Luận văn Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Sơn La

LỜI CAM ĐOAN. i

LỜI CẢM ƠN. ii

DANH MỤC HÌNH ẢNH. vi

DANH MỤC BẢNG BIỂU. vii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT. viii

PHẦN MỞ ĐẦU .1

CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI

VỚI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP .4

1.1 Khái niệm, đặc điểm và vai trò của các khu công nghiệp.4

1.1.1 Các khái niệm liên quan đến khu công nghiệp .4

1.1.2 Các đặc điểm của khu công nghiệp.7

1.1.3 Vai trò kinh tế - xã hội của các khu công nghiệp.8

1.2 Quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp tại địa phương .13

1.2.1 Khái niệm .13

1.2.2 Nội dung quản lý nhà nước đối với khu công nghiệp .13

1.2.3 Nhân tố ảnh hưởng quản lý nhà nước đối với khu công nghiệp .14

1.2.4 Tiêu chí đánh giá quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp.16

1.3 Cơ sở pháp lý quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp .20

1.3.1 Hệ thống luật .20

1.3.2 Chiến lược, quy hoạch, kế hoạch của Nhà nước liên quan đến KCN.20

1.3.3 Các chính sách của Nhà nước: Như chính sách khuyến khích đầu tư, ưu

đãi đầu tư, xúc tiến đầu tư, chính sách lao động việc làm,. .21

1.4 Kinh nghiệm quản lý Nhà nước đối với các khu công nghiệp.21

1.4.1 Kinh nghiệm quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp tại tỉnh Bình

Dương.21

1.4.2 Kinh nghiệm quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp tại tỉnh Đồng

Nai .23

1.4.3 Kinh nghiệm quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp tại thành phố

Đà Nẵng.24

pdf102 trang | Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 23/02/2022 | Lượt xem: 390 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Sơn La, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
vốn đăng ký là 1.748,2 tỷ đồng, giảm 26,5% về số doanh nghiệp và giảm 30,3% số vốn đăng ký so với cùng kỳ năm trước; vốn đăng ký bình quân một doanh nghiệp thành lập mới đạt 9,0 tỷ đồng, giảm 5,3%. Số doanh nghiệp gặp khó khăn buộc phải tạm ngừng hoạt động là 57 doanh nghiệp, tăng 32,6%; số doanh nghiệp hoàn tất thủ tục giải thể là 27 doanh nghiệp, tăng 50,0%so với cùng kỳ năm trước. d) Hoạt động dịch vụ +. Tổng mức bán lẻ hàng hóa Hoạt động thương mại dịch vụ 9 tháng năm nay khá sôi động, công tác quản lý điều hành bảo đảm cân đối cung cầu, bình ổn giá cả trên thị trường được các cấp, các ngành chỉ đạo kịp thời, hiệu quả. Bên cạnh đó công tác khuyến khích, động viên, hỗ trợ, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh hàng hóa Việt Nam có chất lượng, giá cả hợp lý luôn được quan tâm; tăng cường tổ chức mạng lưới bán hàng tại các huyện, thành phố; kết nối giữa nhà sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, tổ chức tốt các hội chợ, lễ hội, khai trương trung tâm thương mại đầu tiên với phương thức bán hàng đa dạng, phong phú đã góp phần đẩy mạnh hoạt động thương mại trên địa bàn tỉnh, kích thích sức mua của người tiêu dùng. +. Doanh thu hoạt động dịch vụ Doanh thu hoạt động dịch vụ tháng 9 ước tính đạt 461.480 triệu đồng, tăng 1,6% so với tháng trước và tăng 7,2% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: Doanh thu dịch vụ lưu trú đạt 14.865 triệu đồng, tăng 2,3% và tăng 1,5%; doanh thu dịch vụ ăn uống đạt 148.065 triệu đồng, tăng 2,4% và tăng 4,7%; doanh thu du lịch lữ hành đạt 1.595 triệu đồng, tăng 1,1% và tăng 8,6%; doanh thu dịch vụ khác đạt 296.955 triệu đồng, tăng 39 1,2% và tăng 8,8%. + Vận tải hành khách và hàng hoá Vận tải hành khách và hàng hóa trên địa bàn ổn định, đáp ứng nhu cầu vận chuyển và đi lại của nhân dân, đặc biệt trong dịp nghỉ Tết Nguyên đán và mùa Lễ hội năm 2018, nghỉ lễ 30/4, 01/5, 02/9 và kỳ thi THPT Quốc gia năm 2018, khối lượng hành khách tăng cao, ngành giao thông vận tải đã chỉ đạo các đơn vị vận tải huy động tối đa phương tiện đảm bảo giao thông thông suốt, an toàn. Doanh thu vận tải hành khách tháng 9 ước tính đạt 30.470 triệu đồng, tăng 2,0% so với tháng trước và tăng 8,7% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung 9 tháng, doanh thu vận tải hành khách đạt 258.512 triệu đồng, tăng 8,9%, trong đó doanh thu vận tải hành khách đường bộ 250.326 triệu đồng, tăng 8,8% so với cùng kỳ năm 2017. Vận tải hàng hóa tháng 9 ước tính đạt 420 nghìn tấn và 46.898 nghìn tấn.km, cùng tăng 1,6% so với tháng trước, so với cùng kỳ năm trước tăng 7,5% và tăng 7,9%. Tính chung 9 tháng, vận tải hàng hóa đạt 3.631 nghìn tấn, tăng 8,2% so với cùng kỳ năm trước và 415.916 nghìn tấn.km, tăng 8,6%, trong đó vận tải hàng hóa đường bộ đạt 3.585 nghìn tấn, tăng 8,2% và 414.540 nghìn tấn.km, tăng 8,6%. + Bưu chính viễn thông Hoạt động bưu chính viễn thông duy trì bảo đảm thông suốt, an toàn, chất lượng ngày một nâng lên, phục vụ kịp thời, hiệu quả công tác lãnh đạo, chỉ đạo của tỉnh. Doanh thu bưu chính viễn thông 9 tháng ước đạt 805.550 triệu đồng, tăng 0,6% so với cùng kỳ năm trước. Tính đến cuối tháng 9/2018, tổng số thuê bao điện thoại ước tính đạt 911.044 thuê bao, giảm 6,9% so với cùng kỳ năm trước, trong đó thuê bao di động đạt 863.242 thuê bao, giảm 7,1%; thuê bao cố định đạt 47.802 thuê bao, giảm 2,6%. Số thuê bao Internet ước đạt 76.845 thuê bao (trong đó phát triển mới 5.600 thuê bao), tăng 10,1% so với cùng kỳ năm 2017. đ) Vốn đầu tư Vốn đầu tư thực hiện trên địa bàn quý III năm 2018 theo giá hiện hành ước đạt 40 3.032.547 triệu đồng, giảm 17,5% so với quý trước và giảm 4,0% so với cùng kỳ năm trước, bao gồm: Vốn khu vực Nhà nước đạt 1.272.736 triệu đồng, giảm 9,5% và giảm 7,9%; khu vực ngoài Nhà nước đạt 1.731.507 triệu đồng, giảm 22,7% và giảm 2,6%; khu vực có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đạt 28.304 triệu đồng, giảm 7,4% so với quý trước, cùng kỳ năm trước không phát sinh. Trong vốn đầu tư của khu vực Nhà nước, vốn từ ngân sách Nhà nước thực hiện 9 tháng ước tính đạt 1.943.122 triệu đồng, tăng 8,6% so với cùng kỳ năm trước, bao gồm: Vốn trung ương quản lý đạt 516.543 triệu đồng, giảm 53,5%; vốn địa phương quản lý đạt 2.961.967 triệu đồng, tăng 17,5%, trong đó: Vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh 1.340.255 triệu đồng, tăng 6,8%; vốn ngân sách nhà nước cấp huyện 478.150 triệu đồng, tăng 41,7%. Trong vốn đầu tư của khu vực ngoài Nhà nước, vốn của các tổ chức, doanh nghiệp ngoài Nhà nước 2.699.804 triệu đồng, tăng 18,7%; vốn đầu tư của dân cư 3.506.308 triệu đồng, tăng 5,7% so với cùng kỳ năm trước. e) Tài chính ngân hàng + Thu, chi ngân sách nhà nước Công tác thu ngân sách đã đảm bảo được nguồn kinh phí đáp ứng kịp thời các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, thực hiện các chương trình trọng điểm của tỉnh, đảm bảo an sinh xã hội. Đã quản lý và khai thác tốt các nguồn thu phát sinh trên địa bàn, tăng cường các biện pháp thu nợ đọng thuế. Chi ngân sách đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả đảm bảo đúng Luật ngân sách Nhà nước. Tổng chi ngân sách nhà nước tháng 9 ước tính đạt 1.442,2 tỷ đồng, tăng 9,4% so với tháng trước và tăng 48,1% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung 9 tháng, tổng chi ngân sách nhà nước ước đạt 10.522,2 tỷ đồng, bằng 80,3% dự toán năm và tăng 35,3% so với cùng kỳ năm trước, đáp ứng kịp thời các nhiệm vụ phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh, đối ngoại, cụ thể: Chi thường xuyên đạt 7.407,6 tỷ đồng, bằng 82,7% và tăng 28,4%; chi đầu tư phát triển đạt 1.266,4 tỷ đồng, bằng 82,2% và tăng 9,4%; chi chương trình mục tiêu quốc gia, hỗ trợ mục tiêu đạt 1.503,6 41 tỷ đồng, bằng 72,6% và tăng 105,9%. + Thu chi tiền mặt qua quỹ ngân hàng, tín dụng Hoạt động của hệ thống các tổ chức tín dụng trên địa bàn ổn định, an toàn và tăng trưởng tốt; đã thực hiện tốt các quy định và chỉ đạo của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về lãi suất huy động, lãi suất cho vay; tăng cường công tác huy động vốn, thực hiện các giải pháp mở rộng tín dụng hiệu quả, góp phần tháo gỡ khó khăn, thúc đẩy sản xuất kinh doanh, ưu tiên tập trung vốn cho các lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, doanh nghiệp vừa và nhỏ. f) Xuất, nhập khẩu hàng hóa + Xuất khẩu hàng hóa Kim ngạch hàng hóa xuất khẩu tháng 9 ước tính đạt 1.786,5 nghìn USD, tăng 8,3% so với tháng trước, chủ yếu do xuất khẩu xi măng đạt 17,7 nghìn USD, tăng 62,4%; xuất khẩu hạt rau quả các loại đạt 40,0 nghìn USD, tăng 14,3%; xuất khẩu chè đạt 1.528,8 nghìn USD, tăng 9,2%; riêng xuất khẩu hàng dệt may đạt 200,0 nghìn USD, giảm 1,8%. So với cùng kỳ năm trước, kim ngạch hàng hóa xuất khẩu tháng 9 tăng 87,2%, chủ yếu do xuất khẩu chè tăng 87,5% và chiếm tỷ trọng lớn với 85,6% trong kim ngạch xuất khẩu; xuất khẩu xi măng tăng 2,1 lần. Thị trường xuất khẩu chủ yếu trong tháng: Apganixtan, Lào, Đài Loan, Nhật Bản, Ấn Độ. + Nhập khẩu hàng hóa Kim ngạch hàng hóa nhập khẩu tháng 9 ước tính đạt 1.536,0 nghìn USD, giảm 7,2% so với tháng trước, chủ yếu do nhập khẩu máy móc thiết bị đạt 960,0 nghìn USD, giảm 16,4% và chiếm tỷ trọng lớn với 62,3% tổng kim ngạch nhập khẩu; nhập khẩu cỏ Anphapha đạt 200,0 nghìn USD, tăng 9,9%; nhập khẩu phân bón đạt 336,0 nghìn USD, tăng 16,7%; nhập khẩu hàng hoá khác đạt 40,0 nghìn USD, tăng 10,5%. So với cùng kỳ năm trước, kim ngạch hàng hóa nhập khẩu tháng 9 giảm 52,0%, chủ yếu do nhập khẩu hàng hoá khác giảm 96,2%; nhập khẩu phân bón giảm 53,3%; nhập khẩu máy móc thiết bị giảm 24,2%; riêng nhập khẩu cỏ Anphapha tăng 33,3%; 42 g) Chỉ số giá + Chỉ số giá tiêu dùng Chỉ số giá tiêu dùng tháng 9/2018 tăng 0,53% so với tháng trước, trong đó khu vực thành thị tăng 0,57%, khu vực nông thôn tăng 0,50%. Trong 11 nhóm hàng hóa và dịch vụ, 08 nhóm có chỉ số giá tăng: Giáo dục tăng 4,63% (chủ yếu do thực hiện lộ trình tăng giá học phí hàng năm); giao thông tăng 0,67% (chủ yếu do giá xăng, dầu tăng 1,81%, bình quân giá xăng tăng 293 đồng/lít, giá dầu tăng 355 đồng/lít); thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,54% (chủ yếu ở một số mặt hàng đồ dùng phục vụ gia đình tăng); hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 0,46% (lương thực tăng 0,35%; thực phẩm tăng 0,60%); hàng hóa và dịch vụ khác tăng 0,30% (tăng chủ yếu ở mặt hàng đồ dùng phục vụ cá nhân); may mặc, mũ nón, giày dép tăng 0,21%; nhà ở, điện, nước, chất đốt, vật liệu xây dựng tăng 0,15% (chủ yếu ở mặt hàng gas tăng 2,40%; thép xây dựng tăng 0,75%;); văn hóa, giải trí và du lịch tăng 0,06%; 03 nhóm hàng hóa và dịch vụ có chỉ số giá tương đương tháng trước. Bên cạnh các nguyên nhân làm tăng CPI trong 9 tháng, có một số yếu tố góp phần kiềm chế CPI: (1)Thực hiện Thông tư số 15/2018/TT-BYT của Bộ Y tế quy định thống nhất giá khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế giữa các bệnh viện cùng hạng trên toàn quốc, giá nhóm dịch vụ y tế giảm mạnh; (2) Giá thịt gia súc tươi sống giảm mạnh vào những tháng đầu năm (3) Giá thiết bị điện thoại giảm 0,25% tác động làm chỉ số giá bưu chính viễn thông giảm 0,05%; 2.1.2.1.2 Một số vấn đề xã hội a) Đời sống dân cư và bảo đảm an sinh xã hội Đời sống công chức, viên chức và người hưởng bảo hiểm xã hội 9 tháng năm nay nhìn chung ổn định, thu nhập bình quân hàng tháng của người lao động khu vực nhà nước 4.100 nghìn đồng, khu vực doanh nghiệp nhà nước 5.600 nghìn đồng, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài 3.800 nghìn đồng và doanh nghiệp ngoài Nhà nước 3.400 nghìn đồng. Đời sống dân cư nông thôn được cải thiện nhưng còn thiếu bền vững, tình trạng thiếu 43 đói giáp hạt vẫn xảy ra tại các huyện Quỳnh Nhai, Thuận Châu, Mường La, Bắc Yên, Phù Yên, Mộc châu, cao điểm trong tháng 02/2018 với 5.276 hộ và 22.288 nhân khẩu; UBND các huyện đã hỗ trợ các hộ 290,79 tấn gạo để khắc phục tình trạng thiếu đói. Công tác tư vấn việc làm đạt 6.905 lượt người, trong đó có 2.000 lao động đi làm việc tại các doanh nghiệp ngoài tỉnh, 19 người tham gia xuất khẩu sang thị trường nước ngoài; chuyển đổi và tạo việc làm cho 17.400 lao động; thông tin thị trường lao động cho 146.246 lượt người; đăng thông tin người tìm việc cho 541 hồ sơ và việc tìm người cho 216 doanh nghiệp; tuyển sinh đào tạo dạy nghề đạt 5.537 học viên, tốt nghiệp 2.355 người. Thực hiện tốt các chính sách về bảo hiểm thất nghiệp với 1.130 đối tượng được quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp. b) Giáo dục và đào tạo Trong 9 tháng, ngành Giáo dục đã tập trung chỉ đạo, tổ chức thực hiện và kết thúc các nhiệm vụ năm học 2017-2018; triển khai nhiệm vụ năm học 2018-2019. Tổ chức thành công kỳ thi học sinh giỏi THCS và chọn học sinh giỏi THPT Quốc gia tại tỉnh; cuộc thi khoa học kỹ thuật dành cho học sinh trung học cấp tỉnh; tổ chức thi và cấp chứng chỉ nghề phổ thông cho 10.705 học sinh THPT và THCS; tổ chức kỳ thi THPT quốc gia, toàn tỉnh có 10.442 thí sinh dự thi với tỷ lệ tốt nghiệp đạt 97,3%. c) Y tế và chăm sóc sức khỏe nhân dân Ngành Y tế tăng cường chỉ đạo về phòng chống dịch bệnh, thực hiện tốt việc theo dõi, giám sát, phát hiện sớm và xử lý kịp thời các trường hợp mắc bệnh, đặc biệt là sốt xuất huyết, dịch sởi, tiêu chảy cấp, cúm A(H7N9); tăng cường kiểm tra, giám sát việc chấp hành các quy định pháp luật về an toàn thực phẩm tại các cơ sở sản xuất, kinh doanhTrong 9 tháng, trên địa bàn tỉnh xảy ra 04 vụ dịch với 162 ca mắc bệnh, 09 trường hợp tử vong. Số người nhiễm HIV126 trường hợp; tử vong do AIDS 64 trường hợp; ngộ độc thực phẩm 1.196 trường hợp, không có tử vong, trong đó mắc theo vụ 10 vụ, 461 trường hợp. d) Văn hóa, thông tin, thể thao Hoạt động văn hóa, thông tin 9 tháng năm 2018 tập trung tổ chức các hoạt động chào 44 mừng các ngày lễ lớn, các sự kiện trọng đại của đất nước và của tỉnh. Các hoạt động văn hóa, thể thao được tổ chức dưới nhiều hình thức và nhận được sự hưởng ứng của đông đảo nhân dân: Chương trình nghệ thuật "Chào năm 2018", "Bản tình ca bên Sông Đà", "Hoa đào vùng cao", "Bản tình ca mùa xuân", "Sắc xuân Sơn La", "Khúc giao mùa", "Quỳnh Nhai ngày mở hội"; gamesho "Về bản em"; các triển lãm ảnh tuyên truyền chủ đề: "Biển đảo và người chiến sỹ Hải quân, Sơn La chung sức xây dựng và bảo vệ chủ quyền biên giới biển đảo của Tổ quốc", kỷ niệm 50 năm "cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân Mậu Thân 1968 - bước ngoặt lịch sử", "Hoàng Sa, Trường Sa của Việt Nam - những bằng chứng lịch sử và pháp lý", "Thể thao Sơn La một chặng đường phát triển", "Thành tựu phát triển kinh tế xã hội và an ninh quốc phòng tỉnh Sơn La giai đoạn 2013 - 2018", "70 năm Đảng bộ và nhân dân các dân tộc Sơn La thực hiện lời kêu gọi thi đua Ái quốc của Chủ tịch Hồ Chí Minh'; các chuyên mục di sản văn hoá với chủ đề: "Di tích lưu niệm Trung đoàn 52 Tây tiến", "Gốm Mường Chanh", "Sắc màu văn hoá Thái Sơn La"; tổ chức thành công "Ngày hội xoài Yên Châu", "Ngày hội nhãn Sông Mã"... Tổ chức thành công Đại hội TDTT tỉnh Sơn La lần thứ VIII năm 2018 với 560 VĐV thuộc 12 huyện, thành phố, 06 ngành, đơn vị lực lượng vũ trang và các trường chuyên nghiệp tham gia. Tổ chức thành công Giải thể thao người khuyết tật; giải cầu lông thanh thiếu niên; giải Teakondo và giải cầu lông trung cao tuổi toàn tỉnh năm 2018. Tham gia vô địch đẩy gậy lần thứ XII và kéo co toàn quốc tại tỉnh Bình Phước; giải vô địch trẻ và thiếu niên võ cổ truyền toàn quốc tại tỉnh Sóc Trăng; giải thể thao người khuyết tật toàn quốc tại Thành phố Đà Nẵng. Trong hoạt động thể thao thành tích cao, từ đầu năm đến nay đã giành được 19 huy chương vàng, 23 huy chương bạc và 38 huy chương đồng tại các giải thể thao toàn quốc và khu vực, trong đó nổi bật là môn điền kinh tham gia giải vô địch trẻ tại Thái Lan đạt 01 HCB, 09 lượt VĐV cấp I; 07 lượt VĐV được phong kiện tướng quốc gia. Phát thanh tiếng phổ thông thực hiện 819 chương trình, sử dụng 5.231 tin, bài, phóng sự và 1.062 chuyên đề, chuyên mục; tiếng dân tộc 1.092 chương trình, sử dụng 4.942 tin, bài, phóng sự, gương người tốt, việc tốt, 970 chuyên đề, chuyên mục. 45 đ) Công tác phòng chống ma tuý Tính đến ngày 13/9/2018, toàn tỉnh có 8.728 người nghiện ma tuý đang trong diện quản lý, trong đó có 1.790 người đang cai nghiện tập trung tại các cơ sở điều trị nghiện ma túy (1.736 trường hợp cưỡng chế, 18 tự nguyện, 30 hỗ trợ cắt cơn), 04 người đang quản lý sau cai, 1.355 người đang điều trị bằng Methadone. e) An toàn giao thông Trong tháng (từ 16/8 đến 15/9), trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 08 vụ tai nạn giao thông, bao gồm 05 vụ tai nạn giao thông từ ít nghiêm trọng trở lên và 03 vụ va chạm giao thông, làm 04 người chết và 05 người bị thương. So với cùng kỳ năm trước, số vụ tai nạn giao thông giảm 38,5% (số vụ tai nạn giao thông từ ít nghiêm trọng trở lên giảm 54,5%; số vụ va chạm giao thông tăng 50,0%), số người chết giảm 60,0%, số người bị thương giảm 50,0%. f) Thiệt hại do thiên tai Trong 9 tháng năm 2018, trên địa bàn tỉnh xảy ra rét đậm, rét hại cùng mưa đá, gió lốc, lũ quét, sạt lở đất gây thiệt hại về người và tài sản, ảnh hưởng tới sản xuất và đời sống của nhân dân, cụ thể: 21 người chết, 01 người mất tích, 18 người bị thương; 6.373 ngôi nhà bị thiệt hại, hư hỏng, tốc mái, phải di dời khẩn cấp; 61 trường/điểm trường bị thiệt hại; 4.682 ha cây hàng năm (trong đó lúa 2.635 ha, ngô và hoa màu 1.930 ha), 1.324 ha cây lâu năm (trong đó cây ăn quả 306 ha), 2.119 con gia súc, 3.624 con gia cầm, 332 ha diện tích nuôi trồng và 75 tấn cá bị thiệt hại; 62 cột điện bị gãy đổ, 1.945m dây điện bị đứt; nhiều tuyến đường quốc lộ, tỉnh lộ, giao thông nông thôn bị sạt lở, hư hỏng với chiều dài 25.069 m, khối lượng đất đá 2.246.925 m3... Thiệt hại ước tính 973 tỷ đồng. Tổng kinh phí các cấp, các ngành, địa phương đã hỗ trợ cho các gia đình có người chết, mất tích, bị thương, di dời nhà ở trong 9 tháng là 7,8 tỷ đồng; bố trí khắc phục hạ tầng và triển khai các dự án sắp xếp dân cư 66,9 tỷ đồng. g) Bảo vệ môi trường và phòng chống cháy, nổ Trong tháng 9/2018, cơ quan chức năng đã phát hiện và xử lý 14 vụ vi phạm các quy định về bảo đảm vệ sinh môi trường với tổng số tiền phạt 112 triệu đồng. Tính chung 9 46 tháng năm 2018, đã phát hiện 344 vụ vi phạm các quy định về bảo đảm vệ sinh môi trường, trong đó xử lý 340 vụ với tổng số tiền phạt 1.395 triệu đồng. 2.1.2.2.3 Về phát triển kết cấu hạ tầng - Về giao thông vận tải + Hệ thống giao thông đường bộ gồm có: 02 tuyến Quốc lộ dài 221km, 5 tuyến đường tỉnh lộ dài 261,4km, đường huyện 349,5km, đường đô thị 374km, đường xã 1378km, đường chuyên dùng 118km. Nhiều cây cầu lớn như Cầu Tạ Khoa (645m), cầu Pá Uân (710m), cầu vượt thủy điện Sông Đà (550m)... được đầu tư xây dựng. Trên địa bàn tỉnh có hơn 300km đường cấp III, gần 60km đạt tiêu chuẩn đường cấp II, đô thị; 100% đường Quốc lộ, đường tỉnh đã được cứng hóa bằng Bê tông xi măng, bê tông nhựa, đá dăm láng nhựa trong đó hơn 50% đã được thảm bê tông nhựa. + Giao thông đường thủy: Hệ thống sông ngòi ở Sơn La có hệ thống sông Đà, sông Mã, với tổng chiều dài gần 500km, phân bố rộng khắp trong toàn tỉnh, các sông thường chảy theo hướng Tây Bắc – Đông Nam để đổ ra biển Đông. Hệ thống cảng sông gồm cảng Tà Hộc, cùng với hàng loạt các bến xếp dỡ hàng hoá, khu neo tránh tàu thuyền nằm trên các bờ sông và cửa sông đảm bảo phục vụ nhu cầu giao thông vận tải, đường thủy. - Hệ thống điện được đầu tư nâng cấp do có Nhà máy Thủy điện Sơn La với hệ thống các trạm biến áp được lắp đặt có công suất lớn 110KV, 220KV, 500KV cùng với quy hoạch phát triển điện lực Sơn La giai đoạn 2016 - 2020 (sẽ xây dựng mới 01 trạm biến áp 220/110kV công suất 250MVA, xây mới 8 trạm biến áp 110kV với tổng công suất 270MVA; mở rộng nâng quy mô công suất 01 trạm biến áp 220 /110kV với tổng công suất tăng thêm 125 MVA, cải tạo mở rộng nâng quy mô công suất 6 trạm biến áp 110KV với tổng công suất tăng thêm 225MVA), ngành điện đảm bảo cung cấp đủ điện đến chân hàng rào nhu cầu cho phát triển công nghiệp. - Hệ thống cung cấp nước sạch được cải tạo nâng cấp, Nhà máy nước Sơn La công suất 20.000 m3/ngđ, nhà máy nước sạch tại Khu công nghiệp Mai Sơn công suất 5.000 m 3/ngđ, nhà máy nước Mai Sơn là 10.000 m3/ngđ và một số Nhà máy nước công suất 2.000 m 3/ngđ tại các thị trấn trong tỉnh, 93,5% dân cư khu vực nông thôn và 98,4% dân cư khu vực thành thị được sử dụng nước sạch. 47 - Về phát triển đô thị: Tốc độ đô thị hóa tương đối nhanh trong khoảng 10 năm trở lại đây; một số khu vực có tốc độ đô thị hóa cao là thành phố Sơn La (trung tâm của tỉnh), huyện Mai Sơn (phát triển công nghiệp) và huyện Mộc Châu phát triển về Du lịch... 2.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp tỉnh Sơn La 2.2.1 Năng lực lãnh đạo, quản lý điều hành, trình độ, năng lực của cán bộ, công chức, đặc biệt là cán bộ, công chức tại Ban quản lý các KCN tỉnh Sơn La Trước những yêu cầu, thách thức trong công tác quản lý nhà nước đối với các KCN trên địa bàn tỉnh, đòi hỏi đội ngũ cán bộ quản lý, công chức, viên chức, người lao động tại Ban quản lý các KCN tỉnh Sơn La nói riêng và các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan trên địa bàn tỉnh Sơn La nói chung phải không ngừng rèn luyện, nâng cao năng lực, trình độ công tác, đáp ứng kịp thời yêu cầu nhiệm vụ và sự phát triển không ngừng của khoa học - kỹ thuật, kinh tế - xã hội. Ảnh hưởng của người cán bộ lãnh đạo, quản lý và cán bộ, công chức tại Ban quản lý các KCN tỉnh Sơn La thể hiện rất rõ trong mỗi giai đoạn phát triển, từ công tác quy hoạch phát triển đến việc thực thi nhiệm vụ thường xuyên như quản lý đầu tư xây dựng, quản lý môi trường, lao động, quản lý hoạt động sản xuất, kinh doanh, ANTT, PCCC, hỗ trợ doanh nghiệpThời điểm năm 2009, khi mới thành lập, Ban quản lý các KCN có cơ cấu tổ chức còn khá hạn chế với 08 cán bộ, công chức, nhiệm vụ chủ yếu là cấp phép đầu tư và hỗ trợ công tác GPMB bước đầu xây dựng nền tảng cho phát triển các KCN của tỉnh. Đến nay, sau 10 năm phát triển, Ban quản lý các KCN tỉnh Sơn La có 20 cán bộ, công chức, người lao động và 01 đơn vị trực thuộc là Trung tâm dịch vụ Tư vấn, hạ tầng KCN, đội ngũ cán bộ, công chức ngày càng được nâng cao về năng lực, trình độ, đảm bảo thực hiện cơ bản đầy đủ các chức năng, nhiệm vụ được giao, trở thành đầu mối quản lý nhà nước đối với các KCN của tỉnh, tạo thuận lợi cho các nhà đầu tư trong thực hiện các thủ tục pháp lý, góp phần củng cố môi trường đầu tư vào các KCN của tỉnh. 48 Bảng 2.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy của Ban quản lý các KCN tỉnh Sơn La + Lãnh đạo Ban gồm: - 01 Trưởng ban . - 02 Phó Trưởng ban. + Tổ chức bộ máy giúp việc gồm 02 phòng và 01 Trung tâm. - Phòng Tổ chức - Hành chính. - Phòng Quản lý đầu tư xây dựng và Môi trường. - Trung tâm dịch vụ, tư vấn và hạ tầng kỹ thuật Khu công nghiệp. TRƯỞNG BAN QUẢN LÝ CÁC KCN (01người) PHÒNG TỔ CHỨC HÀNH CHÍNH 05 người TRUNG TÂM DỊCH VỤ, TƯ VẤN VÀ HẠ TẦNG KỸ THUẬT KHU CÔNG NGHIỆP 07 người PHÒNG QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ MÔI TRƯỜNG 05 người PHÓ TRƯỞNG BAN PHỤ TRÁCH VĂN PHÒNG PHÓ TRƯỞNG BAN PHỤ TRÁCH PHÒNG QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XD & MÔI TRƯỞNG VÀ TRUNG TÂM DV, TƯ VẤN VÀ HT KT 49 Về nhiệm vụ quyền hạn: - Các phó trưởng ban chịu trách nhiệm trước Trưởng ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh Sơn La và trước pháp luật về hoạt động do mình được phân công phụ trách. - Phòng Tổ chức - Hành chính tham mưu giúp việc cho Trưởng Ban trong việc thực hiện các nhiệm vụ sau: * Công tác tổ chức, cán bộ: * Công tác hành chính, quản trị: * Công tác quản lý tài chính và tài sản: * Công tác thi đua, khen thưởng: * Công tác thanh tra, kiểm tra: * Công tác Cải cách hành chính: * Thực hiện báo cáo định kỳ hoặc đột xuất đối với các lĩnh vực được phân công phụ trách theo quy định. * Lĩnh vực tổng hợp: * Về lĩnh vực quản lý lao động Thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về lao động theo hướng dẫn của Bộ Lao động TBXH tại Thông tư 32/2014/TT-BLĐTBXH ngày 01/12/2014. * Thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về thương mại theo quy định, bao gồm: * Xây dựng chương trình, kế hoạch về xúc tiến đầu tư phát triển khu công nghiệp. Tham mưu tổ chức hoạt động xúc tiến đầu tư theo kế hoạch đã được Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các Bộ ngành và Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; tham gia các chương trình xúc tiến đầu tư vào khu công nghiệp do Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các Bộ ngành và Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức; hướng dẫn, hỗ trợ nhà đầu tư theo thẩm quyền trong quá trình chuẩn bị và triển khai dự án đầu tư; báo cáo định kỳ hoạt động xúc tiến đầu tư tới Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Ủy ban nhân dân tỉnh theo Quy chế quản lý nhà nước về xúc tiến đầu tư. 50 * Các nhiệm vụ khác: - Phòng Quản lý đầu tư xây dựng và Môi trường tham mưu giúp việc cho Trưởng Ban trong việc thực hiện các nhiệm vụ sau: * Lĩnh vực Quy hoạch, xây dựng: * Về lĩnh vực quản lý đầu tư: * Lĩnh vực đất đai, tài nguyên và môi trường: * Thực hiện nhiệm vụ khác do Trưởng Ban Quản lý phân công. - Trung tâm dịch vụ, tư vấn và hạ tầng kỹ thuật Khu công nghiệp thực hiện các nhiệm vụ sau: * Thực hiện các hoạt động tự chủ thực hiện nhiệm vụ của đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực sự nghiệp kinh tế, sự nghiệp khác có sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước và không sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước. * Tiếp nhận đăng ký khung giá cho thuê đất, cho thuê lại đất và phí hạ tầng khu công nghiệp của nhà đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp. * Chuyển tải kịp thời, chính xác các thông tin theo sự chỉ đạo của Lãnh đạo Ban Quản lý đến các Chủ đầu tư và các doanh nghiệp trong Khu công nghiệp thuộc phạm vi quản lý; đồng thời, theo dõi, nắm bắt thông tin về tình hình triển khai đầu tư xây dựng và hoạt động sản xuất kinh doanh của các Nhà đầu tư, Doanh nghiệp trong Khu công nghiệp để đề xuất, báo cáo kịp thời cho Lãnh đạo Ban. * Phối hợp với các phòng chuyên môn của Ban Quản lý thực hiện dịch vụ, tư vấn thủ tục hành chính liên quan đến triển khai các hoạt động đầu tư xây dựng và hoạt động sản xuất kinh doanh; báo cáo Lãnh đạo Ban Quản lý giải quyết những vướng mắc, kiến nghị trong quá trình triển khai dự án và hoạt động sản xuất kinh doanh của Nhà đầu tư, Doanh nghiệp. * Chủ trì, phối hợp với các Phòng của Ban Quản lý theo dõi, hỗ trợ, đôn đốc nhà đầu tư triển khai thực hiện đầu tư xây dựng theo đúng nội dung được quy định tại giấy 51 chứng nhận đăng ký đầu tư, chứng chỉ quy hoạch, giấy phép xây dựng và pháp luật về thương mại, môi trường, đất đai, phòng chống cháy nổ, an ninh trật tự * Tham gia cùng với các Phòng của Ban Quản lý để tổ chức tuyền truyền, quảng bá, giới thiệu tiềm năng và kêu gọi đầu tư vào các Khu công nghiệp. * Theo dõi, quản lý, điều hành lực lượng bảo vệ tại khu công nghiệp và phối hợp với các lực lượng công an và cơ quan địa phương giữ gìn an ninh trật tự khu công nghiệp. * Tiếp nhận, quản lý và sử dụng viên chức theo chỉ tiêu biên chế được giao; nhận xét đánh giá, đề nghị việc khen thưởng – kỷ luật, đào tạo – bồi dưỡn

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_van_giai_phap_hoan_thien_cong_tac_quan_ly_nha_nuoc_doi.pdf
Tài liệu liên quan