MỤC LỤC
Lời cam đoan ii
Lời cảm ơn iii
Mục lục iv
Danh mục chữ viết tắt vii
Danh mục bảng viii
Danh mục biểu đồ x
Phần I MỞ ĐẦU 1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 2
1.2.1 Mục tiêu chung 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 2
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu 3
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu 3
Phần II CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 4
2.1 Cơ sở lý luận về mất cân bằng giới tính khi sinh 4
2.1.1 Khái niệm 4
2.1.2 Đặc điểm về mất cân bằng giới tính khi sinh ở Việt Nam 6
2.1.3 Nguyên nhân, hậu quả, giải pháp và các chính sách của mất cân
bằng giới tính khi sinh 7
2.2 Cơ sở thực tiễn về mất cân bằng giới tính khi sinh 12
2.2.1 Khái quát chung về MCBGTKS ở một số nước trên thế giới 12
2.2.2 Mất cân bằng giới tính khi sinh ở Trung Quốc 13
2.2.3 Mất cân bằng giới tính khi sinh ở Ấn Độ 14
2.2.4 Mất cân bằng giới tinh khi sinh ở Việt Nam 15
2.2.5 Một số công trình nghiên cứu về mất cân bằng giới tính của các
quốc gia trên thế giới và Việt Nam 20
104 trang |
Chia sẻ: Thành Đồng | Ngày: 11/09/2024 | Lượt xem: 38 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Giải pháp giảm thiểu mất cân bằng giới tính khi sinh tại huyện Kinh Môn, tỉnh Hải Dương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
và có biểu hiện chênh lệch.
Về số trẻ trai nhiều hơn số trẻ gái trong những năm gần đây, ý kiến thành viên
nhóm thảo luận tại xã Thăng Long, huyện Kinh Môn cho rằng: “Phong tục, tập
quán, quan niệm của người dân từ trước đến nay luôn mong có con trai khi sinh
con. Nhất là khi khoa học và kỹ thuật ngày càng phát triển, trình độ người dân ngày
càng cao, kinh tế phát triển, kết hợp việc thực hiện chính sách dân số gia đình một
hoặc hai con, nên nhiều cặp vợ chồng đã có nhu cầu, mong muốn sinh con trai ngay
từ lần sinh đầu tiên”
4.1.3 Tình hình MCBGT khi sinh ở các hộ điều tra
a) Khái quát chung tình hình các hộ điều tra
Kết quả điều tra cho thấy đối tượng tham gia nghiên cứu chủ yếu trong nhóm
tuổi từ 25 đến 34 tuổi chiếm 61,5% đến 63,5%; độ tuổi của người vợ nhóm tuổi từ
nhóm dưới 25 tuổi và trên 35 tuổi cùng ngang nhau và cùng chiếm khoảng 18%.
Trong khi đó đội tuổi của chồng có sự khác ở nhóm trên 35 tuổi là 33,7% trong khi
nhóm dưới 25 tuổi chỉ ở mức 5%.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 39
Bảng 4.5. Thông tin cơ bản về đối tượng điều tra
Chỉ tiêu
Xã Thăng
Long
Xã Thượng
Quận
Thị trấn
Kinh Môn
1/ Tuổi TB của chủ hộ (Tuổi) 28 32 31
2/ Số nhân khẩu/hộ (Người) 5 4 4
3/ Số lao động/hộ (Người) 4 2 2
4/ Trình độ văn hóa của chủ hộ (Người)
-Cấp 1 5 3 2
-Cấp 2 8 6 10
-Cấp 3 26 20 23
-TC, CĐ, ĐH 11 21 15
5/ Điều kiện thu nhập (Hộ)
- Khá 17 17 17
- TB 17 17 17
- Thấp 16 16 16
Nguồn: Số liệu điều tra, 2014
Phần lớn đối tượng được phỏng vấn có trình độ học vấn Phổ thông trung học
(Chồng: 37,0% và vợ: 36,3%).
Nguồn: Số liệu điều tra, 2014
Biểu đồ 4.2. Phân bố đối tượng theo nhóm tuổi
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 40
Đối tượng có trình độ Tiểu học chiếm tỷ lệ thấp dưới 4%. Đối tượng có trình
độ từ Trung cấp chiếm tỷ cao chồng 22,7%, vợ 19,7%; tuy nhiên trình độ Cao đẳng
- Đại học vợ chiếm 18%, trong khi chồng chỉ có 12,5%; tuy nhiên trình độ trên Đại
học vợ không có, còn chồng có 02 trường hợp chiếm 0,5%. Không có đối tượng nào
là không biết chữ.
b) Tình hình MCBGT khi sinh ở các hộ điều tra (Sinh từ 1/6/2013 đến 1/6/2014)
Bảng 4.6. Tình hình MCBGT khi sinh tại các xã điều tra
Chỉ tiêu
Xã Thăng
Long
Xã Thượng
Quận
Thị trấn Kinh
Môn
1/Số hộ điều tra 50 50 50
2/ Số trẻ em/hộ 2,68 2,64 2,98
3/ Tổng số trẻ em nam 76 80 89
4/ Tổng số trẻ em nữ 58 52 60
5/Tỷ số giới tính (5)=(3)/(4) 1,31 1,54 1,48
Nguồn: Số liệu điều tra, 2014
Qua phỏng vấn điều tra các hộ dân cho thấy, nhiều gia đình do chưa có con trai
nên quyết định sinh thêm con thứ 3, 4 với hy vọng có được con trai, dẫn đến số trẻ em
trung bình mỗi hộ của 3 xã điều tra đều lớn hơn 2, điều này cũng chứng tỏ công tác
tuyên truyền về dân số và kế hoạch hóa gia đình của địa phương chưa được thực hiện
tốt. Xét về giới tính của trẻ em thì cả 3 xã điều tra đều có số lượng bé trai nhiều hơn bé
gái dẫn đến tỷ số giới tính khi sinh đều lớn hơn 1, trong đó xã Thượng Quận có tỷ lệ
giới tính cao nhất là 1,54. Nguyên nhân là do phần lớn các gia đình có con gái đều sinh
đến khi đạt được mục đích con trai thì mới thôi, một số gia đình tuy có con trai đầu
lòng rồi nhưng vẫn muốn sinh tiếp, tuy nhiên với những gia đình đã có con trai đầu
lòng thì tâm lý ở những lần sinh sau sẽ thoải mái hơn, có thể chấp nhận sinh con gái.
4.2 Các hoạt động đã được triển khai nhằm giảm thiểu tình trạng MCBGT khi
sinh ở huyện Kinh Môn
4.2.1 Công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về dân số.
Tại huyện Kinh Môn, các hoạt động tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 41
luật về dân số đã được tiến hành thường xuyên, đồng bộ dưới nhiều hình thức. Cơ
quan DS-KHHGĐ các cấp đã tích cực phối hợp với MTTQ, ban, ngành, các đoàn
thể nhân dân và các cơ quan thông tin đại chúng cùng cấp tổ chức các hoạt động
truyền thông, vận động, giáo dục về dân số. Đặc biệt vai trò nòng cốt là đội ngũ
cộng tác viên, tuyên truyền viên dân số ở thôn, bản, tổ dân phố trong công tác tuyên
truyền, tư vấn, vận động đối tượng chấp hành chính sách dân số thông qua các buổi
họp thôn, họp nhóm, sinh hoạt các chi hội, tổ phụ nữ, nông dân, câu lạc bộ... và vận
động tại hộ gia đình.
Các sở, ban, ngành trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của mình thường xuyên
lồng ghép công tác dân số vào kế hoạch hoạt động hàng năm, đa dạng hóa các nội
dung, hình thức tuyên truyền pháp luật về dân số nói chung và các hệ lụy của
MCBGTKS nói riêng phù hợp với từng nhóm đối tượng do ngành quản lý; chủ động
phối hợp với cơ quan chuyên môn tổ chức các hoạt động truyền thông đến đối tượng có
hiệu quả, đã huy động được đông đảo các lực lượng xã hội và cá nhân tham gia tuyên
truyền, thực hiện pháp luật về dân số. Đưa nội dung Pháp lệnh Dân số vào tiêu chí
đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ và bình xét các danh hiệu thi đua hàng năm đối
với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong ngành, cơ quan, đơn vị.
Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể nhân dân trong huyện đã tích cực tuyên
truyền vận động đoàn viên, hội viên và nhân dân thực hiện chính sách dân sô -
KHHGĐ và các văn bản pháp luật có liên quan thông qua nhiều hình thức như hội
nghị, hội thảo, hội thi, tổ chức các buổi nói chuyện chuyên đề và đặc biệt là thông
qua sinh hoạt các câu lạc bộ.
Sau nhiều năm liên tục tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về dân số,
nhận thức của người dân đã có những chuyển biến rõ rệt. Đa số nhân dân đã chấp
nhận mô hình gia đình ít con.
a) Đề án Giảm thiểu mất cân bằng giới tính khi sinh
Tăng cường cung cấp thông tin, giáo dục, truyền thông về giới và mất cân
bằng giới tính khi sinh cho người dân, trước hết là các cặp vợ chồng trong độ tuổi
sinh đẻ, những người cung cấp dịch vụ siêu âm và dịch vụ nạo phá thai, những
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 42
người có uy tín trong cộng đồng nhằm hạn chế các hành vi không phù hợp với việc
sinh đẻ theo qui luật tự nhiên.
Bảng 4.7. Công tác kiểm tra ở các cơ sở siêu âm và nạo phá thai
Nội Dung Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014
Số lần kiểm tra/ năm 01 01 01 01
Số cơ sở được kiểm tra
05 05 05 05
Số cơ sở vi phạm
Không vi
phạm
Không vi
phạm
Không vi
phạm
Không vi
phạm
Số cơ sở bị phạt
- - - -
Nguồn: Số liệu điều tra, 2014
Trung tâm Dân số huyện Kinh Môn phối hợp với Phòng Y tế và Trung tâm
Y tế đi kiểm tra các cơ sở siêu âm và nạo phá thai.Hiện nay có 05 đơn vị: Phòng
khám Bảo An, Phòng khám an Sơn, BVĐK huyện Kinh Môn, BVĐK Nhị Chiểu
huyện Kinh Môn, Trung tâm Y tế huyện Kinh Môn đều chưa phát hiện thấy cơ sở
nào vi phạm.
Bảng 4.8. Kiểm tra cơ sở kinh doanh sách báo phát hành sách, ấn phẩm
có nội dung tuyên truyền về giới tính
Nội Dung Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014
Số lần kiểm tra/ năm 01 01 01 01
Số cơ sở được kiểm tra 08 08 08 08
Số cơ sở vi phạm Không vi phạm Không vi phạm
Không vi
phạm
Không vi
phạm
Số cơ sở bị phạt - - - -
Nguồn: Số liệu điều tra, 2014
Từ kết quả cho thấy Trung tâm Dân số huyện Kinh Môn phối hợp với Phòng
Y tế và Phòng văn hoá Thông tin đi kiểm tra 8 cơ sở kinh doanh sách báo phát
hành sách, ấn phẩm có nội dung tuyên truyền về giới tính:
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 43
Cơ sở kinh doanh sách báo: Lê Hồng Nhật, thônTrại danh, xã Duy Tân
huyện Kinh Môn;
Cơ sở kinh doanh sách báo: Lê Hồng Nhật, thônTrại danh, xã Duy Tân
huyện Kinh Môn;
Cơ sở kinh doanh sách báo: Vũ Thị Hợp, Khu 2 Thị trấn Phú Thứ huyện
Kinh Môn;
Cơ sở kinh doanh sách báo: Nguyễn Thị Bốn, Khu 2 Thị trấn Phú Thứ
huyện Kinh Môn;
Cơ sở kinh doanh sách báo: Bùi Văn Tuấn, Thị tứ Thất Hùng huyện Kinh Môn;
Cơ sở kinh doanh sách báo: Nguyễn Văn Kết, Đội 10 thôn Tây Sơn, xã
Hiệp An huyện Kinh Môn;
Cơ sở kinh doanh sách báo: Trần Thị Định, Đội 10 thôn Tây Sơn, xã Hiệp
An huyện Kinh Môn;
Cơ sở kinh doanh sách báo: Nguyễn Thị Lan, thôn La Xá, xã Thượng
Quận huyện Kinh Môn;
Hiệu sách nhân dân thị trấn Kinh Môn huyện Kinh Môn đều chưa phát
hiện thấy cơ sở nào vi phạm.
Triển khai tại 100% xã, thị trấn. Tổ chức nói chuyện chuyên đề 50 buổi với
sự tham gia 4.600 người. Tuyên truyền trên Đài phát thanh của huyện và xã viết 108
tin bài, phát thanh 408 lượt. Sản xuất và phát sóng các chuyên đề giới tính khi sinh
trên đài phát thanh truyền hình và trên báo tỉnh; Sinh hoạt câu lạc bộ phụ nữ không
sinh con thứ 3 hỗ trợ phát triển kinh tế gia đình được 50 buổi với sự tham gia 1.860
người. Nội dung tuyên truyền về giới và giới tính khi sinh, tình trạng mất cân bằng
giới tính khi sinh, nguyên nhân và hậu quả và các quy định nghiêm cấm lựa chọn
giới tính thai nhi dưới mọi hình thức.
Cung cấp thông tin cho lãnh đạo Đảng, chính quyền, các ban, ngành, đoàn
thể, của tỉnh, huyện, xã và tổ chức xã hội các cấp.
Tập huấn cung cấp kiến thức, kỹ năng tuyên truyền, tư vấn về giới và giới
tính khi sinh cho cộng tác viên dân số; cán bộ dân số; Y tế thôn đội và cán bộ tư
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 44
pháp xã. Hội thảo cung cấp thông tin về giới tính khi sinh với phóng viên báo, đài
tỉnh, huyện; hội thảo về vai trò và phương thức lồng ghép tuyên truyền về giới tính
khi sinh với các hoạt động thường xuyên của ban, ngành, đoàn thể tỉnh.; biên soạn,
nhân bản và cung cấp các sản phẩm truyền thông.
Xây dựng mới một số cụm panô tuyên truyền về giới tính khi sinh tại nơi tập
trung đông dân cư của tỉnh; Tổ chức cung cấp thông tin cho nam/ nữ thanh niên
đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã.
b) Công tác truyền thông
Các hoạt động truyền thông thường xuyên: luôn được xác định là một nhiệm vụ
trọng tâm. Hình thức tuyên truyền đa dạng, phong phú. Đài Phát thanh huyện và các
xã, thị trấn đưa 108 tin bài phát thanh 312 lượt, với chủ đề tuyên truyền đường lối của
Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về dân số - KHHGĐ, đặc biệt tuyên truyền
về Pháp lệnh Dân số, Pháp lệnh sửa đổi điều 10 Pháp lệnh Dân số, tình hình dân số
hiện nay. Tư vấn trực tiếp nhóm nhỏ tại cộng đồng, lựa chọn các hình thức truyền
thông phù hợp với từng nhóm đối tượng cho hàng trăm lượt đối tượng. Sinh hoạt Câu
lạc bộ phụ nữ không sinh con thứ 3 trở lên được 20 buổi với sự tham gia 1.580 người.
Tổ chức phối hợp với các ban, ngành, đoàn thể địa phương nói chuyện chuyên
đề được 50 buổi, với sự tham gia trên 5.250 người, gồm các đồng chí là lãnh đạo Đảng,
chính quyền, các ban, ngành, đoàn thể và các cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ.
Truyền thông tăng cường: Tổ chức chiến dịch truyền thông vận động lồng
ghép cung cấp dịch vụ KHHGĐ. Kiểm tra, giám sát 100% xã, thị trấn triển khai
chiến dịch, treo 27 băng rôn khẩu hiệu tại các điểm dịch vụ, khu tập trung đông dân,
trục giao thông chính. Phát 8.726 tờ rơi tuyên truyền về SKSS vị thành niên, mất
cân bằng giới khi sinh...
Tổ chức Liên hoan tuyên truyên viên dân số cấp xã và cấp huyện đó tạo một
sõn chơi đa dạng, đa năng về kiến thức và kỹ năng cho cỏn bộ Dân số - KHHGĐ và
Cộng tác viên dân số cơ sở có thêm nhiều kinh nghiệm từ các đồng nghiệp, góp
phần vào việc vận động nhân dân thực hiện tốt chính sách dân số KHHGĐ.
Truyền thông tăng cường đối tượng khó tiếp cận triển khai tại 15 xã, thị trấn có
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 45
đông người di cư, người lao động nhập cư tại các nhà máy, công ty, doanh nghiệp thông
qua các hình thức tuyên truyền vận động và cung cấp PTTT.
4.2.2 Nâng cao hiệu lực thực thi pháp luật về cấm lựa chọn giới tính thai nhi tại
địa phương
Đứng trước thực trạng MCBGTKS đang diễn ra ở địa phương, nhận thức
được nguy cơ và hệ lụy MCBGT; trong thời gian qua Tỉnh ủy, UBND tỉnh Hải
Dương đã ban hành các văn bản hướng dẫn nhằm thực thi chính sách về lựa chọn
giới tính thai nhi tại địa phương.
STT Ngày/tháng Số VB Loại
văn bản Nội dung văn bản
Nơi ban
hành
1 22/10/2008 657/SYT-
DSKHHGĐ Công văn
Thực hiện một số giải
pháp can thiệp, hạn
chế mất cân bằng giới
tính khi sinh
Sở Y tế
Hải
Dương
2 01/01/2012 01/QĐ-UBND Quyết định
Chỉ tiêu giảm sinh và
chỉ tiêu về số người sử
dụng các biện pháp
tránh thai mới năm
2012
UBND
huyện
Kinh Môn
3 02/01/2012 02/QĐ-UBND Quyết định
Thành lập Ban chỉ đạo
chiến dịch truyền
thông, vận động lồng
ghép cung cấp dịch vụ
KHHGĐ năm 2012
UBND
huyện
Kinh Môn
4 16/8/2012 14/CT-UBND Chỉ Thị
Tăng cường chỉ đạo
thực hiện công tác dân
số - KHHGĐ
UBND
huyện
Kinh Môn
5 24/9/2012 18/KH-UBND Kế hoạch
Kế hoạch hành động
thực hiện Chiến lược
Dân số và Sức khoẻ
sinh sản Việt Nam của
huyện Kinh Môn giai
đoạn 2011-2015
UBND
huyện
Kinh Môn
6 24/9/2012 19/KH-UBND Kế hoạch
Kế hoạch truyền
thông, giáo dục
chuyển đổi hành vi về
UBND
huyện
Kinh Môn
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 46
dân số - KHHGĐ giai
đoạn 2011-2015
7 10/02/2012 186-TB/HU Công văn
Ý kiến chỉ đạo của
Ban Thường vụ
Huyện uỷ về đẩy
mạnh thực hiện công
tác dân số - KHHGĐ
UBND
huyện
Kinh Môn
Chỉ đạo các xã, thị trấn triển khai nhiệm vụ năm 2012. Tổ chức đăng ký
thực hiện 26 thôn, phố, khu dân cư không sinh con thứ 3 trở lên. Xây dựng
chương trình phối kết hợp với các phòng, ban, ngành, đoàn thể (phòng Văn hoá -
Thông tin, Hội Nông dân, Đoàn Thanh niên CSHCM, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Uỷ
ban Mặt trận Tổ quốc, Đài phát thanh huyện) về thực hiện công tác dân số -
KHHGĐ giai đoạn 2012- 2015.
Tổ chức ký kết hợp đồng trách nhiệm với các ngành liên quan và các xã, thị
trấn, đảm bảo công khai nguồn lực, các chương trình mục tiêu Quốc gia Dân số -
KHHGĐ, nâng cao trách nhiệm, hiệu quả hoạt động của các cấp, các ngành trong
quá trình thực hiện.
Chỉ đạo và giám sát chặt chẽ việc triển khai và thực hiện chiến dịch của
các xã, thị trấn. Đợt I thực hiện từ tháng 3/2012 đến 30/4/2012 tại 10 xã, thị trấn
(Hiệp An, Minh Hòa, thị trấn Kinh Môn, An Phụ, Thăng Long, Quang Trung, An
Sinh, Thái Sơn, Hoành Sơn, Duy Tân), đợt II thực hiện từ 01/9 đến 30/9/2012 tại
10 xã, thị trấn đã triển khai chiến dịch đợt I nhưng chưa hoàn thành chỉ tiêu và 2
xã từ nguồn chương trình mục tiêu Quốc gia Dân số - KHHGĐ (xã Thượng
Quận, xã Lạc Long).
Phối hợp chặt chẽ với Trung tâm Y tế huyện cung cấp các gói dịch vụ chiến
dịch thuận tiện, an toàn, hiệu quả, đáp ứng nhu cầu của đối tượng.
Phối hợp với Tổng cục Dân số - KHHGĐ và Trung tâm Y tế huyện khám lại
cho đối tượng cấy tránh thai Syno II sau 1 năm thử nghiệm.
Song song với công tác phổ biến quy định của pháp luật về dân số nói chung
và cấm lựa chọn GTTN nói riêng; hàng năm, các sở, ngành liên quan đã tổ chức thanh,
kiểm tra việc thực thi pháp luật về cấm lựa chọn GTTN tại các cơ sở y tế công lập và tư
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn T
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_van_giai_phap_giam_thieu_mat_can_bang_gioi_tinh_khi_sin.pdf