Luận văn Giải pháp chủ yếu phát triển ngành len Việt Nam đến năm 2010

LỜI MỞ ĐẦU .1

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ NGÀNH LEN.3

1.1. VAI TRÒ CỦA NGÀNH LEN.3

1.2. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN NGÀNH LEN VN.4

1.3. QUY TRÌNH SẢN XUẤT SẢN PHẨM LEN TẠI VN .5

CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG NGÀNH LEN VN HIỆN NAY.8

2.1. SƠ LƯỢC QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN NGÀNH

LEN VIỆT NAM.8

2.2. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH SXKD NGÀNH LEN VN .9

2.2.1. CƠ CẤU SẢN PHẨM:.9

2.2.2. SẢN LƯỢNG BÌNH QUÂN NĂM: .11

2.2.3. TÌNH HÌNH KD CỦA CÁC ĐƠN VỊ THÀNH VIÊN.12

2.2.4. TĂNG TRƯỞNG CỦA NGÀNH.20

2.2.5. THIẾT BỊ – CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT:.23

2.2.6. LAO ĐỘNG: .25

2.2.7. NGUYÊN VẬT LIỆU PHỤC VỤ NGÀNH LEN.26

2.2.8. THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC.27

2.2.9. CƠ CẤU XUẤT KHẨU.29

2.2.10. TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH.29

2.2.11. CƠ CHẾ VÀ QUẢN LÝ NGÀNH.31

2.2.12. THÔNG TIN VỀ CƠ SỞ HẠ TẦNG:.32

2.2.13. ĐÁNH GIÁ CHUNG.33

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU PHÁT TRIỂN NGÀNH LEN

VIỆT NAM .36

3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NGÀNH LEN.36

3.1.1. QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN: .36

3.1.2. MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN: .36

3.1.3. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN.37

3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CỤ THỂ.39

3.2.1. CỦNG CỐ VÀ MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG.39

3.2.2. XD HĐ SXKD THEO TIÊU CHUẨN ISO 9001, ISO 14001. .42

3.2.3. CÁC GIẢI PHÁP VỀ VỐN .44

3.2.4. KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ ĐỔI MỚI THIẾT BỊ CÔNG NGHỆ .46

3.2.5. ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC.47

3.2.6. CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN NGÀNH.47

PHẦN KẾT LUẬN .50

Luận văn thạc sĩ kinh tế

PHẦN PHỤ LỤC

 

pdf53 trang | Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 28/02/2022 | Lượt xem: 346 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Giải pháp chủ yếu phát triển ngành len Việt Nam đến năm 2010, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tốc độ phát triển của nhà máy nói chung ổn định. Sản phẩm của nhà máy chủ yếu là mền các loại. 2.2.4. Tăng trưởng của ngành: Có thể tham khảo các chỉ tiêu chủ yếu trong 5 năm của ngành len Việt Nam: - Giá trị sản xuất công nghiệp tăng trung bình 4,7% /năm và có xu hướng tăng ổn định ở các năm từ 1997 – 2000. Luận văn thạc sĩ kinh tế - Doanh thu hàng năm cũng tăng trung bình 4,3 % /năm. Trong đó doanh thu công nghiệp hầu như không tăng (tăng 0,3%) còn doanh thu xuất khẩu tăng 21% /năm. Điều này cho thấy Công ty có chiều hướng phát triển tích cực về xuất khấu sản phẩm, tuy nhiên vẫn còn ở mức độ chưa cao. -23- - Về cơ cấu sản phẩm sản xuất cũng như số lượng hàng xuất không ổn định. Chỉ có một số mặt hàng sản phẩm áo len, sợi len, sợi pan sản xuất tăng, còn các mặt hàng khác không ổn định và có xu hướng giảm. Sản phẩm sợi Top AC chỉ được chính thức sản xuất trong năm 2000 và đạt 50 tấn. Sợi len các loại cho xuất khẩu tăng cao trong năm 1997 nhưng sau đó lại giảm mạnh và chúng ta không xuất mặt hàng này do không có khách đặt hàng. - Tổng số nộp ngân sách Nhà nước của Công ty ước tính đạt 11,4 tỉ trong năm 1996 tuy nhiên đến năm 1998 chỉ còn 5,7 tỉ. Năm 1999 và 2000 có xu hướng tăng. Bảng 8: Các chỉ tiêu chủ yếu từ 1996 – 2000 của Công ty Len VN Nguồn: Công Ty Len Việt Nam Luận văn thạc sĩ kinh tế 1 Giá trị SXCN (giá CĐ 94) Tỷ Đ 153.3 148.3 155.4 174.5 183.0 162.9 4.7 2 Tổng DT (có thuế D.thu, VAT) " 144.8 140.4 159.8 163.4 170.4 155.8 4.3 Tr.đó: - DT công nghiệp 140.1 133.2 159.0 160.6 138.0 146.2 0.3 - DT xuất khẩu 9.5 12.2 17.8 17.6 19.6 15.3 21.2 3 Sản lượng sản phẩm chủ yếu - Mền các loại 1000 sp 1,539.6 1,265.5 1,098.5 1,489.6 1,200.0 1,318.6 (3.7) - Sợi len các loại tấn 1,119.8 1,229.8 1,324.0 1,516.2 1,775.1 1,393.0 12.3 - Top AC " 0.0 0.0 0.0 0.0 50.0 0.0 - Vải lông thú 1000 m 84.1 95.5 87.4 42.8 50.0 72.0 (7.3) - Aùo len các loại 1000 sp 282.6 292.1 324.3 391.0 442.0 346.0 12.0 - SP dệt kim Tấn 82.0 32.4 28.1 5.4 15.0 32.6 5.8 - In nhuộm gia công 1000 m 555.0 527.0 299.0 80.0 100.0 312.2 (24.1) - Sợi len thảm tấn 104.5 113.8 121.2 61.2 50.0 90.1 (13.1) - Sợi Pan " 224.6 210.1 161.0 299.9 250.0 229.1 10.0 4 Sản lượng SP xuất khẩu - Aùo len các loại 1000 Sp 301.3 272.3 283.1 324.2 372.0 310.6 5.9 - Mền các loại " 0.0 0.0 5.1 0.0 0.0 1.0 - sợi len các loại 1000 tấn 0.1 7.0 0.2 0.0 0.0 1.5 2,545.4 5 Tổng số nộp ngân sách Tỷ Đ 11.4 9.7 5.7 6.7 6.9 8.1 (9.0) ĐVT 1996 B/Q 5 năm STT CHỈ TIÊU Tốc độ P. triển %/năm THỰC HIỆN CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU TỪ 1996 - 2000 1997 1998 1999 2000 -24- Biểu đồ 8: DT và GTSXCN của Công Ty Len Việt Nam 1996 -2000 0 40 80 120 160 200 Ty û đ ồn g Nguồn: Công Ty Len Việt Nam Nhận xét: Các nhà máy len trong nước đều hoạt động mang tính độc lập, tức là các nhà máy tiến hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm đem lại lợi nhuận lớn nhất cho nhà máy mình. Đây cũng là một thuận lợi vì như vậy các nhà máy sẽ chủ động trong việc tìm kiếm khách hàng và thực hiện việc buôn bán cho mình. Nhưng nhìn chung thì mức tăng trưởng của ngành len còn rất thấp (4,3%/năm). Điều này cũng có thể được lý giải do thời gian từ 1998 trở lại trước, các nhà máy Len Vĩnh Thịnh, Len Biên Hòa, Len Hải Phòng, Len Hà Đông trực thuộc Tổng Công ty Dệt May Việt Nam nhưng các hoạt động của các nhà máy này hoàn toàn độc lập, theo những mục tiêu riêng không lên quan đến nhau. Mặt khác, sự tăng trưởng của ngành len nói chung và của các nhà máy nói riêng phụ thuộc vào cơ cế thị trường và được giới hạn bởi năng lực sản xuất thực tế. Chính vì thế mà sự tách rời trong kinh doanh của các đơn vị cùng ngành đã làm cho ngành len Việt Nam phát triển gặp một số khó khăn. Tuy nhiên từ năm 1999, Tổng Công ty Dệt May Việt Nam đã chính thức cho phép thành lập Tổng Công ty len Việt Nam, là sự kết hợp giữa 6 nhà máy len lớn trong nước. Sự kết hợp này là hoàn toàn hợp lý vì kể từ lúc này ngành len sẽ có hướng đi chung và các đơn vị sẽ hỗ trợ được cho nhau trong vấn đề sản xuất kinh doanh đưa ngành len tiếp tục tăng trưởng với tốc độ cao hơn. 1996 1997 1998 1999 2000 Năm DOANH THU VÀ GIÁ TRỊ SẢN XUẤT CỦA NGÀNH LEN VIỆT NAM 1996 - 2000 GTSXCN Luận văn thạc sĩ kinh tế Doanh thu -25- 2.2.5. Thiết bị – công nghệ sản xuất: a. Trình độ vi tính hóa trong các khâu: Bảng 9: Trình độ MMTB - công nghệ của ngành len 1996-2000 Thực hiện từ năm STT Công việc 1996 1997 1998 1999 2000 1 Quản lý chất lượng sản phẩm 9 9 9 9 9 2 Quản lý nhân sự 9 9 9 9 9 3 Thống kê – kế toán 9 9 9 9 9 4 Bộ phận thiết kế sản phẩm 9 9 9 9 9 5 Marketing và quảng cáo _ _ 9 9 9 Ghi chú: dấu 9 là có áp dụng vi tính hóa trong hoạt động Trong sự bùng nổ thông tin và việc ứng dụng tin học trong sản xuất kinh doanh là một điều kiện cần phải có để đảm bảo sự chính xác cũng như tiết kiệm thời gian. Do vậy hầu hết các bộ phận liên quan đến việc sản xuất các sản phẩm len của các nhà máy đều được trang bị các hệ thống máy vi tính, tuy chưa mang tầm cỡ quy mô lớn nhưng cũng giúp các nhà máy rất nhiều trong việc quản lý sản xuất kinh doanh. b. Máy móc thiết bị: Máy móc thiết bị của ngành len Việt Nam hiện nay rất đa dạng do dây chuyền sản xuất gồm nhiều công đoạn. Mặt khác lại do rất nhiều quốc gia chế tạo như: Pháp, Ý, Nhật, Đài Loan, Trung Quốc và phần lớn các thiết bị này đã được sử dụng trên 20 năm. Chính vì sự không đồng bộ của máy móc thiết bị cũng như thời gian sử dụng đã quá dài nên chất lượng sản phẩm sản xuất ra không đạt chất lượng cao và giá thành lại không thấp. Hơn nữa việc bảo trì, sửa chữa cho các hệ thống máy móc thiết bị này rất tốn kém. Điều này cũng là một trăn trở cho ngành len trong một thời gian dài. Với khả năng sản xuất và hệ thống máy móc thiết bị như hiện có thì sự tham gia vào AFTA giai đoạn 2001 – 2006 và việc bãi bỏ hàng rào thuế quan trong khu vực vào năm 2006 sẽ là một khó khăn không nhỏ khi đưa các sản phẩm thâm nhập vào thị trường quốc tế. Luận văn thạc sĩ kinh tế Từ năm 1998 – 2000, ngành len đã chú trọng đầu tư một số máy móc thiết bị mới thay cho các máy móc đã quá lỗi thời. Ngoài ra Công ty Len Việt Nam -26- còn trang bị thêm một số dây chuyền sản xuất mới và sản lượng đã tăng từ 1.650 tấn lên 2.450 tấn mỗi năm. TRANG BỊ MMTB CỦA NGÀNH LEN TỪ 1996 – 2000 Bảng 10: tình hình trang thiết bị của ngành len từ 1996 – 2000 Trang bị cho các năm STT Năm sản xuất máy Tỷ lệ 1996 1997 1998 1999 2000 1 Trước năm 1975 % 42.32 40.50 36.50 32.12 31.70 2 1976 - 1980 % 13.55 11.20 12.30 12.72 11.30 3 1981 – 1990 % 27.30 28.50 27.7 26.34 25.80 4 1991 - 1995 % 11.33 11.30 13,00 12.60 12.46 5 1996 - 2000 % 5.50 8.50 10.50 16.22 18.74 Nguồn: Công Ty Len Việt nam Năm 1999, Công ty Len Việt Nam có đưa vào sử dụng 2 dây chuyền kéo sợi Acrylic (thiết bị đã qua sử dụng) tại nhà máy Dệt Chăn Len Bình Lợi. Đầu năm 2001, Công ty Len Việt Nam đã có phương án đầu tư giai đoạn 201 – 2005 với quy mô đầu tư 120 tỷ đồng để nâng cấp, trang bị thêm máy móc thiết bị cho các nhà máy để nâng cao hiệu quả sản xuất. c. Công suất sử dụng máy móc thiết bị: Trong thời kỳ cơ chế bao cấp (1976 – 1989), các nhà máy được giao số lượng để sản xuất và giao hàng theo chỉ định, các nhà máy sản xuất liên tục 3 ca/ 24 giờ và mỗi tháng làm việc đủ 26 ngày, mỗi năm làm việc đủ 918 ca sản xuất. Trong thời gian này công suất sử dụng máy móc thiết bị là rất cao (86 – 90%). Luận văn thạc sĩ kinh tế Sau khi xóa bỏ cơ chế bao cấp, cùng với sự phát triển của cơ chế thị trường, sự cạnh tranh trên thị trường quốc tế cũng như trong nược ngày càng trở nên gay gắt, mặt khác sản phẩm do các nhà máy sản xuất ra không còn được chỉ định nơi giao hàng, số lượng giao hàng. Các nhà máy phải tự cân đối sản xuất và hiệu quả kinh doanh để có thể bán được hàng bù đắp chi phí sản xuất và kiếm lời. Vì vậy bước khởi đầu khi xóa bỏ cơ chế bao cấp, các nhà máy gặp không ít những khó khăn, có thời gian những nhà máy chỉ sản xuất được 2 ca/24 giờ, -27- thậm chí có nhà máy chỉ sản xuất 1 ca/ 24 giờ. Chính vì vậy mà hiệu suất sử dụng máy móc thiết bị thấp và không đồng đều. Có thể đưa ra một vài con số để xem xét cụ thể hơn: Biểu đồ 9: Công suất sử dụng MMTB của ngành Len. Nguồn: Công Ty Len Việt Nam 2.2.6. Lao động: a. Số lượng lao động: Ngành len, một ngành nghề rất đa dạng, đòi hỏi sự khéo léo, tỉ mỉ trong công việc, do đó lượng lao động nữ chiếm đại đa số ( khoảng 74%). Công nhân lao động trong ngành len được phân bổ cho các bộ phận như: công nhân dệt, sợi, nhuộm, đan len, may, công nhân cơ khí sửa chữa, điện, nồi hơi và dịch vụ vận chuyển. Công ty Len Việt Nam hiện có khoảng gần 3.000 nhân viên bao gồm cả khối văn phòng và công nhân. Cơ cấu tổ chức lao động được thể hiện qua bảng sau: Bảng 11: Cơ cấu lao động tại Công ty Len Việt Nam. SỐ LƯỢNG LAO ĐỘNG (NGƯỜI) STT LOẠI LAO ĐỘNG 1996 1997 1998 1999 2000 1 Lãnh đạo Công ty 9 9 12 10 11 2 Lãnh đạo phòng ban 43 46 66 71 72 3 Tổng số công nhân Trong đó CN kỹ thuật 2.466 831 2.006 795 2.797 1.048 2.693 962 2.705 976 4 Tổng số kỹ sư 114 104 157 161 172 Nguồn: Công Ty Len Việt Nam Luận văn thạc sĩ kinh tế CÔNG SUẤT SỬ DỤNG MMTB CỦA NGÀNH LEN VN (%) 74.23 68.60 74.50 80.33 70.68 62 64 66 68 70 72 74 76 78 80 82 1996 1997 1998 1999 2000 -28- b. Thu nhập bình quân của lao động ngành len: Lương của lao động ngành len không phải là mức lương cố định mà được trả theo sản phẩm có thưởng so với thực tế hàng hóa đã tiêu thụ. Tức là khi Công ty có doanh thu thì mới trả lương, và nếu doanh thu cao thì mức lương sẽ cao. Đây cũng là một điểm mới so với thời kỳ bao cấp. Ở thời kỳ bao cấp thì nếu sản phẩm được nhập kho là đã có thể được lãnh lương. Theo phương thức trả lương như trên thì Công ty sẽ tiết kiệm được chi phí nếu như hàng hóa chưa bán được hoặc chưa có đơn đặt hàng để sản xuất. Tuy nhiên, với thu nhập của lao động trong ngành không được ổn định, sẽ có sự mất mát cho Công ty nếu lao động giỏi chuyển sang làm việc khác có thu nhập ổn định hơn. Chúng ta cũng có thể thấy sự thay đổi về thu nhập của lao động ngành len qua các năm 1996 – 2000 qua bảng sau: Bảng 12: Thu nhập bình quân /người/tháng tại Công ty Len Việt Nam. ĐVT: 1.000 đ THU NHẬP BÌNH QUÂN TRÊN ĐẦU NGƯỜI / THÁNG STT LOẠI LAO ĐỘNG 1996 1997 1998 1999 2000 1 Lãnh đạo Công ty 2.192 1.840 2.020 2.021 2.122 2 Lãnh đạo phòng ban 1.305 1.128 1.222 1.220 1.281 3 Công nhân sản xuất 758 652 728 726 762 4 Công nhân kỹ thuật 875 765 858 854 887 5 Kỹ sư chuyên ngành 918 811 892 895 924 Nguồn: Công Ty Len Việt Nam 2.2.7. Nguyên Vật Liệu phục vụ ngành len: Từ trước đến nay thì hầu hết các loại nguyên vật liệu chủ yếu phục vụ cho sản xuất của ngành len như: Tow, Top Acrylic, Top lông cừu, lông cừu (wool) và thuốc nhuộm đều phải nhập khẩu từ Anh, Pháp, Ý, Úc, Nhật, Nam Triều Tiên, Đài Loan và Nga. Luận văn thạc sĩ kinh tế Các phụ liệu khác như sợi, bao bì, một số hóa chất cơ bản khác có thể mua tại thị trường Việt Nam. -29- Năm 1999, nhà máy Len Vĩnh Thịnh đã đầu tư dây chuyền sản xuất sợi acrylic thay thế sợi nhập khẩu phục vụ cho nhu cầu về sợi của các nhà máy khác. Tuy nhiên hiện nay chất lượng sợi do nhà máy Len Vĩnh Thịnh sản xuất chưa đáp ứng được tiêu chuẩn về độ ổn định của sợi, do đó các nhà máy khác vẫn chưa yên tâm khi mua sợi từ nhà máy Len Vĩnh Thịnh để sản xuất xuất khẩu. Bảng 13: Nguồn cung ứng NVL của Công ty Len Việt Nam. Tỉ lệ sử dụng (%) STT NGUỒN CUNG ỨNG 1996 1997 1998 1999 2000 1 Nhập khẩu 92,3 74,3 68,91 75,68 76,04 2 Tự sản xuất - - - - - 3 Mua trong nước 7,7 25,7 24,69 24,32 23,96 4 Người đặt hàng giao - - 6,40 - - Nguồn: Công Ty Len Việt Nam 2.2.8. Thị trường tiêu thụ trong và ngoài nước: a. Thị trường trong nước: Các sản phẩm len được tiêu thụ trên thị trường nội địa chiếm tỉ trọng không lớn. Thị trường chính của Công ty Len Việt Nam là những vùng có các mùa lạnh – nóng rõ rệt như miền Bắc, miền Trung và khu vực cao nguyên. Các sản phẩm tiêu thụ mạnh trên thị trường nội địa là mền, áo len. Sản phẩm mền của Công ty Len Việt Nam có chất lượng hơn hẳn hàng Trung Quốc, mẫu mã cũng rất đa dạng, đáp ứng được nhu cầu sử dụng của người tiêu thụ. Gần đây, Công ty Len Việt Nam cũng cho ra đời các sản phẩm thời trang len với chất liệu sợi len nhỏ hơn, mịn hơn, với nhiều loại mẫu mã nhằm thu hút sự chú ý của giới trẻ ở thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội, đặc biệt ở những khu vực không khí mát mẻ như các tỉnh phía Bắc, Đà Lạt b. Thị trường nước ngoài: Luận văn thạc sĩ kinh tế Các sản phẩm len của Công ty Len Việt Nam chủ yếu phục vụ cho nhu cầu xuất khẩu. Thị trường nước ngoài lớn nhất của Công ty Len Việt Nam vẫn là thị trường các nước trong khối Cộng Đồng Chung Châu Âu (EU), thị trường lớn thứ hai là các nước ASEAN. Các sản phẩm của Công ty Len Việt Nam được thị trường các nước ưa chuộng là các sản phẩm áo ấm (cat 5), áo đan len (cat 68), áo T-shirt và mền các loại. -30- Thị trường nước ngoài, đặc biệt là thị trường các nước EU là thị trường trọng điểm của Công ty Len Việt Nam nói riêng và của các đối thủ cạnh tranh khác trong khu vực. Tuy nhiên, số lượng hàng xuất khẩu của ngành len Việt Nam còn rất hạn chế so với các nước khác trong khu vực như Thái Lan, Indonesia. Do đó, việc sản xuất ra các sản phẩm có chất lượng cao và giá thành thấp là điều kiện tiên quyết cho quá trình cạnh tranh trên thương trường quốc tế. Để xâm nhập sâu hơn vào các thị trường ở nước ngoài, Công ty cũng đã luôn chú trọng đến việc tìm kiếm khách hàng mới. Sau đây là một vài số liệu về hoạt động xuất khẩu của Công ty Len Việt Nam trong các năm 1996 – 2000: Bảng 14: Hoạt động xuất khẩu của Công ty Len Việt Nam 1996 - 2000. THỰC HIỆN QUA CÁC NĂM STT THỊ TRƯỜNG ĐVT 1996 1997 1998 1999 2000 1 Trong nước Tr. Đ 139.671 130.968 142.419 155.699 162.980 2 Ngoài nước Các nước EU USD 525.902 565.614 817.643 1.110.159 1.291.149 Nhật Bản “ 14.882 3.907 34.852 28.638 225.285 Các nước ASEAN “ 254.600 381.900 217.740 188.880 61.270 Khác “ - 6.337 369.494 131.111 649.930 Nguồn: Công Ty Len Việt Nam 2.2.9. Cơ cấu xuất khẩu: Cơ cấu xuất khẩu của Công ty Len Việt Nam bao gồm xuất hàng gia công, bán theo phương thức F.O.B, C&F là chủ yếu. Trước đây, các nhà máy hầu hết chỉ sản xuất hàng hóa theo hợp đồng gia công đặt hàng từ nước ngoài. Hiện nay, một số nhà máy đã tự tìm cho mình một hướng đi dựa vào thế mạnh của nhà máy mình, tự tìm kiếm đối tác để chào bán sản phẩm, sau đó sản xuất xuất khẩu. Đây là một sự thay đổi hết sức tích cực trong quan điểm kinh doanh của Công ty Len Việt Nam. Luận văn thạc sĩ kinh tế -31- Biểu đồ 10: Cơ cấu thị trường xuất khẩu năm 2000. CƠ CẤU THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU Khác 29% Nhật 10% ASEAN 3% EU 58% Nguồn: Công Ty Len Việt Nam 2.2.10. Tình hình tài chính: Công ty Len Việt Nam được thành lập trên cơ sở sát nhập các đơn vị thành viên thuộc ngành len. Đây là một đơn vị quốc doanh trung ương có đủ tư cách pháp nhân, có tài khoản tiền Việt và ngoại tệ tại ngân hàng và được phép giao dịch sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu với tất cả các đối tác trong và ngoài nước. Công ty hoạt động chủ yếu dựa vào nguồn vốn do ngân sách cấp, vốn vay ngân hàng và vốn tự có. Chúng ta có thể xem xét một số thông tin về tài chính của Công ty: Bảng 14: Cơ cấu vốn của Công ty Len Việt Nam 1996 - 2000. Luận văn thạc sĩ kinh tế TỔNG CỘNG STT NGUỒN VỐN ĐVT 1996 1997 1998 1999 2000 1 Tự có Tr. Đ 33.781 33.826 32.185 33.633 33.580 2 Khách hàng ứng “ 2.652 3.629 5.044 1.349 6.495 3 Ngân sách cấp “ 60.474 60.241 58.578 65.355 65.373 4 Vay ngân hàng bằng tiền đồng “ 1.688 10.786 23.510 22.283 24.651 5 Vay ngân hàng bằng ngoại tệ USD 308.800 104.084 111.117 81.117 135.600 -32- Bảng 15: Các khoản chi phí của Công ty Len Việt Nam 1996 - 2000. TỔNG CỘNG STT CÁC KHOẢN CHI PHÍ ĐVT 1996 1997 1998 1999 2000 1 Nguyên vật liệu Tr. Đ 73.709 78.384 90.381 89.233 172.498 2 Quỹ lương “ 29.956 27.054 28.441 33.597 34.210 3 Vận chuyển “ 32 47 59 276 420 4 Bảo hiểm “ 1.272 1.325 1.333 1.291 1.340 5 Khấu hao “ 5.626 11.101 4.339 9.338 6.538 6 Thuế “ 10.834 10.793 7.255 5.754 10.210 Bảng 16: Các khoản chi phí của Công ty Len Việt Nam 1996 - 2000. TỔNG CỘNG STT CÁC KHOẢN THU ĐVT 1996 1997 1998 1999 2000 1 Tổng doanh thu Tỷ 144.8 140.4 159.8 163.4 170.4 2 Lợi nhuận trước thuế Triệu 16.514 2.074 - 2.576 1.566 3 Lợi nhuận sau thuế Triệu 8.932 1.282 - 1.632 1.017 Nguồn: Công Ty Len Việt Nam 2.2.11. Cơ chế và quản lý ngành: Ngành len Việt Nam chịu sự quản lý trực tiếp từ Tổng Công Ty Dệt May Việt Nam thuộc Bộ Công Nghiệp. Trước đây các nhà máy len trên địa bàn cả nước hoạt động độc lập và báo cáo trực tiếp lên từ Tổng Công Ty Dệt May Việt Nam, nhưng kể từ năm 1999 Tổng Công Ty Dệt May Việt Nam quyết định cho ra đời Công ty Len Việt Nam là sự sát nhập 6 nhà máy thành viên. Các nhà máy thành viên này báo cáo trực tiếp cho Công ty Len Việt Nam. Sự thay đổi này đã làm cho việc quản lý ngành len được phân cấp rõ ràng và tiện lợi hơn trong việc quản lý. a. Trình độ lãnh đạo của Công ty: Luận văn thạc sĩ kinh tế - Trình độ chính trị: -33- Cử nhân: 3 nguời Trung cấp: 10 người - Trình độ chuyên môn: Đại học: 65 người Trung cấp: 39 người Khác: 7 người. b. Cơ chế quản lý: Công ty Len Việt Nam là đơn vị hạch toán độc lập. Tổng Giám Đốc có toàn quyền quyết định về kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty. Giám Đốc các nhà máy thành viên có quyền quyết định kế hoạch sản xuất kinh doanh tại mỗi nhà máy do mình quản lý. Về nội dung quản lý thì Công ty Len Việt Nam quản lý theo thời gian làm việc của công nhân (theo nhóm và theo người lao động). các nhà máy thành viên tự tổ chức tìm kiếm khách hàng, đơn đặt hàng. Công tác xuất nhập khẩu: Các thủ tục tiến hành việc XNK hàng hóa còn rất rườm rà gây tốn nhiều thời gian và tiền bạc. Việc thiếu đồng bộ về cách tính thuế cũng như áp đặt mã thuế là điều thường xuyên xảy ra làm Công ty mất thời gian chờ đợi và ngưng trệ sản xuất. Việc thu thuế ứng trước 10% hàng nhập nguyên vật liệu và máy móc thiết bị nhưng việc hoàn thuế từ Hải Quan thì rất chậm chạp. Công tác thuế GTGT: Việc áp dụng thuế GTGT làm cho Công ty phải đóng thuế nhiều hơn. trong tình hình kinh doanh khó khăn như hiện nay thì việc gia tăng áp lực về thuế cũng hạn chế khả năng cạnh tranh của Công ty. c. Các cơ quan kiểm tra: Các cơ quan kiểm tra của Công ty Len Việt Nam là: - Cấp trên trực tiếp: Tổng Công ty Dệt May Việt Nam. Luận văn thạc sĩ kinh tế - Ngành thuế: đơn vị quản lý thuế trực tiếp là cục thuế tại địa phương. -34- - Ngoài ra Công ty còn chịu sự kiểm tra của các cơ quan pháp luật (khi có yêu cầu về nội dung kiểm tra). Việc kiểm tra này chỉ được thực hiện khi có yêu cầu từ cấp trên. 2.2.12. Thông tin về cơ sở hạ tầng: a. Tài sản cố định tính đến ngày 31/12 mỗi năm như sau: Bảng 17: Tài sản cố định của Công ty Len Việt Nam 1996 - 2000. TỔNG CỘNG STT TÊN TÀI SẢN ĐVT 1996 1997 1998 1999 2000 1 Máy dệt chăn Cái 65 78 78 78 78 2 Máy kéo sợi len “ 74 87 94 94 102 3 Máy nhuộm “ 11 14 16 16 18 4 Máy đan các loại “ 515 543 586 644 759 5 Thiết bị đo lường “ 6 6 6 6 7 6 Thiết bị dẫn truyền “ 5 5 5 5 6 7 Thiết bị động lực “ 23 22 24 24 24 8 Phương tiện vận tải “ 13 9 7 6 8 8 Dụng cụ quản lý “ 51 22 21 25 25 9 Nhà xưởng m2 64.024 69.244 67.980 68.046 58.557 10 Đất “ 109.198 116.955 116.955 116.955 116.95 5 b. Giá trị tài sản có tính đến ngày 31/12 mỗi năm như sau: Bảng 18: Tài sản cố định của Công ty Len Việt Nam 1996 - 2000. TỔNG CỘNG STT TÊN TÀI SẢN ĐVT 1996 1997 1998 1999 2000 1 Máy móc các loại Tr. 38.693 39.188 52.655 61.246 67.470 2 Nhà xưởng “ 13.859 13.159 13.477 14.104 14.104 3 Đất “ 1.921 1.921 1.921 1.921 1.921 4 Khác “ 2.975 2.997 3.226 3.727 3.846 Tổng cộng 57.448 57.265 71.779 80.998 87.341 Luận văn thạc sĩ kinh tế Nguồn: Công Ty Len Việt Nam -35- Ta nhận thấy từ năm 1998 – 2000, Công ty đã chú ý đầu tư máy móc thiết bị. Nhờ đó giá trị tài sản đã tăng hàng năm, tuy nhiên vẫn còn ở mức độ hạn chế. 2.2.13. Đánh giá chung: Theo việc phân tích các số liệu ở trên cùng với thực tế của việc phát triển ngành len hiện nay, ta có thể thấy được một số mặt thuận lợi cũng như hạn chế cần khắc phục: Thuận lợi: - Kể từ năm 2000, các nhà máy sản xuất ngành len thuộc nhà nước sẽ cùng hoạt động dưới sự chỉ đạo của Công ty Len Việt Nam. Việc tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như việc sản xuất chuyên môn hóa ở các đơn vị thành viên được thực hiện một cách đồng bộ. - Các nhà máy thành viên đều tọa lạc ở các thành phố lớn, gần các tuyến vận tải đường sắt, đường hàng không, rất thuận lợi trong việc vận chuyển hàng hóa, nguyên vật liệu. - Nhu cầu về sợi len và sản phẩm len vẫn còn khá lớn, Công ty còn có nhiều cơ hội để giành lấy thị phần cho mình. - Trong cơ chế quản lý kinh tế mở, Nhà nước đã mở ra quyền tự do sản xuất kinh doanh cho Công ty, tạo điều kiện cho Công ty và các nhà máy thành viên tiếp cận và khai thác mở rộng thị trường trong và ngoài nước để giải quyết vấn đề cung cấp vật tư nguyên liệu cũng như trong việc tìm đầu ra cho các sản phẩm của mình. - Ngành dệt may là một trong những ngành ngành trọng điểm trong công cuộc phát triển kinh tế đất nước, trong đó cũng có sự đóng góp của ngành len. Do vậy trong tương lai rất gần đây ngành len sẽ được quan tâm đầu tư đúng mức. - Ngành len Việt Nam có một đội ngũ cán bộ kỹ thuật và công nhân có tay nghề khá, thâm niên làm việc lâu năm trong ngành và có sự sáng tạo trong công việc. - Thu nhập bình quân của ngành len ở mức vừa phải, tạo điều kiện để công nhân gắn bó với ngành. Luận văn thạc sĩ kinh tế - Các chính sách phát triển kinh tế của Nhà nước ngày càng cởi mở, hỗ trợ cho các doanh nghiệp trong nước phát triển. Khó khăn: -36- - Trước đây, các nhà máy len hoạt động độc lập, khi có s

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_van_giai_phap_chu_yeu_phat_trien_nganh_len_viet_nam_den.pdf
Tài liệu liên quan