LỜI CAM ĐOAN.i
LỜI CẢM ƠN.ii
MỤC LỤC . iii
DANH MỤC SƠ ĐỒ.v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT.vii
LỜI MỞ ĐẦU .1
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH
CẤP XÃ.5
1.1 Ngân sách xã trong hệ thống ngân sách nhà nước và chi ngân sách nhà nước.5
1.1.1 Ngân sách nhà nước cấp xã trong hệ thống ngân sách nhà nước.5
1.1.2 Chi ngân sách nhà nước cấp xã .6
1.2 Quản lý chi NSNN cấp xã của chính quyền huyện.10
1.2.1 Khái niệm quản lý chi ngân sách xã.10
1.2.2 Mục tiêu, nguyên tắc quản lý chi ngân sách xã.10
1.2.3 Nội dung quản lý chi ngân sách cấp xã.11
1.2.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý chi ngân sách nhà nước đối với cấp xã19
1.2.5 Tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thiện quản lý chi ngân sách xã .21
1.3 Kinh nghiệm quản lý chi ngân sách nhà nước cấp xã.22
1.3.1 Kinh nghiệm quản lý chi ngân sách cấp xã của một số địa phương trong
nước.22
1.3.2 Bài học rút ra .24
1.4 Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài.25
Kết luận chương 1 .28
CHƯƠNG 2 ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NGÂN
SÁCH CẤP XÃ Ở HUYỆN MAI SƠN, TỈNH SƠN LA .30
2.1 Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của Huyện Mai Sơn, Tỉnh Sơn La.30
2.1.1 Đặc điểm tự nhiên .30
2.1.2 Đặc điểm phát triển kinh tế của huyện.30
2.1.3 Đặc điểm về văn hóa - xã hội.33
2.1.4 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý ngân sách xã .37
94 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 23/02/2022 | Lượt xem: 387 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Giải pháp hoàn thiện công tác Quản lý chi ngân sách cấp xã trên địa bàn huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
a giảm nghèo, chương
37
trình 135, dự án giảm nghèo ... công tác xoá đói giảm nghèo đã đạt được những kết
quả đáng khích lệ, tỷ lệ hộ nghèo đến năm 2015 còn dưới 17,49%; tạo thêm việc làm
cho 9.471 lao động. Quan tâm thực hiện công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em và làm tốt
chính sách trợ giúp đối với các đối tượng Bảo trợ xã hội với 3.800 đối tượng; hỗ trợ
kịp thời các chế độ chính sách cho các đối tượng như: Hỗ trợ làm nhà ở theo
167/2008/QĐ - TTg của Thủ tướng Chính phủ được 1.847 nhà; hỗ trợ tiền điện theo
Quyết định số 2409/QĐ - TTg ngày 19/12/2011 của Chính phủ cho 7.952hộ; hỗ trợ đời
sống theo Quyết định số 102/QĐ-TTg ngày 07/8/2009 của Thủ tướng Chính phủ cho
5.549 đối tượng; hỗ trợ cứu dói giáp hạt; hỗ trợ làm nhà ở...
Triển khai thực hiện tốt Nghị quyết số 21-NQ/T ngày 22/11/2012 của Ban Chấp
hành Trung ương về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế giai đoạn 2012 - 2020, năm 2015 cấp được 68.026 thẻ; hiện nay
toàn huyện có 109.185 người tham gia bảo hiểm y tế chiếm 71,24%.
Công tác phòng chống ma tuý có nhiều chuyển biến tích cực, Trung tâm giáo dục lao
động hoạt động có hiệu quả; các cơ sở làm tốt công tác quản lý sau cai. Hiện nay, tổng
số người mắc nghiện trên địa bàn huyện 2.910 người (trong đó: Loại ra khỏi danh
sách quản lý 1.861 người, hiện đang quản lý 1.049 người); duy trì và giữ vững các cơ
quan, đơn vị đạt và cơ bản đạt 4 không về ma tuý.Đến hết năm 2015, toàn huyện có
100% cơ quan, đơn vị; 13,6% các xã, thị trấn; 72,8% số bản tiêu khu đạt và cơ bản đạt
tiêu chuẩn 4 không về ma túy.
2.1.4 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý ngân sách xã
2.1.4.1 Cơ quan quản lý chi ngân sách nhà nước cấp xã ở huyện Mai Sơn
Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Mai Sơn là cơ quan trực thuộc UBND huyện, có
chức năng tham mưu giúp UBND huyện thực hiện nhiệm vụ xây dựng kế hoạch phát
triển kinh tế xã hội của huyện và quản lý điều hành hoạt động ngân sách huyện; chịu
trách nhiệm trước HĐND và UBND huyện về nhiệm vụ của mình và chịu sự chỉ đạo
chuyên môn của Sở Tài chính và Sở Kế hoạch & Đầu tư tỉnh Sơn La.
Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Mai Sơn gồm có 10 cán bộ vừa có trình độ vừa
giàu kinh nghiệm thực tiễn, có trách nhiệm cao với công việc. Để thực hiện tốt chức
38
năng nhiệm vụ của mình, Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện tổ chức thành 2 bộ phận
đảm đương nhiệm vụ công tác riêng trong mối quan hệ chung.
Trong bộ máy hoạt động của phòng có:
- 1 Trưởng phòng
- 2 Phó trưởng phòng
- 4 Cán bộ ở bộ phận Ngân sách nhà nước (trong đó gồm cả ngân sách xã)
- 3 Cán bộ ở bộ phận Kế hoạch - Đầu tư
Cơ cấu tổ chức phòng Tài chính – kế hoạch huyện Mai Sơn thể hiện ở sơ đố hình 2
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức phòng tài chính – kế hoạch huyện Mai Sơn
Chức năng, nhiệm vụ chính về quản lý ngân sách cấp xã: Triển khai hướng dẫn và
kiểm tra việc thực hiện các chính sách, chế độ về quản lý tài chính NSX, thị trấn trên
địa bàn huyện. Nghiên cứu, đề xuất các biện pháp nhằm quản lý tài chính, NSX theo
đúng quy định. Hướng dẫn UBND các xã, thị trấn xây dựng dự toán thu, chi ngân sách
hàng năm, tổng hợp dự toán NSX, thị trấn để xây dựng dự toán thu, chi ngân sách
huyện.Hướng dẫn, kiểm tra công tác chuyên môn nghiệp vụ về quản lý quỹ tiền lương
của đội ngũ kế toán NSX, thị trấn. Giúp trưởng phòng chỉ đạo thực hiện việc theo dõi
đánh giá đội ngũ kế toán NSX, thị trấn để có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng.Hướng dẫn,
kiểm tra việc quản lý điều hành NSX theo đúng pháp luật và dự toán được giao.Kiểm
tra, đôn đốc và thẩm định quyết toán NSX, thị trấn hàng năm, tổng hợp quyết toán
TRƯỞNG PHÒNG
P.TRƯỞNG PHÒNG 1 P.TRƯỞNG PHÒNG 2
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC KẾ HOẠCH – ĐẦU TƯ
39
NSX toàn huyện theo quy định.
Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện sau khi tiếp nhận báo cáo từ Ủy ban nhân dân cấp
xã, tổ chức xuống tận từng địa bàn, kiểm tra tình hình thực hiện quản lý chi ngân sách.
Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện cùng với UBND huyện đã xác định công tác quản
lý NSX là một trong những nhiệm vụ trọng tâm, có tầm chiến lược lâu dài, công tác
quản lý chi ngân sách phải dựa trên nguyên tắc bảo đảm hiệu quả trên cơ sở tiềm năng,
thế mạnh của từng xã nhằm thực hiện tốt mục tiêu phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội
tại địa phương.
2.1.4.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý ngân sách xã
Ban Tài chính xã là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, có chức năng
giúp UBND cấp xã thực hiện nhiệm vụ quản lý tài chính, ngân sách trên địa bàn xã
theo phân cấp quản lý của Nhà nước. Ban Tài chính xã chịu sự chỉ đạo về chuyên môn
của Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện.
Nhiệm vụ quản lý tài chính, ngân sách của Ban Tài chính xã bao gồm:
- Giúp UBND xã xây dựng dự toán hàng năm theo hướng dẫn của Ủy ban nhân dân
cấp huyện, trình HĐND xã quyết định.
- Lập dự toán phân bổ ngân sách xã, lập dự toán điều chỉnh trong trường hợp cần thiết
theo quy định, trình UBND xã xem xét đảm bảo quy định.
- Phối hợp với cơ quan thuế trong việc quản lý thu ngân sách trên địa bàn, phối hợp
với Kho bạc nhà nước trong việc thực hiện cấp phát đầy đủ, kịp thời, đúng chế độ, tiêu
chuẩn cho các đối tượng thụ hưởng ngân sách.
- Tổng hợp thu, chi ngân sách nhà nước trên địa bàn xã, lập báo cáo quyết toán ngân
sách xã theo quy định.
- Báo cáo về tài chính ngân sách theo quy định.
- Quản lý nguồn kinh phí được cấp trên ủy quyền.
Cơ cấu tổ chức bộ máy Ban Tài chính xã gồm 03 người gồm:
40
- 01 Trưởng ban tài chính.
- 01 Kế toán.
- 01 Thủ quỹ.
Trưởng ban là uỷ viên Uỷ ban nhân dân phụ trách công tác tài chính, có nhiệm vụ giúp
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã tổ chức thực hiện công tác quản lý ngân sách xã và các
hoạt động tài chính khác củaxã. Phụ trách kế toán phải là người có trình độ chuyên
môn nghiệp vụ, tối thiểu trung cấp tài chính kế toán trở lên. Người phụ trách kế toán
có nhiệm vụ giúp Trưởng ban tài chính quản lý hoạt động thu, chi ngân sách xã và các
hoạt động tài chính khác ở xã; thực hiện công tác kế toán, quyết toán ngân sách xã và
các quỹ của xã. Đối với những xã quy mô lớn, quản lý phức tạp, Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân huyện có thể cho phép xã được bố trí thêm một cán bộ tài chính kế toán làm việc
theo chế độ hợp đồng lao động hiện hành.Thủ quỹ có nhiệm vụ quản lý quỹ tiền mặt
của xã (đối với xã có quy mô thu chi nhỏ có thể sử dụng cán bộ kiêm nhiệm, nhưng
không được là cán bộ kế toán xã).
2.2 Thực trạng quản lý chi ngân sách cấp xã trên địa bàn huyện Mai Sơn giai
đoạn 2015 - 2017
Để tìm hiểu chi tiết hơn thực tế công tác quản lý chi NSCX ở huyện Mai Sơn, chúng ta
đi xem xét từng khâu trong nội dung quản lý chi NSCX.
2.2.1 Thực trạng về lập dự toán chi NSNN cấp xã
Hàng năm, từ giữa tháng 6 đến 30 tháng 7, công tác lập dự toán được bắt đầu khi có
văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính thì Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La, Sở Tài chính
và các cơ quan cấp trên, Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện tham mưu UBND huyện
Mai Sơn ban hành văn bản hướng dẫn và yêu cầu các xã, thị trấn xây dựng dự toán.
Trên cơ sở hướng dẫn xây dựng dự toán của cấp huyện và các cơ quan cấp trên, kế
toán ngân sách cấp xã phối hợp với Chi cục thuế huyện Mai Sơn và căn cứ nguồn thu,
nhiệm vụ chi của mình, các chế độ, chính sách, xây dựng dự toán thu, chi và cân đối
ngân sách trình UBND xã, thị trấn báo cáo Thường trực HĐND cấp xã để xem xét gửi
UBND huyện qua Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện.
41
Trên cơ sở dự toán thu, chi ngân sách các xã, thị trấn lập, Phòng tài chính - Kế hoạch
tổng hợp, sau đó phối hợp với Chi cục Thuế huyện Mai Sơn ban hành lịch thảo luận
dự toán với các xã, thị trấn. Tất cả các khoản thu, chi trong quá trình thảo luận chỉ
được ghi nhận sau khi có số giao dự toán chính thức của Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La,
Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện tham mưu UBND huyện Mai Sơn phân bổ ngân
sách và ra quyết định giao chỉ tiêu kinh tế - xã hội; dự toán thu, chi ngân sách chính
thức cho các xã, thị trấn.
Căn cứ quyết định giao dự toán thu, chi ngân sách của UBND huyện Mai Sơn, UBND
các xã, thị trấn hoàn chỉnh dự toán ngân sách cấp mình và phương án phân bổ cấp
mình trình HĐND cấp xã quyết định. Đồng thời báo cáo UBND huyện qua Phòng Tài
chính - Kế hoạch huyện Mai Sơn
Trong thời gian vừa qua, ngân sách gặp nhiều khó khăn do tình hình chung của nền
kinh tế. Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chủ trương của Chính phủ giao nhiệm vụ tiết
kiệm chi bổ sung cho huyện như tiết kiệm 10% chi thường xuyên ngay từ khi giao dự
toán hoặc tiết kiệm thêm 10% chi thường xuyên của những tháng cuối năm.
Trên cơ sở số giao đó, UBND huyện Mai Sơn cũng đã giao chỉ tiêu tiết kiệm cho các
cơ quan, đơn vị, UBND các xã, thị trấn. UBND các xã, thị trấn cũng đã nghiêm túc
thực hiện điều chỉnh dự toán giảm chi trình HĐND cùng cấp và báo cáo UBND huyện
Mai Sơn
Hầu hết các xã, thị trấn trên địa bàn huyện đều chấp hành việc lập báo cáo công khai
dự toán theo hướng dẫn và số kiểm tra của cấp trên đúng thời gian quy định. Số liệu
tổng hợp lập dự toán ngân sách cấp xã trên địa bàn huyện giai đoạn 2015 - 2017 được
phản ánh qua bảng số liệu sau:
42
Bảng 2.2: Biểu tổng hợp chi ngân sáchcủa các xã, thị trấn từ năm 2016 – 20187
TT Tên xã, thị trấn
Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018
Dự
toán
Tổng
chi
So
sánh
QT/D
T%
Dự
toán
Tổng
chi
So
sánh
QT/D
T%
Dự toán
Tổng
chí
So
sánh
QT/D
T%
1 TT Hát Lót 5.01 10.21 203.8 5 13.04 260.8 5.18 12.63 243.8
2 Chiềng Sung 4.05 6.72 165.9 4.93 6.53 132.5 4.89 10.17 208.0
3 Mường Bằng 4.04 6.77 167.6 5.06 6.95 137.4 5.15 10.37 201.4
4 Chiềng Chăn 3.85 6.05 157.1 4.42 5.52 124.9 4.32 8.97 207.6
5 Mường Chanh 3.98 6.86 172.4 4.67 8.57 183.5 4.77 12.89 270.2
6 Chiềng Ban 4.23 7.02 166.0 5.28 11.10 210.2 5.28 10.70 202.7
7 Chiềng Mung 4.61 8.02 174.0 5.56 11.47 206.3 5.78 9.69 167.6
8 Mường Bon 3.9 6.38 163.6 4.81 5.74 119.3 4.75 8.97 188.8
9 Chiềng Chung 3.69 6.32 171.3 4.17 8.87 212.7 3.94 9.70 246.2
10 Chiềng Mai 4.47 8.55 191.3 5.14 13.83 269.1 5.23 9.80 187.4
11 Xã Hát Lót 4.86 7.98 164.2 5.99 13.30 222.0 6.05 12.52 206.9
12 Cò Nòi 5.74 9.91 172.6 6.8 27.12 398.8 6.98 13.95 199.9
13 Chiềng Nơi 5.08 7.41 145.9 4.94 6.01 121.7 4.59 9.82 213.9
14 Phiêng Cằm 5.74 8.20 142.9 5.58 7.57 135.7 5.23 9.86 188.5
15 Chiềng Dong 3.8 5.50 144.7 3.72 5.84 157.0 3.94 8.06 204.6
16 Chiềng Kheo 3.04 4.59 151.0 3.09 8.06 260.8 3.38 5.66 167.5
17 Chiềng Ve 2.96 4.63 156.4 3.33 6.67 200.3 3.46 7.23 209.0
18 Chiềng lương 4.89 7.52 153.8 5.08 9.55 188.0 5.17 8.74 169.1
19 Phiêng Pằn 5.59 7.66 137.0 5.67 6.89 121.5 5.04 9.22 182.9
20 Nà Ớt 4.57 6.48 141.8 4.56 6.07 133.1 4.19 7.33 174.9
21 Tà Hộc 4.08 6.40 156.9 4.25 5.56 130.8 4.04 7.08 175.2
22 Nà Bó 3.67 6.77 184.5 4.32 10.37 240.0 4.35 7.77 178.6
Tổng cộng 95.87 155.95 162.7 106.38 204.63 192.4 105.71 211.13 199.7
Qua Bảng 1 có thể nhận thấy quyết toán chi NSCX cũng như toàn huyện nói chung
đều tăng so với dự toán nhiều. Cụ thể tỷ lệ quyết toán/dự toán chi NSCX qua các năm
đều trên 100% (Thấp nhất là 119,3%, cao nhất là 270,2%) và của toàn huyện từ
7Nguồn: Báo cáo quyết toán ngân sách huyện Mai Sơn 2016-2018
43
162,7% đến 199,7%. Nhìn chung mức quyết toán/dự toán chi của toàn huyện đang có
xu hướng tăng thì NSCX lại có sự phân hóa giữa các xã và thị trấn. Có xã mức quyết
toán/dự toán chênh lệch không nhiều, nhưng có xã lại có mức quyết toán/dự toán rất
cao (tới 270,2%).
Như vậy, việc quyết toán chi luôn lớn hơn so với dự toán chi có thể do nhiều nguyên
nhân như:
- Thứ nhất: Khâu lập dự toán chưa tốt, các xã nói chung vẫn còn giấu nguồn thu. Dự
toán chi chưa phân bổ hết từ đầu năm các khoản kinh phí bổ sung như kinh phí cải
cách tiền lương,...
- Thứ hai: Đó là do công tác thực hiện dự toán, đặc biệt là ở khâu quản lý cấp phát các
khoản chi NSCX, còn nhiều gây thất thoát lãng phí, nhất là ở khâu quản lý chi đầu tư
XDCB. Đây cũng là một yếu tố cấu thành nên con số chênh lệch lớn giữa số dự toán
và số thực hiện.
- Thứ ba: Năm 2015-2017 nằm trong thời kỳ ổn định ngân sách, dự toán chi ít thay đổi
nhưng lại phát sinh các nhiệm vụ lớn như tăng lương hàng năm, dồn điền đổi thửa, xây
dựng nông thôn mới, các chế độ, chính sách khác, làm cho khâu lập dự toán khó tiên
lượng.
- Thứ tư: Bản thân huyện Mai Sơn vẫn là huyện nghèo, nguồn thu chủ yếu là từ bổ
sung từ cấp trên nên chưa thể phân bổ giao dự toán từ đầu năm các khoản chính sách
mới khi chưa rõ số bổ sung bao nhiêu.
Công tác lập dự toán có chất lượng khi dự toán các khoản thu - chi được lập một cách
minh bạch, khách quan, sát với thực tế,. Tuy nhiên, qua phân tích ở trên và phỏng vấn
các cán bộ cấp huyện và cấp xã - những người có liên quan trong công tác quản lý
ngân sách ở huyện Mai Sơn thì hầu hết các ý kiến đều cho rằng công tác lập dự toán
chi NSCX đã thực hiện theo quytrình nhưng còn chưa tốt, không sát thể hiện quyết
toán tăng so dự toán thu NSNN do cấp xã thực hiện luôn tăng cao hơn.
Tóm lại, trên thực tế ta có thể nhận thấy chất lượng dự toán còn rất thấp, chưa sát với
nhu cầu thực tế, gây khó khăn cho công tác chấp hành và quyết toán NSX. Chủ yếu do
44
công tác xây dựng dự toán thu, chi ngân sách xã ở nhiều xã còn mang tính chủ quan,
hình thức, chưa có sự khảo sát, chưa chính xác đến từng khoản thu, nhiệm vụ chi cụ
thể, chưa dự báo được các biến động trong năm ngân sách. Ngoài ra, việc chưa nắm
bắt được các nguồn thu thực tế có thể khai thác triệt để và chưa có kế hoạch cụ thể để
huy động sức dân trong việc thực hiện chủ trương, chính sách của Nhà nước cũng như
của tỉnh về sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn.
2.2.2 Thực trạng chấp hành dự toán chi NSNN cấp xã
2.2.2.1 Công tác thu
Thực hiện Nghị quyết số 325/2010/NQ-HĐND ngày 08 tháng 7 năm 2010 về phân cấp
nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa các cấp ngân sách tỉnh Sơn La thời kỳ 2011 - 2015; Nghị
quyết 326/2010/NQ-HĐNDngày 08 tháng 7 năm 2010 về tỷ lệ phần trăm (%) phân
chia các khoản thu giữa các cấp ngân sách tỉnh Sơn La thời kỳ 2011 - 2015; Nghị
quyết số 20/2012/NQ-HĐND ngày 19 tháng 9 năm 2012 Nghị quyết số 66/2014/NQ-
UBND ngày 03/4/2014 của HĐND tỉnh Sơn La về tỷ lệ % phân chia các khoản thu
giữa các cấp ngân sách, các cấp chính quyền địa phương trên địa bàn tỉnh, kết quả thu
ngân sách giai đoạn 2014 - 2016 đạt được như sau:
Bảng 2.3: Biểu tổng hợp số liệu thu ngân sách 2016 - 20188
Đơn vị tính: Tỷ đồng
STT
Năm
Nội dung thu
2016 2017 2018
Tổng thu NS xã 158,463 207,76 213,78
A Thu do thuế đảm nhận 7,39 8,52 9,09
1
Thu từ khu vực công thương nghiệp
ngoài quốc doanh
4,65 3,83 4,59
2 Lệ phí trước bạ 0,23 0,41 0,35
3 Phí, lệ phí 1,10 1,13 1,44
4 Thuế đất phi nông nghiệp 0,05 0,05 0,02
5 Các khoản thu về đất 0,53 0,97
6 Thu khác ngân sách 0,07 0,05 0,04
7 Thuế thu nhập cá nhân 0,76 2,07 2,65
B Các khoản ghi thu, ghi chi 7,61 18,38 10,93
8
Nguồn: Báo cáo quyết toán ngân sách huyện Mai Sơn 2016-2018
45
STT
Năm
Nội dung thu
2016 2017 2018
Tổng thu NS xã 158,463 207,76 213,78
C Thu chuyển nguồn 1,46 6,79 3,17
D Thu kết dư 1,61 2,50 6,91
E Thu trợ cấp cân đối 140,393 171,57 183,68
Thu ngân sách trên địa bàn có nhiều chuyển biến qua các năm. Tuy nhiên Các
khoản thu đáp ứng được trên 7% cho nhu cầu của chi ngân sách xã.
- Các khoản thu ngân sách xã nhìn chung nguồn thu ổn định của xã đều tăng so với dự
toán qua các năm. Điều đó chứng tỏ rằng nguồn thu ngân sách xã còn có tiềm năng
khai thác, vấn đề là quản lý, khai thác và phát triển nguồn thu đó trong tương lai phải
hợp lý. Tuy nhiên một số sắc thuế tăng, giảm qua các năm, cụ thể:
+ Thu thuế công thương nghiệp ngoài quốc doanh còn chưa ổn định do năm 2015
nguồn thu này giảm do thực hiện Nghị định số 209/2013/NĐ-CP của Chính phủ qui
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng, theo đó
đối với sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản chưa chế biến thành các sản phẩm
khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường được bán cho doanh nghiệp, hợp tác xã không
phải kê khai, tính nộp thuế giá trị gia tăng, trừ trường hợp không chịu thuế giá trị gia
tăng, theo đó có ảnh hưởng rất lớn đến công tác thu của các xã. Tuy nhiên đây vẫn là
nguồn thu thuế chủ yếu của cấp xã. Do đó, cần phải có biện pháp tốt để khai thác và
nuôi dưỡng nguồn thu này.
+ Đối với những khoản thu phí và lệ phí đã thực hiện quản lý tốt, số thu nộp vào ngân
sách cơ bản ổn định qua các năm.
+ Các khoản thu về đất có sự biến động tăng, giảm qua các năm do việc đấu giá quyền
sử dụng đất phụ thuộc vào kế hoạch bán đấu giá quyền sử dụng đất của huyện Mai Sơn
+ Thuế thu nhập cá nhân: Thực hiện tốt công tác đôn đốc, hướng dẫn, kê khai, thu nộp
và quyết toán thuế Thu nhập cá nhân đối với các đơn vị chi trả thu nhập hàng tháng,
quý, năm theo quy định. Tuyên truyền, hướng dẫn thực hiện Luật thuế Thu nhập cá
nhân bổ sung sửa đổi. Đối với nguồn thu này, cơ bản tăng qua các năm.
46
- Các khoản thu nói trên nằm trong cân đối của ngân sách cấp xã, điều đó chứng tỏ
rằng công tác quản lý và khai thác nguồn thu có ý nghĩa hết sức quan trọng, tiềm năng
nguồn thu tại xã sẽ được tận dụng triệt để nếu có các giải pháp tốt.
- Khoản thu đóng góp của nhân dân đạt được nhiều kết quả tốt. Đây là các khoản huy
động từ nhân dân để xây dựng các công trình như đường giao thông nông thôn, nhà
văn hóa, kiên cố hóa kênh mương trên cơ sở Nhà nước hỗ trợ một số vật liệu cơ bản
như xi măng, ống cống, nhân dân đóng góp công lao động, hiến đất, vật liệu đá, cát,
sỏi.. được quy đổi thành tiền để tiện việc theo dõi và hạch toán tài sản công. Trong sự
nghiệp hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn khoản thu từ đóng góp của nhân dân có ý
nghĩa hết sức quan trọng, khoản thu này cần phải được chính quyền cấp xã quản lý
chặt chẽ, minh bạch và có biện pháp khai thác tốt, tạo niềm tin của nhân dân đối với
chính quyền cấp xã.
2.2.2.2 Công tác chi
Từ khi Luật NSNN được ban hành và có hiệu lực, công tác quản lý chi được chuẩn
hóa theo các điều kiện của Luật, chức năng nhiệm vụ của chủ tài khoản, kế toán ngân
sách xã được quy định rõ ràng bởi các văn bản của trung ương, các bộ, ngành, từ đó
chất lượng các khoản chi được nâng lên đáng kể. Các khoản chi đảm bảo các điều kiện
có trong dự toán được duyệt, được thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách chuẩn chi, có
hóa đơn, chứng từ chứng minh khoản chi, đúng chế độ, tiêu chuẩn định mức của Nhà
nước.
Chấp hành chi ngân sách cấp xã là việc thực hiện các chỉ tiêu chi trong dự toán từ đó
góp phần thực hiện các nhiệm vụ chính trị, mục tiêu kinh tế - xã hội đã đặt ra. Tuy
nhiên, nó không có nghĩa là việc phải thực hiện máy móc, đảm bảo tuân thủ ngân sách
dự kiến ban đầu mà phải phù hợp với các tình hình thay đổi thực tế trong quá trình thực
hiện và phải tính đến tiết kiệm, hiệu quả khi thực hiện.
Sau khi dự toán NSX và phương án phân bổ NSX cả năm đã được HĐND các xã, thị
trấn quyết nghị, UBND các xã, thị trấn phân bổ chi tiết dự toán chi NSX theo Mục lục
NSNN cho các ngành, đoàn thể của xã gửi Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch để làm căn
cứ thanh toán và kiểm soát chi.
47
Trong quá trình chỉ đạo, cán bộ chuyên quản của Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện
cũng nắm bắt tình hình thực hiện ở các xã, thị trấn, kịp thời chấn chỉnh. Đồng thời
thường xuyên nắm bắt tồn quỹ của các xã, thị trấn, xem xét cân đối nguồn để nhập dự
toán bổ sung đối với các xã, thị trấn tồn quỹ thấp.
Các khoản chi trong cân đối của NSX gồm chi đầu tư và phát triển, chi thường xuyên,
chi chương trình mục tiêu, chi chuyển nguồn.
Chi đầu tư phát triển và chi chương trình mục tiêu phụ thuộc chủ yếu vào số lượng vốn
ngân sách của cấp trên cũng như vốn ngân sách cấp xã, nhưng thường chỉ có vốn ngân
sách cấp trên cho xã, theo từng thời kỳ, theo yêu cầu phát triển của địa phương, theo
điều kiện và khả năng của ngân sách cấp trên, để đầu tư các công trình nhỏ, như sửa
chữa đường giao thông, nhà văn hóa
Chi thường xuyên đảm bảo chức năng, nhiệm vụ của chính quyền cấp xã theo phân
cấp của cấp trên. Đây là khoản chi tương đối lớn chiếm chủ yếu trong cân đối ngân
sách xã. Khoản chi này bao gồm các khoản chi lương, các khoản có tính chất như
lương, các khoản chi hoạt động của các ban, ngành, đoàn thể của xã, chi cho công tác
đảm bảo quốc phòng - an ninh, chi sự nghiệp y tế, ngân sách các xã thực sự gặp khó
khăn trong điều kiện các nguồn thu hạn chế, kinh phí cho hoạt động được giao trong
dự toán thấp, do đó việc triển khai nhiệm vụ chỉ mang tính hình thức không đạt hiệu
quả cao.
Chi chuyển nguồn ngân sách là khoản chi từ ngân sách năm nay sang ngân sách năm
sau do nhiệm vụ chi chưa triển khai được buộc phải triển khai vào năm sau, các khoản
chi này phát sinh có ba lý do chính: Thứ nhất, các nguồn còn dư do chính quyền cấp
xã không triển khai được nhiệm vụ trong năm ngân sách. Thứ hai, kinh phí được giao
vào những tháng cuối năm, do vậy xã không có đủ thời gian để triển khai nhiệm vụ và
quyết toán kinh phí theo đúng thời hạn, buộc phải chuyển nguồn. Thứ ba, Nguồn kinh
phí chương trình mục tiêu quốc gia không sử dụng hết chuyển nguồn sang năm sau
tiếp tục thực hiện.
Nội dung các khoản chi thực tế NSX được thể hiện cụ thể qua bảng số liệu dưới đây:
48
Bảng 2.4: Biểu tổng hợp chi ngân sách theo nội dung kinh tế 2016 - 2017
Đơn vị tính: Tỷ đồng
STT
Năm
Nội dung chi
2016 2017 2018
Tổng chi ngân sách xã 155,98 204,63 211,13
I/ Chi trong cân đối 149,16 197,72 208,84
1 Chi đầu tư phát triển 30,5 55,97 60,33
1.1.
Chi đầu tư XDCB (gồm cả các khoản nhân dân đóng
góp xây dựng cơ sở hạ tầng)
30,5 55,97 60,33
2. Chi thường xuyên 118,66 141,32 147,43
2.1 Chi quốc phòng 8,21 12,31 12,63
2.2 Chi an ninh 7,21 9,11 9,92
2.3 Chi sự nghiệp GD-ĐT và dạy nghề 0,46 0,46
2.4 Chi sự nghiệp y tế 2,73 2,98 3,19
2.5 Chi sự nghiệp văn hóa thông tin 3,23 3,98 14,32
2.6 Chi sự nghiệp đảm bảo xã hội 10,89 12,51 12,50
2.7 Sự nghiệp môi trường 0,61 0,52
2.8 Chi sự nghiệp Nông - Lâm - Thủy lợi 0,50 1,06 1,71
2.9 Chi sự nghiệp giao thông 1,45 5,32 1,05
2.10 Chi sự nghiệp kinh tế khác 6,57 7,43 8,83
2.11 Chi kinh phí Đảng, Tổ chức chính tri xã hội 36,10 39,12 39,20
2.12 Chi quản lý nhà nước 39,16 44,38 42,46
2.13 Chi khác ngân sách 1,54 2,66 1,10
3 Chi nộp ngân sách cấp trên 0,43 1,08
II Chi chuyển nguồn 6,79 6,91 2,29
Qua bảng số liệu trên, nhìn tổng thể thìnguồn chi đầu tư phát triển và chi thường xuyên
đều có xu hướng tăng qua các năm. Chủ yếu tập trung cho hoạt động của bộ máy cơ
quan chính quyền cấp xã, chi cho sự nghiệp kinh tế, quốc phòng an ninh, chi sự nghiệp
văn hóa, đảm bảo xã hội... Đối với các khoản chi đầu tư XDCB chủ yếu là chi hỗ trợ
xây dựng cơ sở hạ tầng như đường xá, nhà văn hóa, sửa chữa một số công trình bị hư
hỏng trên địa bàn các xã thuộc chương trình xây dựng nông thôn mới, chương trình
135. Chi chuyển nguồn ngân sách sang năm sau một số năm chiếm tỷ trọng tương
đối lớn như năm 2016, 2017. Năm 2018 việc chi chuyển nguồn NSX cơ bản là thấp.
49
Chấp hành chi thường xuyên ngân sách cấp xã là quá trình phân phối, sử dụng vốn từ
quỹ NSX để đáp ứng các nhu cầu chi gắn với việc thực hiện các nhiệm vụ thường
xuyên của nhà nước ở cấp xã về quản lý kinh tế - xã hội. Xét theo lĩnh vực chi, chi
thường xuyên gồm: chi cho công tác dân quân tự vệ, trật tự an toàn xã hội; sự nghiệp
giáo dục; sự nghiệp y tế; sự nghiệp văn hóa & thông tin, truyền thanh, thể dục thể
thao; chi cho quản lý nhà nước; đảm bảo xã hội... Chi thường xuyên có ý nghĩa quan
trọng quyết định đến sự tồn tại của bộ máy quản lý nhà nước bởi đây là các hoạt động
mang tính chất tương đối ổn định.
Theo số liệu trên bảng 3, ta có thể thấy chi thường xuyên của NSX chủ yếu tập trung
chi cho hoạt động quản lý Nhà nước, Đảng, Đoàn thể ở xã, số chi này tăng qua các
năm do nhu cầu quản lý và mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, tăng lương theo lộ
trình. Tiếp theo là khoản chi đảm bảo xã hội và sự nghiệp kinh tế cũng chiếm tỷ trọng
cao đáp ứng nhu cầu hỗ trợ các chính sách an sinh xã hội đối với hộ nghèo, hộ đồng
bào dân tộc thiểu số trên địa bàn và nhu cầu phát triển kinh tế chung của huyện.
Đối với các khoản chi cho sự nghiệp giáo dục, y tế: Việc chi sự nghiệp giáo dục chiếm
tỷ trọng nhỏ trong tổng chi NSCX, chủ yếu là kinh phí hỗ trợ hoạt động của Trung tâm
học tập cộng đồng cấp xã. Đối với việc chi cho sự nghiệp y tế cấp xã chủ yếu là chi
phụ cấp cho y tế bản, tiểu khu, hỗ trợ chi thường xuyên và mua sắm các trang thiết bị
phục vụ cho khám chữa bệnh của trạm y tế xã.
Chi sự nghiệp kinh tế bao gồm sự nghiệp nông nghiệp, lâm nghiệp; chi sự nghiệp giao
thông nông thôn, chi sự nghiệp môi trường và các sự nghiệp khác. Hàng năm, NSX
luôn dành một khoản tiền để chi cho sự nghiệp kinh tế. Ta có thể thấy, kinh phí sự
nghiệp kinh tế của NSX còn rất hạn chế, có xu hướng tăng nhưng rất ít. Đây cũng là
một phần nguyên
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_van_giai_phap_hoan_thien_cong_tac_quan_ly_chi_ngan_sach.pdf