Luận văn Giá trị doanh nghiệp và một số biện pháp hoàn thiện phương pháp xác định giá trị doanh nghiệp trong tư vấn cổ phần hóa doanh nghiệp tại công ty cổ phần chứng khoán ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam

MỤC LỤC

 

BẢNG KÊ CÁC CHỮ VIẾT TẮT

LỜI MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG 1: GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP VÀ PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP VỚI MỤC TIÊU CỔ PHẦN HOÁ 2

1.1. Tổng quan về giá trị Doanh Nghiệp: 2

1.1.1. Khái niệm: 2

1.1.2. Các yếu tố tác động đến giá trị Doanh Nghiệp: 2

1.2. Phương pháp xác định giá trị Doanh Nghiệp: 3

1.2.1. Phương pháp tài sản 3

1.2.2. Phương pháp dòng tiền chiết khấu 5

1.3. Ý nghĩa của xác định giá trị Doanh Nghiệp đối với cổ phần hoá Doanh Nghiệp: 8

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP TRONG HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN CỔ PHẦN HÓA CỦA CÔNG TY 10

CHỨNG KHOÁN NÔNG NGHIỆP 10

2.1. Giới thiệu tổng quan về công ty chứng khoán Nông Nghiệp: 10

2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển: 10

2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Công ty: 10

2.1.3. Cơ cấu bộ máy quản lý Công ty: 11

2.1.4. Tình hình hoạt động thực tế của công ty trong thời gian qua: 12

2.1.4.1 Sản phẩm dịch vụ chính của AGSC: 12

2.1.4.2 Kết quả hoạt động kinh doanh và tình hình tài chính củaAGSC: 12

2.2. Thực trạng về công tác xác định giá trị Doanh Nghiệp của công ty chứng khoán Ngân Hàng Nông Nghiệp: 16

2.2.1. Kinh doanh và hoạt động tư vấn của công ty chứng khoán Ngân Hàng Nông Nghiệp: 16

2.2.2. Tư vấn về xác định giá trị doanh nghiệp: 18

2.3. Những kết quả đạt được và hạn chế trong công tác tư vấn xác định giá trị Doanh Nghiệp. 29

2.3.1. Các kết quả đã đạt được: 29

2.3.2 Những hạn chế khó khăn còn tồn tại: 30

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TƯ VẤN CỔ PHẦN HOÁ TẠI CÔNG TY CHỨNG KHOÁN NÔNG NGHIỆP 33

3.1. Phương hướng hoạt động của công ty chứng khoán Nông Nghiệp trong thời gian tới : 33

3.2. Một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác định giá doanh nghiệp trong hoạt động tư vấn cổ phần hóa của công ty chứng khoán Nông Nghiệp : 34

3.2.1 Đa dạng hóa các quy trình xác định giá trị doanh nghiệp. 34

3.2.2 Xây dựng mô hình định giá doanh nghiệp theo phương pháp DCF 35

3.2.3 Một vài giải pháp hoàn thiện kỹ thuật xác định giá trị doanh nghiệp bằng phương pháp giá trị tài sản của AGSC: 36

3.3. Điều kiện thực hiện giải pháp: 37

KẾT LUẬN 39

TÀI LIỆU THAM KHẢO

 

doc42 trang | Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 1764 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Giá trị doanh nghiệp và một số biện pháp hoàn thiện phương pháp xác định giá trị doanh nghiệp trong tư vấn cổ phần hóa doanh nghiệp tại công ty cổ phần chứng khoán ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
toán: Hệ số thanh toán ngắn hạn và hệ số thanh toán nhanh của công ty năm 2007 là 1,1; năm 2008 là 1,2; năm 2009 là 1,35 cho thấy trong ngắn hạn AGSC có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn. Công ty hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ tài chính nên hầu như không có hàng tồn kho, do đó hệ số thanh toán ngắn hạn và hệ số thanh toán nhanh của công ty bằng nhau. - Về cơ cấu vốn ( Đòn bẩy tài chính) : Hệ số nợ/ VCSH qua các năm tương đối cao là do các khoản trả tiền đặt cọc môi giới mua chứng khoán cho các tổ chức tài chính theo các hợp đồng môi giới mua chứng khoán của Công ty chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nợ phải trả. Tuy Nhiên chỉ tiêu này vẫn phù hợp với đặc thù kinh doanh trong lĩnh vực Chứng khoán và Tài chính của công ty. Trong 3 năm vừa qua, tình hình hoạt động của công ty là khá tốt, liên tục đạt mức lãi tương đối cao. Do đó, nếu theo lý thuyết về đòn cân nợ thì công ty hoàn toàn có thể đẩy cao hơn nữa mức hệ số nợ. Tuy nhiên, xét trên điều kiện thực tế thì khả năng này vấp phải những khó khăn sau. Thứ nhất, AGSC là công ty mới niêm yết, việc tăng hệ số nợ có thể phóng đại ROE, từ đó nhiều khả năng làm tăng thị giá cổ phiếu AGSC. Tuy nhiên, điều này đồng nghĩa với việc tạo ra một áp lực lên ban quản trị nhằm duy trì sự tăng trưởng này. Đây là điều không có lợi với một doanh nghiệp mới lên sàn. Thứ hai, điều kiện thị trường chứng khoán Việt Nam đang diễn ra hết sức ảm đạm, chỉ số VN-index liên tục giảm, điều này đã tạo nên một sự bấp bênh về các nguồn thu từ hoạt động chứng khoán trong thời gian sắp tới của AGSC. Và nó cũng trực tiếp làm giảm tác động tích cực của đòn cân nợ đến ROE, chưa kể đến nguy cơ phải hứng chịu tác động tiêu cực của đòn cân nợ, nếu AGSC làm ăn thua lỗ. - Chỉ tiêu năng lực hoạt động: Do hoạt động chủ yếu của công ty Agriseco là hoạt động kinh doanh trái phiếu nên hệ số vòng quay vốn lưu động và vòng quay tổng tài sản ở mức trung bình ngành. Tuy nhiên do có tài sản lớn và nắm giữ nhiều trái phiếu nên rủi ro trong hoạt động kinh doanh luôn ở mức thấp, lợi nhuận không cao nhưng ổn định. - Về năng lực hoạt động và hệ số sinh lời: Chỉ tiêu khả năng sinh lời 2007, 2009 khá tốt, ngoại trừ 2008 là do đây là năm đánh dấu đà sụt giảm nghiêm trọng của các chỉ số chứng khoán trên thị trường từ cuộc khủng hoảng tài chính thế giới và tiếp theo đó là sự lún sâu vào đáy của cuộc khủng hoảng cuối năm 2008, đầu năm 2009 làm cho lợi nhuận của AGSC nói riêng và các công ty Chứng khóan nói chung sụt giảm nghiêm trọng. Kết luận: Như vậy, sau tám năm hoạt động, công ty đã từng bước nâng cao vị thế và hình ảnh của mình trong lòng công chúng đầu tư, trở thành một trong những công ty chứng khoán hàng đầu, lớn mạnh và có uy tín trên thị trường. Với biểu tượng là cây lúa vàng, và câu slogan quen thuộc “chăm lo gieo trồng đồng vốn của bạn” ban lãnh đạo công ty chứng khoán Ngân Hàng Nông Nghiệp muốn xây dựng một thương hiệu AGSC sẽ luôn gắn liền với những quyết định thành công và sinh lợi nhuận của nhà đầu tư. Với tiềm năng sẵn có, sự giúp đỡ của tập Ngân Hàng Nông Nghiệp và phát triển Nông Thôn Việt Nam, uy tín và thương hiệu của chứng khoán Nông Nghiệp được hứa hẹn sẽ ngày càng phát triển hơn nữa trên thị trường chứng khoán Việt Nam. 2.2. Thực trạng về công tác xác định giá trị Doanh Nghiệp của công ty chứng khoán Ngân Hàng Nông Nghiệp: 2.2.1. Kinh doanh và hoạt động tư vấn của công ty chứng khoán Ngân Hàng Nông Nghiệp: Ngay từ năm 2002 - 2003, AGSC đã thực hiện chiến lược phát triển là lấy hoạt động tư vấn làm nền tảng, trong đó chú trọng lĩnh vực tư vấn tài chính doanh nghiệp và tư vấn chuyển đổi, từ đó xây dựng hệ thống khách hàng ngay từ khâu chuyển đổi hình thức sở hữu sang công ty cổ phần và đã khẳng định vị thế của AGSC trên thị trường, thúc đẩy các hoạt động kinh doanh khác cùng phát triển. Hiện nay AGSC được đánh giá là một tổ chức tư vấn chuyên nghiệp, xếp hạng hàng đầu và dành được uy tín lớn đối với các bộ, ngành và địa phương và các đơn vị bạn. Trong hoạt động tư vấn chuyển đổi này, công tác định giá doanh nghiệp được coi là hoạt động nòng cốt, cơ bản của toàn bộ quá trình. Sau đây sẽ là quy trình và ví dụ về một trường hợp xác định giá trị doanh nghiệp mà AGSC đã ký hợp đồng tư vấn Quy trình định giá doanh nghiệp cổ phần hóa tại AGSC STT Nội dung công việc 1 *Phối hợp thu thập hồ sơ tài liệu liên quan đến việc triển khai CPH của công ty: - Hồ sơ pháp lý về thành lập doanh nghiệp - Hồ sơ pháp lý về tài sản của doanh nghiệp bao gồm cả diện tích đất được giao hoặc thuê - Hồ sơ đầu tư xây dựng cơ bản, cải tạo sửa chữa - Hồ sơ về công nợ đặc biệt là các khoản nợ tồn đọng, các khoản nợ đã xử lý theo chế độ trước thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp - Hồ sơ về tài sản không cần dùng, vật tư hàng hóa ứ đọng, kém, mất phẩm chất, tài sản hình thành từ quỹ khen thưởng phúc lợi - Hồ sơ về các công trình đầu tư xây dựng cơ bản dở dang kể cả các công trình đã có quyết định đình hoãn - Hồ sơ về các khoản vốn đầu tư dài hạn vào doanh nghiệp khác như: góp vốn liên doanh, góp vốn cổ phần, góp vốn thành lập công ty TNHH và các hình thức đầu tư dài hạn khác. * Tiến hành hướng dẫn về công tác kiểm kê, phân loại tài sản * Tổ chức tuyên truyền chủ trương, chính sách về cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước và chính sách đối với lao động dôi dư để người lao động hiểu được chính sách của Đảng và Nhà nước. 2 * Phối hợp thực hiện việc phân loại tài sản, định hướng xử lý tài sản, tài chính (nợp phải thu khó đòi, tài sản hàng hóa ứ đọng, không cần dùng...), rà soát các hồ sơ pháp lý để xử lý các khoản nợ phải thu khó đòi trước khi xác định giá trị doanh nghiệp. - Xác định các tài liệu cần thu thập bổ sung và các công việc chuẩn bị cho việc lập hồ sơ xác định giá trị doanh nghiệp (đơn giá nhà cửa vật kiến trúc, củng cố hồ sơ pháp lý về nợ phải thu khó đòi, tài sản, hàng hóa ứ đọng, không cần dùng, chờ thanh lý...) - Tổng hợp kết quả kiểm kê, phối hợp báo cáo với đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước xem xét chấp thuận đối với những tài sản không cần dùng, tài sản ứ đọng, tài sản chờ thanh lý. 3 * Tiến hành mô tả, đo vẽ hiện trạng để phục vụ việc đánh giá lại giá trị và xác định giá trị còn lại. 4 * Xem xét, đánh giá giá thị trường những lô đất của Công Ty cần đánh giá giá trị lợi thế vị trí địa lý * Xin ý kiến UBND Tỉnh, Thành về mức giá thị trường để xác định giá trị lợi thế vị trí địa lý. 5 * Thực hiện đánh giá giá trị lại các tài sản tiếp tục sử dụng, tổng hợp kết quả để xác định giá trị doanh nghiệp, giá trị phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp. 6 * Thiết lập hồ sơ xác định giá trị doanh nghiệp * Chuẩn bị biên bản xác định giá trị doanh nghiệp. * Xây dựng các bản giải trình về việc giảm trừ vốn Nhà nước do: nợ phải thu khó đòi và một số vấn đề trọng yếu khác (nếu có) 7 * Hòan thiện hồ sơ xác định giá trị doanh nghiệp và các báo cáo giải trình * Trình hồ sơ xác định giá trị doanh nghiệp lên Ban chỉ đạo cổ phần hóa thẩm tra. * Theo dõi quá trình thẩm tra và thực hiện giải trình khi có yêu cầu. 2.2.2. Tư vấn về xác định giá trị doanh nghiệp: Bảng 5: Kết quả xác định giá trị Xí Nghiệp May Xuất Khẩu Thanh Trì Đơn vị tính: VND (Nguồn: Hồ sơ xác định giá trị Xí Nghiệp May Xuất Khẩu Thanh Trì tại thời điểm 24h ngày 31/12/2008 do AGSC thực hiện) Phương pháp tính toán và nguyên nhân tăng giảm Nguyên tắc định giá - Tài sản hiện vật Khi xác định giá trị tài sản doanh nghiệp, ta chỉ thực hiện đánh giá những tài sản Xí nghiệp phân loại với mục đích sẽ tiếp tục sử dụng sau khi chuyển thành Công ty cổ phần. Không đánh giá những tài sản Xí nghiệp không cần dùng chờ xử lý, tài sản ứ đọng, tài sản chờ thanh lý, các khoản nợ phải thu không có khả năng thu hồi và các tài sản này được loại trừ không tính vào giá trị thực tế doanh nghiệp cổ phần hóa như quy định tại khoản 2 điều 17 Nghị định số 109/2007/NĐ-CP ngày 26/06/2007 của Chính phủ về chuyển Công ty Nhà nước thành Công ty cổ phần. Giá trị thực tế của tài sản được xác định trên cơ sở giá thị trường và chất lượng tài sản tại thời điểm định giá. - Tài sản phi hiện vật Căn cứ trên cơ sở biên bản đối chiếu, thư xác nhận, hồ sơ chứng từ gốc, sổ kế toán và báo cáo tài chính tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp. Phương pháp xác định giá trị doanh nghiệp Công tác xác định giá trị doanh nghiệp của Xí nghiệp May Xuất khẩu Thanh Trì được thực hiện theo phương pháp tài sản tại Nghị định số 109/2007/NĐ-CP của Chính phủ ngày 26/06/2007 về việc chuyển công ty Nhà nước thành công ty cổ phần. Giá trị doanh nghiệp được xác định trên cơ sở kết quả kiểm kê, phân loại và đánh giá xác định giá trị thực tế của tài sản để cổ phần hóa doanh nghiệp tại thời điểm xác định ngày 31/12/2008. Giá trị thực tế của tài sản cố định hữu hình được xác định bằng nguyên giá tính theo giá thị trường nhân với chất lượng còn lại của tài sản tại thời điểm định giá, cụ thể như sau: Nhà cửa vật kiến trúc Căn cứ vào hướng dẫn của các văn bản quy định hiện hành, tình hình và nhu cầu thực tế, Xí nghiệp đã tiến hành kiểm kê đánh giá phân loại Nhà cửa vật kiến trúc theo loại cần dùng và tài sản chờ thanh lý. Xác định nguyên giá: - Đối với giá trị TSCĐ là nhà cửa, vật kiến trúc đã hoàn thành từ ngày 31/12/2005 đến hết ngày 31/12/2008 nếu có Quyết định phê duyệt quyết toán vốn đầu tư XDCB của cơ quan có thẩm quyền thì lấy theo giá trị quyết toán được phê duyệt, nếu chưa quyết toán thì lấy theo số liệu trên Báo cáo tài chính và sổ kế toán tại thời điểm 31/12/2008 và được điều chỉnh khi có Quyết định phê duyệt quyết toán vốn đầu tư XDCB của cơ quan có thẩm quyền. - Đối với giá trị TSCĐ là nhà cửa, vật kiến trúc đã hoàn thành và đưa vào sử dụng từ ngày 31/12/2005 trở về trước thì vận dụng Quyết định số 81/2005/QĐ-UB ngày 03/6/2005 của ủy ban Nhân dân thành phố Hà Nội về việc ban hành giá xây dựng mới nhà ở, nhà tạm, vật kiến trúc trên địa bàn thành phố Hà Nội. Trong quá trình tham gia chứng kiến kiểm kê, đo đạc diện tích nhà cửa, vật kiến trúc của Xí nghiệp May Xuất khẩu Thanh Trì, vẫn thấy còn tồn tại một số vấn đề sau: Trên sổ sách của Xí nghiệp, Nhà bảo vệ Quốc Bảo có nguyên giá, giá trị hao mòn lũy kế đến 31/12/2008 thể hiện cộng gộp trong Nhà làm việc Quốc Bảo. Tuy nhiên trong quá trình đo đạc thực tế, do hai nhà này có kết cấu nhà khác nhau nên cần thiết phải phân tách thành hai tài sản để áp dụng đơn giá của từng nhà theo diện tích thực tế, theo đó xác định nguyên giá đánh giá lại của từng nhà. Trên sổ sách của Xí nghiệp có theo dõi hai hạng mục tài sản ”Cải tạo phân xưởng sơ mi, jacket, giải phóng mặt bằng” và ”Các phần việc ngoài nhà” với nguyên giá là 2.068.002.316 đồng, tại thời điểm 31/12/2008 đã khấu hao hết. Đây là các chi phí sửa chữa, cải tạo, giải phóng mặt bằng,... Công ty Sản xuất và Xuất nhập khẩu Tổng hợp Hà Nội bàn giao xuống Xí nghiệp từ năm 1994 mà không hình thành tài sản cố định nên đã được thống nhất không đánh giá lại đối với hai tài sản này. Mặt khác, nếu các chi phí này có hình thành thêm diện tích của các nhà thì đã được AGSC xác định lại trong tổng diện tích của từng nhà và các chi phí cải tạo lại cũng đã được thể hiện trong việc xác định tỷ lệ còn lại của từng nhà trong quá trình đo đạc thực tế và đánh giá tỷ lệ còn lại của từng tài sản. Sau khi đánh giá lại, nguyên giá Nhà cửa vật kiến trúc của Xí nghiệp có sự thay đổi như sau: Nguyên giá theo sổ kế toán là: 7.288.821.723 đồng Nguyên giá được đánh giá lại là: 9.974.599.166 đồng 2.685.777.443 đồng Tăng so với giá trị sổ sách là: Xác định giá trị còn lại Chất lượng còn lại của tài sản cố định được xác định trên cơ sở kết quả kiểm kê, đánh giá thực tế hiện trạng của từng tài sản, đồng thời tham khảo khung thời gian sử dụng tài sản tại Quyết định số 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ Tài chính về Ban hành Chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định; Thông tư số 13/LB-TT ngày 18/4/1994 của Liên Bộ Xây dựng - Tài chính - Vật giá Chính phủ về việc hướng dẫn phương pháp xác định giá trị còn lại của nhà ở trong việc bán nhà ở thuộc sở hữu Nhà Nước và Thông tư số 05/BXD-TT ngày 09/02/1993 của Bộ Xây dựng về việc hướng dẫn phương pháp xác định diện tích sử dụng và phân cấp nhà ở và Quyết định số 439/BXD - CSXD ngày 25/9/1997 của Bộ Xây dựng ban hành quy chuẩn xây dựng tập I, II và III; Hướng dẫn số 1077/HD-XD ngày 6/9/1996 của Sở Xây dựng Hà Nội hướng dẫn phương pháp xác định cấp nhà ở trong bán nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước cho người đang thuê tại Hà Nội; Hướng dẫn số 1076/HD-XD ngày 6/9/1996 của Sở Xây dựng Hà Nội hướng dẫn phương pháp xác định tỷ lệ chất lượng còn lại của nhà ở trong bán nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước cho người đang thuê tại Hà Nội; Quyết định số 238/BXD ngày 29/9/1989 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về việc ban hành bảng giá các ngôi nhà và vật kiến trúc thông dụng dùng trong kỳ kiểm kê và đánh giá lại vốn sản xuất kinh doanh của các cơ sở sản xuất kinh doanh vào 0h ngày 01/01/1990. Tỷ lệ còn lại của nhà cửa vật kiến trúc được xác định theo hai phương pháp kinh tế kỹ thuật và thống kê kinh nghiệm. Nếu tỷ lệ còn lại xác định theo hai phương pháp chênh lệch nhau trên 20% thì lấy theo phương pháp kinh tế kỹ thuật, nếu chênh lệch nhỏ hơn hoặc bằng 20% thì lấy bằng trung bình cộng kết quả của hai phương pháp trên. Sau khi đánh giá lại, giá trị còn lại tài sản Nhà cửa vật kiến trúc của Xí nghiệp có sự thay đổi như sau: Giá trị còn lại theo sổ kế toán là: 1.510.702.451 đồng Giá trị còn lại được đánh giá lại: 5.647.960.263 đồng Tăng so với giá trị sổ sách là: 4.137.257.812 đồng Máy móc thiết bị Căn cứ vào hướng dẫn của các văn bản quy định hiện hành và tình hình thực tế của các tài sản tại thời điểm thực hiện kiểm kê, Xí nghiệp đã phân loại máy móc thiết bị theo mục đích sử dụng: tiếp tục sử dụng, không cần dùng và tài sản chờ thanh lý. Xác định nguyên giá Máy móc thiết bị của Xí nghiệp chủ yếu là các máy móc đặc thù ngành dệt may và phần lớn đã có thời gian sử dụng tương đối lâu. AGSC đã thu thập báo giá của các loại máy móc thiết bị này để đánh giá lại nguyên giá của chúng, tuy nhiên vẫn có một số máy móc hiện nay trên thị trường không còn sản xuất chủng loại tương tự hoặc có chủng loại tương tự nhưng đã thay đổi nhiều về tính năng, công nghệ nên đã thống nhất đánh giá lại bằng giá trị sổ sách kế toán tại thời điểm 31/12/2008. Như vậy, nguyên giá máy móc thiết bị của Xí nghiệp có sự thay đổi như sau: Nguyên giá theo sổ kế toán là: 25.163.318.062 đồng Nguyên giá được đánh giá lại là: 24.709.372.384 đồng Giảm so với giá trị sổ sách là: (453.945.678)đồng Xác định giá trị còn lại Để đánh giá giá trị còn lại của máy móc thiết bị, AGSC tiến hành xem xét hiện trạng các máy móc thiết bị, đánh giá lại chất lượng của máy móc dựa vào hiện trạng, hồ sơ kỹ thuật và quá trình sử dụng, duy tu bảo dưỡng của chúng. Giá trị còn lại của máy móc thiết bị được đánh giá lại có sự thay đổi như sau: Giá trị còn lại theo sổ kế toán là: 10.469.290.977 đồng Giá trị còn lại được đánh giá lại: 11.462.310.899 đồng Tăng so với giá trị sổ sách là: 993.019.922 đồng Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn Phương tiện vận tải của Xí nghiệp tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp 31/12/2008 theo kiểm kê thực tế có đối chiếu với sổ sách kế toán theo dõi bao gồm 06 xe ô tô, thiết bị truyền dẫn là là các trạm điện và đường dây điện tại Xí nghiệp. Xác định nguyên giá Để xác định nguyên giá của phương tiện vận tải, ta cần căn cứ vào giá của tài sản hoặc tài sản tương đương bán trên thị trường bao gồm cả chi phí vận chuyển, lắp đặt vận hành thử, thuế nhập khẩu, các chi phí khác tại thời điểm định giá. Tuy nhiên, có một xe ô tô là Toyata Camrry Gli 2.0 hiện nay thị trường không còn sản xuất loại xe này nên đã thống nhất đánh giá lại bằng giá trị sổ sách kế toán. Thiết bị truyền dẫn của Xí nghiệp là trạm điện và mạng điện phần lớn đã sử dụng từ lâu nên AGSC thống nhất đánh giá lại bằng giá trị sổ sách kế toán tại thời điểm 31/12/2008. Sau khi đánh giá lại nguyên giá Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn của Xí nghiệp có sự thay đổi như sau: Nguyên giá theo sổ kế toán là: 3.889.619.076 đồng Nguyên giá sau khi đánh giá lại: 4.259.553.054 đồng Tăng so với giá trị sổ sách là: 369.933.978 đồng Xác định giá trị còn lại Để đánh giá chất lượng của phương tiện vận tải, cán bộ định giá đã tiến hành xem xét thực tế hiện trạng của phương tiện vận tải, đánh giá lại chất lượng của các bộ phận quan trọng như máy, gầm, khung, thiết bị điện,... đồng thời cũng kiểm tra lại niên hạn sử dụng để đảm bảo các phương tiện vận tải cần dùng của Xí nghiệp đáp ứng được điều kiện an toàn lưu hành đường bộ theo Quyết định số 23/2004/NĐ-CP ngày 13/01/2004 của Chính phủ về niên hạn sử dụng của ô tô tải và ô tô chở người và Thông tư số 06/2004/TT-BGTVT ngày 31/3/2004 của Bộ Giao thông Vận tải hướng dẫn thực hiện Nghị định số 23/2004/NĐ-CP. Sau khi đánh giá lại, giá trị còn lại của Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn có sự thay đổi như sau: Giá trị còn lại theo sổ kế toán là: 1.661.305.242 đồng Giá trị còn lại sau khi đánh giá: 2.079.560.183 đồng Tăng so với giá trị sổ sách là: 418.254.941 đồng Tài sản cố định khác Tài sản cố định khác của Xí nghiệp May Xuất khẩu Thanh Trì tại thời điểm 31/12/2008 bao gồm các máy móc, thiết bị dụng cụ phục vụ cho quản lý. Xác định nguyên giá AGSC thực hiện xác định nguyên giá tài sản cố định khác của Xí nghiệp theo giá tài sản mới đang mua, bán trên thị trường bao gồm cả chi phí vận chuyển, lắp đặt vận hành thử, thuế nhập khẩu, các chi phí khác tại thời điểm định giá. Nếu là tài sản đặc thù không có trên thị trường thì tính theo giá mua mới của tài sản cố định cùng loại, cùng nước sản xuất hoặc tính năng tương đương. Trường hợp không có tài sản tương đương thì nguyên giá được xác định bằng nguyên giá đang theo dõi trên sổ sách kế toán. Để đánh giá lại nguyên giá theo phương pháp nêu trên AGSC đã tiến hành thu thập báo giá tương đương với tài sản của Xí nghiệp từ các nhà sản xuất, kinh doanh trên thị trường. Tuy nhiên, tại thời điểm đánh giá thì chỉ thu thập được một số báo giá của thiết bị dụng cụ quản lý nên đã thực hiện đánh giá lại nguyên giá đối với các tài sản này. Còn một số máy hiện nay thị trường không còn sản xuất chủng loại tương tự nên AGSC thống nhất xác định nguyên giá tài sản bằng nguyên giá Xí nghiệp đang theo dõi trên sổ sách kế toán. Như vậy, nguyên giá Tài sản cố định khác của Xí nghiệp được xác định như sau: Nguyên giá theo sổ kế toán là: 576.126.983 đồng Nguyên giá được đánh giá lại: 563.483.670 đồng Giảm so với giá trị sổ sách là: (12.643.313)đồng Xác định giá trị còn lại Để đánh giá chất lượng của tài sản cố định khác AGSC tiến hành xem xét hiện trạng hoạt động, chất lượng thực tế của tài sản tại thời điểm định giá, đồng thời tham khảo khung thời gian sử dụng tài sản tại Quyết định số 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ Tài chính về Ban hành Chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định. Nếu chưa có quy định của Nhà nước về điều kiện an toàn trong sử dụng thì chất lượng còn lại của các tài sản này được đánh giá không thấp hơn 20%. Sau khi đánh giá lại, giá trị còn lại Tài sản cố định khác của Xí nghiệp có sự thay đổi như sau: Giá trị còn lại theo sổ kế toán là: 159.900.612 đồng Giá trị còn lại sau khi đánh giá: 216.385.795 đồng Tăng so với giá trị sổ sách 56.485.183 đồng e. Chi phí trả trước dài hạn Chi phí trả trước của Xí nghiệp tại thời điểm 31/12/2008 bao gồm công cụ dụng cụ và một số khoản chi phí sửa chữa,... chưa phân bổ hết. Đối với các chi phí chưa phân bổ hết, AGSC thống nhất giữ nguyên giá trị theo giá trị trên sổ sách kế toán tại thời điểm 31/12/2008 của Xí nghiệp. Qua chứng kiến kiểm kê và xem xét thực trạng công cụ dụng cụ của Xí nghiệp, căn cứ vào phân loại công cụ dụng cụ cần dùng, không cần dùng, chờ thanh lý của Xí nghiệp, AGSC đã thực hiện đánh giá lại đối với những tài sản cần dùng và giá trị còn lại của các tài sản có sự thay đổi như sau (chưa bao gồm giá trị lợi thế kinh doanh - mục 10): Giá trị còn lại theo sổ kế toán là: 444.277.585 đồng Giá trị còn lại sau khi đánh giá: 561.106.321 đồng Tăng so với giá trị sổ sách là: 116.828.736 đồng f. Hàng tồn kho Hàng tồn kho được đánh giá căn cứ vào việc chứng kiến kiểm kê thực tế về mặt hàng, số lượng và chất lượng có đối chiếu với số liệu sổ sách của Xí nghiệp. Tuy nhiên, AGSC mới chứng kiến kiểm kê một số hàng hoá, chưa chứng kiến kiểm kê được toàn bộ hàng tồn kho tại thời điểm tiến hành xác định giá trị doanh nghiệp. Nguyên nhân do Xí nghiệp có nhiều loại nguyên vật liệu, thành phẩm và số lượng mỗi loại tương đối lớn và đến thời điểm định giá một số loại hàng hóa, thành phẩm đã được xuất kho phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp. Hàng tồn kho của Xí nghiệp chủ yếu là nguyên vật liệu, thành phẩm, hàng hóa luân chuyển, biến động liên tục trong quá trình sản xuất kinh doanh, có thời gian tồn kho không lâu nên AGSC thống nhất giữ nguyên giá trị theo sổ sách kế toán (đối với hàng hoá phân loại đang cần dùng) tại thời điểm 31/12/2008. Tuy nhiên, Xí nghiệp có nhóm phụ tùng thay thế, hiện đã hết giá trị trên sổ sách nhưng qua chứng kiến kiểm kê và sự phân loại tài sản cần dùng của Xí nghiệp, AGSC đã đánh giá lại các phụ tùng này theo giá nhập (mua) và đánh giá chất lượng còn lại của chúng. Trong các phụ tùng này có một số phụ tùng được dùng kèm theo máy và đã được đánh giá trong quá trình đánh giá máy móc thiết bị nên AGSC thống nhất không đánh giá lại đối với các phụ tùng này và chỉ chứng kiến kiểm kê về mặt số lượng. Giá trị còn lại theo sổ kế toán là: 4.803.075.232 đồng Giá trị còn lại sau khi đánh giá: 4.888.168.925 đồng Chênh lệch so với giá trị sổ sách: 85.093.693 đồng Trong hồ sơ xác định giá trị doanh nghiệp, AGSC xác định theo danh mục hàng tồn kho theo biên bản kiểm kê phân loại cần dùng, không cần dùng chờ thanh lý của Xí nghiệp và Xí nghiệp May Xuất khẩu Thanh Trì sẽ chịu trách nhiệm hoàn toàn về tài liệu cung cấp. g. Các khoản công nợ phải thu, phải trả Các khoản phải thu Các khoản phải thu là các khoản nợ phải thu được thể hiện trên Báo cáo tài chính và sổ kế toán của Xí nghiệp tại thời điểm 31/12/2008. Tại thời điểm này Xí nghiệp đã tiến hành đối chiếu xác nhận công nợ, tuy nhiên chưa đầy đủ. Vì vậy, AGSC tiến hành kiểm tra đối chiếu các khoản phải thu (đối với các khoản phải thu, Xí nghiệp đã thu được từ ngày 01/01/2009 đến nay, Kiểm toán viên kiểm tra đến các phiếu thu tiền hoặc chứng từ tiền gửi ngân hàng; Đối với các khoản phải thu, Xí nghiệp chưa thu được tiền từ ngày 01/01/2009 đến nay, Kiểm toán viên kiểm tra đến hồ sơ chứng từ gốc phát sinh công nợ) để xác định đúng số dư tại thời điểm 31/12/2008, bao gồm: các khoản tạm ứng, phải thu của khách hàng, trả trước cho người bán, phải thu nội bộ và phải thu khác. Tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp, Xí nghiệp chưa thực hiện xác nhận đầy đủ các khoản công nợ phải thu, cụ thể như trong bảng sau: Bảng 6: Công nợ phải thu của Xí Nghiệp May Xuất Khẩu Thanh Trì tính đến thời điểm định giá doanh nghiệp Chỉ tiêu Số dư tại 31/12/2008 Số dư chưa có BBĐC % chưa có BBĐC Tạm ứng 267,991,789 - - Phải thu khách hàng 8,365,371,682 486,018,724 5.8% Trả trước cho người bán 1,625,180 1,625,180 100.0% Phải thu nội bộ 1,408,250,000 1,408,250,000 100.0% Các khoản phải thu khác 210,301,000 0.0% Cộng 10,253,539,651 1,895,893,904 (Nguồn: Báo cáo tài chính đã được kiểm toán của Xí Nghiệp May Thanh Trì) Trong đó: - Trong tổng số 486.018.724 đồng công nợ phải thu khách hàng chưa có đối chiếu có 69.084.227 đồng đã thu được sau ngày khóa sổ 31/12/2008 và 180.812.464 đồng đã kiểm tra chứng từ gốc, còn lại 236.122.033 đồng là khoản công nợ khó đòi (không đầy đủ hồ sơ) của Công ty Brighten Co., Ltd phát sinh từ năm 2000. - Phải thu nội bộ là khoản phải thu Công ty Sản xuất và Xuất nhập khẩu Tổng hợp Hà Nội (Haprosimex) đã thu được sau ngày 31/12/2008. Các khoản phải trả Các khoản nợ phải trả là các khoản nợ phải trả được thể hiện trên Báo cáo tài chính và sổ kế toán của Xí nghiệp tại thời điểm 31/12/2008. Tại thời điểm này Xí nghiệp đã tiến hành đối chiếu xác nhận công nợ, tuy nhiên chưa đầy đủ. Vì vậy, AGSC tiến hành kiểm tra đối chiếu các khoản phải trả (đối với các khoản phải trả, Xí nghiệp đã trả tiền từ 01/01/2009 đến nay, Kiểm toán viên kiểm tra đến các chứng từ trả tiền; Đối với các khoản phải trả nhưng Xí nghiệp chưa trả tiền từ 01/01/2009 đến nay, Kiểm toán viên kiểm tra đến hồ sơ chứng từ gốc phát sinh công nợ) để xác định đúng số dư tại thời điểm 31/12/2008, bao gồm các khoản vay ngắn hạn, phải trả người bán, người mua trả tiền trước và phải trả phải nộp khác. Tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp, Xí nghiệp chưa thực hiện xác nhận đầy đủ các khoản công nợ phải trả, cụ thể: Bảng 7: Công nợ phải trả của Xí Nghiệp May Thanh Trì tại thời điểm định giá doanh nghiệp Chỉ tiêu Số dư tại 31/12/2008 Số dư chưa có BBĐC % chưa có BBĐC Phải trả người bán 3,231,736,141 2,205,414,766 68% Người mua trả tiền trước 1,919,518 1,919,518 100% Phải trả phải nộp khác 503,509,417 503,509,417 100% Phải trả người lao động 9,221,910,197 9,221,910,197

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docGiá trị Doanh Nghiệp và một số biện pháp hoàn thiện phương pháp xác định giá trị Doanh Nghiệp trong tư vấn cổ phần hoá Doanh Nghiệp tại Công ty CP chứ.doc
Tài liệu liên quan