuyến đường sông đang hoạt động, tổng chiều dài 431 km, trong đó có 6 tuyến tổng chiều dài 169 km do Trung ương quản lý và 18 tuyến tổng chiều dài 262 km do tỉnh quản lý. Ngoài ra, còn 61 tuyến kênh rạch tổng chiều dài 101 km do đơn vị cơ sở khai thác, quản lý. Các tuyến đường sông quan trọng lưu thông tàu ra biển gồm có 03 tuyến theo các sông Đồng Nai, sông Thị Vải, sông Nhà Bè - Lòng Tàu, trên các tuyến đường sông này đều có các bến cảng tiếp nhận được tàu 5000 DWT trở lên. 50 Hình 2.1: Bến tàu Khu du lịch Ngọc Phát Riverside Nguồn: Tác giả khảo sát thực tế, ngày 15/11/2015 Điểm nổi bật của đường thủy chính là việc thiếu các điểm dừng đậu, bến bãi dành cho phương tiện đường thủy phục vụ khách du lịch. Khu vực bến tàu Nguyễn Văn Trị tại trung tâm Tp. Biên Hòa hiện là bến chung của nhiều loại hình phương tiện và dịch vụ khác nhau vì vậy không đảm bảo vệ sinh và hình ảnh chuyên nghiệp cho việc khai thác du lịch. Trên toàn tuyến có một số điểm đậu phương tiện cho khách tham quan được đầu tư tốt như tại Khu dịch vụ Ngọc Phát Riverside, Khu du lịch Ba Xê, Đảo Đồng Trường. Tuy vậy điểm Ngọc Phát Riverside là một điểm dừng chân nhỏ, bến đăng ký hiện nay là bến tàu gia đình. Ngoài các bến hiện được đầu tư tạm thời, không đảm bảo an toàn khi khai thác lâu dài như tại cù lao Ba Xê, các điểm dừng quan trọng còn lại như chùa Ông, làng gốm Tân Vạn đều không có bến an toàn cho du khách và phương tiện neo đậu. Để cải thiện tình trạng này và hướng đến một tuyến du lịch đường sông đi vào hoạt động ổn dịnh và hiệu quả, Sở VHTT&DL và Sở GTVT Đồng Nai đang phối hợp để rà soát và trình UBND tỉnh xem xét hồ sơ bổ sung thêm bến đỗ thuyền du lịch vào quy hoạch. Theo dự kiến, những bến này phải được xây dựng đúng tiêu 51 chuẩn làm du lịch, đó là phải đẹp, an toàn và phải có người đứng trạm tiếp đón có đủ trình độ chuyên môn để giới thiệu khách tham quan và chỉ sử dụng vào mục đích du lịch không xen vào các hoạt động khác. Ngoài vấn đề nổi bật là bến đậu cho phương tiện và đón khách, độ tĩnh không các cây cầu như cầu Hiệp Hòa, cầu Hóa An cũ trong khu vực trung tâm quá thấp không đủ để tàu du lịch cỡ vừa và lớn có thể phục vụ dọc tuyến. Nếu nước xuống tàu lớn không di chuyển được, ngược lại nếu thủy triều lên cao thì lại bị vướng cầu. Vì thế chỉ có thể tổ chức tour với quy mô nhóm nhỏ hoặc đi bằng canô, tàu nhỏ dưới 25 khách/chuyến. 2.1.3. Về hoạt động khai thác Hiện nay hoạt động khai thác du lịch tại cụm trung tâm gần như không có. Vào dịp lễ, tết chỉ có vài chục đoàn khách nội tỉnh sử dụng phương tiện vận chuyển là thuyền để đi tham quan, chủ yếu là vãn cảnh chùa. Một số chương trình đã được các doanh nghiệp địa phương chào bán, như chương trình “tắm sông câu cá”, “Viếng 10 cảnh chùa trên sông Đồng Nai”, nhưng lượng khách sử dụng không nhiều và không liên tục. Các công ty lữ hành của địa phương và từ thị trường nguồn chưa có tour khai thác trên tuyến này. Các dịch vụ vui chơi giải trí gắn với sông nước tại cụm này chưa được khai thác. Các cơ sở lưu trú bao gồm khách sạn từ 4 sao trở xuống nằm trong phạm vi Tp. Biên Hòa. Hoạt động khai thác tại cụm Trị An, chủ yếu tại Đảo Ó - Đồng Trường chủ yếu có sôi động hơn, hàng tuần đều có vài chục đến vài trăm khách, chủ yếu là học sinh/ sinh viên đếm tham quan dã ngoại, cắm trại. Trong đó có một số rất ít khách nước ngoài. Tỷ lệ không đến 1% so với khách trong nước. Hoạt động du lịch của du khách ở khu vực này chủ yếu là tự túc, ít qua công ty lữ hành hay các đơn vị tổ chức hoạt động chuyên nghiệp. Cơ sở vật chất cho vui chơi giải trí ở khu vực này còn rất nghèo nàn, gần như không có gì. Cơ sở lưu trú chỉ có 4 phòng nghỉ với dịch vụ hạn chế tại đảo Ó. Theo thống kê không đầy đủ, số đơn vị kinh doanh vận chuyển là 5 đơn vị với khoảng 15 phương tiện vận chuyển khách có thể phục vụ khách du lịch với sức 52 chứa 20 khách/phương tiện, chưa tính các phương tiện có sức chứa nhỏ hơn. Tại Đồng Trường có 1 tàu vận chuyển có sức chứa 30 khách. Công ty Tín Nghĩa trước đây đã đầu tư một du thuyền lên đến 70 khách nhưng hiện không khai thác.24 Nhìn chung các phương tiện vận chuyển chỉ đáp ứng nhu cầu vận chuyển giữa hai điểm mà chưa đáp ứng được nhu cầu thư giãn, ngắm cảnh của du khách. Các phương tiện hiện có không được chăm chút về nội, ngoại thất, tiện nghi thiếu thốn, tiếng ồn lớn, rung lắc, không có khu vệ sinh sạch sẽ, không phục vụ ăn nhẹ, nước uống trên phương tiện. Vì không gian mở và tiếng ồn lớn nên hệ thống âm thanh không đủ phục vụ hoạt động thuyết minh, tham quan, có thể làm giảm giá trị điểm tham quan và ảnh hưởng đến việc theo dõi lịch trình của khách. Đối với cụm trung tâm, cần có thêm các công trình mang tính điểm nhấn và xây dựng cảnh quan đặc trưng. Đối với cụm Trị An, việc khai thác nên tập trung vào các sản phẩm là các tour du lịch xây dựng đội nhóm, các tour du lịch thể thao mạo hiểm trên sông. Bên cạnh đó, việc đầu tư phương tiện hiện đại, phù hợp với thẩm mỹ và thị hiếu du khách cũng cần được quan tâm một cách nghiêm túc vì đối với du lịch đường sông, bản thân phương tiện cũng là một điểm tham quan, một điểm trải nghiệm mới mẻ đối với du khách. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến hoạt động khai thác còn hạn chế, trong đó nổi bật lên một số nguyên nhân:25 Nguyên nhân thứ nhất: Là việc xây dựng bến bãi theo quy định rất tốn kém, nằm ngoài khả năng của các doanh nghiệp nhỏ. Việc xây dựng một bến tàu hợp chuẩn theo quy định hiện hành sẽ tốn khoảng 2 tỷ đồng. Đây là một con số rất lớn đối với các doanh nghiệp địa phương. Vấn đề tiếp theo đặt ra sau khi xây bến bãi là quyền sở hữu, quản lý, thu phí thuộc về ai. 24 25 53 Nguyên nhân thứ hai: Là việc quản lý tài nguyên còn chồng chéo, gây lúng túng cho các đơn vị khai thác. Ví dụ tiêu biểu là hồ Trị An hiện được quản lý bởi 7 đơn vị, trong đó Khu bảo tồn thiên nhiên - Văn hóa Đồng Nai là đơn vị có ảnh hưởng mạnh. Nguyên nhân thứ ba: Là việc xây dựng một sản phẩm cốt lõi đặc trưng cho du lịch sông Đồng Nai còn lúng túng mặc dù tài nguyên du lịch đặc sắc. Nguyên nhân này xuất phát sâu xa từ việc ngành du lịch chịu sự chi phối và quyết định của nhiều ngành khác nên khi triển khai nếu thiếu sự nhất trí đồng bộ của hàng loạt cơ quan liên quan thì kết quả sẽ không như mong muốn. Qua khảo sát cho thấy, phần lớn các ý kiến của doanh nghiệp lữ hành cho rằng, nếu đưa vào khai thác, du lịch đường sông Đồng Nai nên khai thác như một sản phẩm liên tuyến. Biểu đồ tỉ lệ ý kiến doanh nghiệp dưới đây cho thấy rõ điều đó. Biểu đồ 2.3: Ý kiến doanh nghiệp về hướng khai thác tour trên tuyến sông Đồng Nai Nguồn: Kết quả xử lý SPSS 20.80% 79.20% 0 Khai thác đơn tuyến hay liên tuyến Liên tuyến Đơn tuyến 54 Ở góc độ xây dựng sản phẩm, các ý kiến của du khách tiềm năng từ thị trường nguồn cho rằng tour du lịch kéo dài 1 ngày là phù hợp nhất (24%), trong chương trình 1 ngày, đa phần muốn tham quan từ 3 đến 5 điểm.26 Biểu đồ 2.4: Ý kiến du khách tiềm năng về thời lượng tour trên tuyến sông Đồng Nai Nguồn: Kết quả xử lý SPSS 26 61.20% 24.50% 10.20% 4.10% Tour kéo dài bao lâu Nửa ngày 1 ngày 2 ngày Trên 2 ngày 55 Biểu đồ 2.5: Ý kiến du khách tiềm năng về số lượng điểm tham quan trong tour 1 ngày trên tuyến sông Đồng Nai Nguồn: Kết quả xử lý SPSS Khảo sát cũng cho thấy, số tiền du khách tiềm năng sẵn sàng chi trả cho một tour 1 ngày như trong biểu đồ sau đây. 18.40% 71.40% 10.20% Tham quan bao nhiêu điểm Dưới 3 điểm Từ 3 đến 5 điểm Trên 5 điểm 56 Biểu đồ 2.6: Số tiền du khách tiềm năng sẵn sàng chi trả cho tour 1 ngày trên tuyến sông Đồng Nai Nguồn: Kết quả xử lý SPSS Để góp phần định hướng rõ hơn việc xây dựng sản phẩm để khai thác tuyến du lịch đường sông Đồng Nai, các dữ liệu sau đây từ khảo sát thị trường nguồn cần được xem xét.27 27 26.50% 36.70% 22.40% 14.30% Trả tiền đi 1 ngày 500 ngàn 800 ngàn 1 triệu Trên 1 triệu 57 Biểu đồ 2.7: Các hoạt động du khách thích tham gia khi đi du lịch đường sông Nguồn: Kết quả xử lý SPSS Biểu đồ 2.8: Các đặc điểm của cảnh quan được du khách tiềm năng quan tâm Nguồn: Kết quả xử lý SPSS 17.60% 10.60% 8.50% 9.90% 15.50% 13.40% 15.50% 9.20% 0% 5% 10% 15% 20% Khám phá thiên nhiên Trò chơi đội nhóm Chơi tự do Bơi lội Tìm hiểu văn hóa lịch sử Chụp hình Thưởng thức ẩm thực Tất cả hoạt động Tham gia hoạt động 42.90% 24.50% 26.50% 6.10% Đặc điểm quan cảnh Sạch sẽ Màu nước sông Hoang sơ Dễ chụp hình 58 Đối với các điểm tham quan, dừng chân, du khách cho rằng môi trường sạch sẽ là quan trọng nhất như trong biểu đồ dưới đây.28 Biểu đồ 2.9: Các đặc điểm của điểm tham quan được du khách tiềm năng quan tâm Nguồn: Kết quả xử lý SPSS Thông qua hai dữ kiện trên có thể thấy sự sạch sẽ là điều du khách quan tâm nhiều nhất trong quá trình tham gia chương trình du lịch. Nhìn chung các điểm du lịch trên tuyến hiện nay được giữ vệ sinh ở mức trung bình, vì vậy khi đưa vào khai thác mạnh, đón lượng khách nhiều hơn, phải rất lưu ý đến việc giữ gìn vệ sinh. Về việc ăn uống khi đi du lịch trên thuyền, khảo sát cho thấy khách thích được bố trí ăn uống nhất là ở trên tàu và tại nhà vườn như các dữ liệu dưới đây. 28 38.80% 24.50% 6.10% 18.40% 12.20% Đặc điểm điểm tham quan Sạch sẽ Hoang sơ Nổi tiếng Đầy đủ dịch vụ Thái độ phục vụ 59 Biểu đồ 2.10: Các điểm du khách tiềm năng thích được bố trí ăn uống Nguồn: Kết quả xử lý SPSS Đối với hoạt động vào buổi tối, các số liệu sau đây sẽ cho biết mong muốn của du khách tiềm năng từ thị trường nguồn.29 29 38.80% 18.40% 30.60% 12.20% Thích ăn uống ở đâu Nhà hàng trên tàu Nhà hàng trên bờ Nhà vườn trên bờ Tự chuẩn bị đồ ăn 60 Biểu đồ 2.11: Các hoạt động buổi tối du khách tiềm năng thích tham gia Nguồn: Kết quả xử lý SPSS Và nếu chương trình diễn ra hơn 1 ngày, phải ngủ đêm trong tour, ý kiến trả lời khảo sát của du khách tiềm năng như sau. 14.30% 6.10% 34.70% 28.60% 16.30% Hoạt độngg buổi tối Xem văn nghệ do đội văn nghệ phục vụ Tự hát karaoke Ăn tối, ngắm cảnh tp từ tàu du lịch Café, ngắm cảnh tp từ tàu du lịch Tất cả các hoạt động 61 Biểu đồ 2.12: Các lựa chọn ngủ qua đêm của du khách tiềm năng Nguồn: Kết quả xử lý SPSS Các đối tượng khách được phỏng vấn trong khảo sát cũng cho biết người mà họ thích đi cùng trong chương trình du lịch đường sông Đồng Nai qua biểu đồ dưới đây. 14.30% 6.10% 34.70% 28.60% 16.30% Hoạt độngg buổi tối Xem văn nghệ do đội văn nghệ phục vụ Tự hát karaoke Ăn tối, ngắm cảnh tp từ tàu du lịch Café, ngắm cảnh tp từ tàu du lịch Tất cả các hoạt động 62 Biểu đồ 2.13: Các đối tượng du khách tiềm năng thích đi cùng khi tham gia tour Nguồn: Kết quả xử lý SPSS Số liệu cho thấy du khách tiềm năng thích đi cùng nhóm bạn nhất, tiếp theo đó là đi cùng gia đình, sau đó lần lượt là đi cùng người yêu, đồng nghiệp, chỉ 4% lựa chọn đi một mình. Cuối cùng là việc lựa chọn sản phẩm làm quà tặng sau tour của du khách tiềm năng từ thị trường nguồn như biểu đồ sau. 35.00% 29.00% 24.00% 4.00% 8.00% Đi du lịch cùng ai Nhóm bạn Gia đình Người yêu Một mình Đồng nghiệp 63 Biểu đồ 2.14: Các mặt hàng du khách tiềm năng chọn để làm quà tặng sau tour Nguồn: Kết quả xử lý SPSS Để có thể khai thác được du lịch đường sông, theo các doanh nghiệp lữ hành, những yếu tố cần ưu tiên lần lượt có dự liệu như biểu đồ dưới đây.30 30 44.90% 36.70% 10.20% 6.10% 2.00% Mua quà Trái cây tươi Thủy sản tươi Quà lưu niệm Đặc sản khác Tất cả các mặt hàng 64 Biểu đồ 2.15: Các yếu tố cần ưu tiên để phát triển sản phẩm du lịch, theo các doanh nghiệp Nguồn: Kết quả xử lý SPSS Rõ ràng việc hoàn thiện dịch vụ là yếu tố đầu tiên cần ưu tiên, tiếp theo là việc tổ chức các điểm đến và xây dựng chính sách phát triển. Tổ chức điểm đến và hoàn thiện dịch vụ về mặt bản chất chính là xây dựng và hoàn thiện sản phẩm để bán. Nhận xét này của các doanh nghiệp cũng cho thấy thực tế là dịch vụ hiện nay chưa hoàn thiện cũng như các điểm đến còn chưa được tổ chức bài bản. Tuy vậy, để phát triên du lịch, các doanh nghiệp cho rằng nên tận dụng lợi thế cảnh quan tự nhiên và khoảng cách từ thị trường nguồn. Để đẩy mạnh việc khai thác thông qua việc bán tour, các doanh nghiệp cần sự hỗ trợ từ tỉnh Đồng Nai bằng việc thông tin điểm đến, có cơ chế hợp tác quảng bá, cơ chế hợp tác đón khách, tạo điều kiện đặt văn phòng đại diện. Số liệu về nhu cầu hỗ trợ này như trong biểu đồ dưới đây.31 31 16.70% 37.50% 12.50% 8.30% 25.00% Yếu tố phát triển Tổ chức các điểm đến Hoàn thiện dịch vụ Xác định thị trường Quảng bá rộng khắp Xây dựng chính sách phát triển 65 Biểu đồ 2.16: Các phương án hỗ trợ mà các doanh nghiệp cần Nguồn: Kết quả xử lý SPSS 2.1.4. Về xúc tiến, quảng bá Công tác xúc tiến, quảng bá chung về du lịch Đồng Nai thời gian qua đã được cơ quan quản lý nhà nước quan tâm và thực hiện khá bài bản. Các sản phẩm đã được thực hiện công phu, hiện đại như Bản đồ du lịch Đồng Nai, Sách hướng dẫn du lịch Đồng Nai, website của trung tâm xúc tiến du lịch Đồng Nai. Các hội chợ di lịch cũng được tổ chức và du lịch Đồng Nai cũng góp mặt tại nhiều hội chợ du lịch trong vùng và trong nước. Tuy vậy, với quá nhiều lợi thế và tài nguyên, thông điệp và hình ảnh đặc trưng của du lịch Đồng Nai chưa được xác định rõ ràng. Trong bối cảnh đó, việc xúc tiến, quảng bá riêng cho du lịch đường sông Đồng Nai khó có thể đạt đến sự nhất quán và nỗi bật. Bên cạnh đó, cốt lõi của công tác xúc tiến, quảng bá vẫn là sản phẩm. Việc xúc tiến, quảng bá đều phải dựa trên sản phẩm. Trong khi sản phẩm du lịch đường sông Đồng Nai chưa định hình chắc chắn, công tác xúc tiến, quảng bá mạnh mẽ có thể trở thành còn dao hai lưỡi, ảnh hưởng đến hoạt động du lịch chung đang đi đến của Đồng Nai.32 32 16.70% 12.50% 20.80% 50.00% 0% 10% 20% 30% 40% 50% 60% Thông tin về điểm đến Cơ chế hợp tác quảng bá Cơ chế hợp tác đón khách Tất cả phương án Cần hỗ trợ gì 66 Các con số ý kiến khảo sát từ thị trường nguồn cho thấy sự nhận biết của du khách tiềm năng về tour du lịch sông Đồng Nai cũng như các danh thắng của các cụm tài nguyên như dưới đây. Các số liệu này phần nào phản ánh công tác quảng bá du lịch đường sông của Đồng Nai. Biểu đồ 2.17: Tỉ lệ du khách tiềm năng biết có tour đường sông Đồng Nai Nguồn: Kết quả xử lý SPSS 65

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_van_du_lich_duong_song_dong_nai_hien_trang_va_giai_phap.pdf
Tài liệu liên quan