LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT SỬ DỤNG TRONG LUẬN VĂN
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
MỞ ĐẦU .1
Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG VÀ
QUẢN LÝ THUẾ GTGT.5
1.1 Thuế Giá trị gia tăng.5
1.1.1 Lịch sử ra đời và phát triển của thuế GTGT.5
1.1.2 Khái niệm và bản chất của thuế GTGT .6
1.1.3 Đặc trưng của thuế GTGT .7
1.1.4 Phương pháp tính thuế GTGT .9
1.1.5 Vai trò của thuế GTGT.12
1.2 Quản lý thuế GTGT.12
1.2.1. Khái niệm và sự cần thiết của quản lý thuế GTGT .12
1.2.2 Nội dung quản lý thuế GTGT.13
1.2.2.1 Nội dung công tác quản lý thuế tại cơ quan thuế.15
1.2.2.2 Nội dung của công tác quản lý thuế đối với ĐTNT.17
1.2.2.3 Kết quả và hiệu quả công tác quản lý thuế GTGT.20
1.2.2.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý thuế GTGT .22
Chương 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ GTGT TẠI
CHI CỤC THUẾ HUYỆN XUÂN TRƯỜNG .28
2.1 Khái quát về Chi cục Thuế huyện Xuân Trường .28
2.1.1 Một vài nét khái quát về tự nhiên, kinh tế, xã hội của huyện Xuân
Trường. .28
2.1.2 Lịch sử ra đời và phát triển của Chi cục thuế huyện Xuân Trường .30
2.1.3 Chức năng, nhiệm vụ của Chi cục thuế Xuân Trường .30
2.1.4 Cơ cấu tổ chức bộ máy hành chính của Chi cục thuế Xuân Trường.31
105 trang |
Chia sẻ: lanphuong92 | Lượt xem: 679 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế giá trị gia tăng tại chi cục thuế huyện Xuân Trường, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
máy hành chính ngành thuế được quy định thống nhất
theo ngành dọc từ trung ương đến địa phương trên cả nước.
Chi cục thuế Xuân Trường có 54 cán bộ công nhân viên chức. Trong đó có 1
Chi Cục trưởng, 3 phó Chi cục trưởng và 50 cán bộ viên chức ở các đội. Cán bộ Chi
cục thuế chủ yếu có độ tuổi từ 30- 50 (chiếm trên 50%, trong đó độ tuổi từ 30- 40
chiếm hơn 40%), do đó ổn định trong công tác và đảm bảo đủ kinh nghiệm, trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Số lượng cán bộ trẻ
dưới 30 tuổi trong Chi cục thuế cũng tương đối nhiều (chiếm trên 24%), là tiềm
năng dồi dào để thay thế và trẻ hoá đội ngũ cán bộ trong vài năm tới, đặc biệt những
cán bộ trẻ này đều có trình độ cao. Cán bộ công chức trong Chi cục thuế Xuân
Trường có trình độ cao và đồng đều, tất cả là đại học nên đảm bảo được chất lượng
cho công tác quản lý thu ngân sách ( trên 68% cán bộ trong Chi cục thuế có trình độ
đại học, trên 27% cán bộ có trình độ trung cấp trong đó có 37 cử nhân và 05 cán bộ
đang học sau đại học). Số người chỉ có trình độ phổ thông rất ít, chỉ chưa đến 4%,
chủ yếu là bảo vệ, lái xe và nhân viên tạp vụ. Để thấy rõ hơn tình hình nhân sự cụ
thể của Chi cục thuế Xuân Trường hiện nay, chúng ta theo dõi bảng 2.5:
Viện Kinh tế và Quản lý – ĐHBK Hà Nội
Học viên: Nguyễn Xuân Toàn Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh 43
Bảng 2.5: Tình hình nhân sự Chi cục thuế Xuân Trường
Đơn vị tính: Người
Trình độ Tuổi
TT Đội
Tổng
số
Nam/
Nữ ĐH
trở lên
Trung
cấp
Phổ
thông
<30 30-40 40-50 ≥50
1 Lãnh đạo 4 4/0 4 0 0 0 2 0 2
2 HC-NS-TV-AC 11 4/7 6 3 2 4 4 1 2
3
Trước bạ và thu
khác
4 1/3 2 2 0 2 1 0 1
4
Kiểm tra thuế số
1
4 1/3 4 0 0 2 1 1 0
5
Kiểm tra thuế số
2
4 2/ 2 3 1 0 2 1 0 1
6 TT hỗ trợ 2 1/ 1 2 0 0 0 2 0 0
7 Dự toán 1 1/ 0 0 1 0 0 0 0 1
8 Quản lý nợ 3 3/0 2 1 0 0 2 0 1
9
KK-
KT&TH,TNCN
10 3/7 9 1 0 3 6 0 1
10
Liên xã miền
Hành Thiện
4 4/0 0 4 0 0 0 1 3
11
Liên xã miền Lạc
Quần
4 4/ 0 2 2 0 0 3 0 1
12
Liên xã miền
Xuân Bắc
3 3/0 3 0 0 0 2 0 1
13 Tổng số 54 31/ 23 37 15 2 13 24 3 14
14 Tỷ lệ % 100 57/43 68,5 27,8 3,7 24,07 44,44 5,56 25,93
Tình hình bố trí nhân sự ở Chi cục thuế Xuân Trường khá đồng đều cả về số
lượng và chất lượng. Tập trung chú trọng cho các đội có chức năng nhiệm vụ nặng
nề, phức tạp và khối lượng công việc lớn. Đội ngũ lãnh đạo được giao cho những
cán bộ giỏi, lâu năm...
Viện Kinh tế và Quản lý – ĐHBK Hà Nội
Học viên: Nguyễn Xuân Toàn Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh 44
* Chế độ tiền lương:
Bảng 2.6 Thu nhập bình quân tại Chi cục thuế Xuân Trường
Năm
Hệ số bậc
bình quân
Lương
BQ
Hệ số
lương
Thưởng
năm (triệu
đồng)
Tổng thu nhập năm
(triệu đồng)
2010 3 2,95 1,8 10,5 45,9
2011 3 3,85 1,8 11,55 57,75
2012 3,1 4,35 1,8 8,7 60,9
(Nguồn: Chi cục thuế huyện Xuân Trường 2010 - 2012)
Tổng kinh phí hoạt động của Chi cục Thuế được duyệt khoán chi hàng năm
hiện tại bằng 0,5% trên tổng số thu bao gồm các khoản chi lương, thưởng, chi
thường xuyên và không thường xuyên. Số quỹ lương cuối năm nếu còn hoặc được
duyệt thêm từ tiết kiệm chi sẽ dùng chi thưởng thêm hoặc động viên khuyến khích
công chức xuất sắc, tập thể xuất sắc và các đơn vị phối hợp...
- Đánh giá chung: tiền lương, thưởng công chức hiện nay còn thấp so với
mặt bằng Xuân Trường (bình quân khoảng 4 triệu đồng/người/tháng) và so với áp
lực công việc rất nặng, cần cải cách để động viên thích đáng phù hợp hơn. Đặc biệt
năm 2012, Chính phủ yêu cầu tiết kiệm chi thường xuyên 10%, do đó số thưởng
năm cho cán bộ công nhân viên thấp chỉ bằng 02 tháng lương cơ bản (bình quân
năm là 3 tháng). Hiện nay tại một số thành phố lớn của miền Nam, ngành thuế còn
thiếu rất nhiều chỉ tiêu biên chế do mức lương và đãi ngộ thấp không thu hút được
người làm.
* Nhiệm vụ quản lý:
Nhiệm vụ quản lý thuế các doanh nghiệp của mỗi cán bộ thuế được phân
công thể hiện ở bảng 2.7
Viện Kinh tế và Quản lý – ĐHBK Hà Nội
Học viên: Nguyễn Xuân Toàn Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh 45
Bảng 2.7 Phân công quản lý DN tại Chi cục thuế Xuân Trường
Đơn vị Số cán bộ quản lý Số DN quản lý
Bình quân
(DN/người)
Đội kiểm tra số 1 4 195 50
Đội kiểm tra số 2 4 225 55
(Nguồn: Chi cục thuế huyện Xuân Trường 2010 - 2012)
Thực tế, công tác tổ chức vẫn còn vấn đề về phân bố lực lượng quản lý thuế,
hiện tại mỗi cán bộ thuế thực hiện kiểm tra từ trên 50 đến 55 doanh nghiệp. Với các
nghiệp vụ kiểm tra tờ khai, xác minh hoá đơn, thực hiện đôn đốc thu nộp đảm bảo
kế hoạch thu, làm các báo cáo theo yêu cầu của công tác quản lý thuế...chủ yếu
bằng các phương pháp, phương tiện thủ công là chính. Với khối lượng công việc
lớn như vậy thì cán bộ thuế không có đủ quỹ thời gian để đảm bảo tốt chất lượng
công tác quản lý thuế, khó có thể phát hiện kịp thời tất cả các hành vi vi phạm pháp
luật thuế và do đó việc hoàn thành nhiệm vụ đòi hỏi sự nỗ lực lớn của cán bộ.
Trong những năm qua, Chi cục thuế Xuân Trường đã có nhiều cố gắng khắc
phục khó khăn, chăm lo đúng mức đến công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ để xây
dựng đội ngũ cán bộ đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ của ngành cả về số lượng và
chất lượng. Đồng thời Chi cục cũng đã khẩn trương sắp xếp lại đội ngũ cán bộ hiện
có và tổ chức bộ máy theo hệ thống chuyên ngành từ Chi cục thuế đến các đội thuế
theo đúng quy định và hướng dẫn của Cục thuế, Tổng cục thuế và Bộ Tài chính. Do
đó công tác quản lý thuế của Chi cục thuế Xuân Trường đã gặt hái được nhiều thành
công đáng khích lệ.
2.3.2.2 Tổ chức bộ máy quản lý thu thuế GTGT.
- Chúng ta có thể nhận thấy hệ thống bộ máy quản lý thuế mà hoạt động, vận
hành tốt, linh hoạt, hiệu quả sẽ là yếu tố rất quan trọng trong việc quản lý thu thuế.
Một trong những nguyên nhân dẫn đến tình trạng gian lận thuế diễn ra trên phạm vi
rộng, phức tạp trong thời gian qua là do bộ máy quản lý thuế còn những yếu kém do
có những vấn đề chưa phù hợp, có thể đưa ra một số vấn đề về tổ chức quản lý, cụ
thể là:
Viện Kinh tế và Quản lý – ĐHBK Hà Nội
Học viên: Nguyễn Xuân Toàn Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh 46
- Tính đến thời điểm 2012 công tác tổ chức bộ máy quản lý là hợp lý và đã
giúp ngành thuế Xuân Trường hoàn thành nhiệm vụ trong nhiều năm liên tiếp. Tuy
nhiên đã tiềm ẩn việc không thích ứng của phương pháp quản lý với nhịp độ tăng
trưởng về số lượng doanh nghiệp và chất lượng doanh nghiệp ra kinh doanh đồng
thời với việc quá tải của cán bộ quản lý trong công việc.
- Tổ chức bộ máy quản lý thuế theo cơ chế quản lý đối tượng là chính, chưa
coi trọng công tác kiểm tra và tuyên truyền hỗ trợ. Trên địa bàn huyện Xuân
Trường trong thời gian trước năm 2010, số lượng cán bộ thực hiện công tác kiểm
tra chỉ chiếm khoảng 5% tổng số cán bộ với trình độ chuyên môn nghiệp vụ chưa
cao. Với thực tế như vậy năng lực công tác kiểm tra còn rất hạn chế. Từ năm 2010
đến nay, lực lượng cán bộ làm công tác kiểm tra và tuyên truyền hỗ trợ đã tăng
nhanh về số lượng và cả về chất lượng. Tuy nhiên, nhìn tổng thể cơ quan thuế vẫn
còn nặng nề trong công tác quản lý, chưa thực sự linh hoạt.
- Công tác thu nợ cưỡng chế thuế, tuyên truyền hỗ trợ đã có kết quả nhưng
thực chất chưa hiệu quả
- Quản lý hồ sơ ĐTNT chủ yếu là thủ công con người là chính không có sự
trợ giúp của phương tiện hiện đại nên tốn công sức và không hiệu quả.
Từ những vấn đề nêu trên thấy rằng việc đổi mới, cải cách công tác thuế, cải
cách ngành thuế là cần thiết và tất yếu.
2.3.3 Công tác xử lý hoàn thuế
Việc hoàn thuế tập trung chủ yếu ở lĩnh vực thương mại, đóng tàu. Hiện nay
công tác hoàn thuế tại Chi cục Thuế huyện Xuân Trường được thực hiện theo Quy
trình hoàn thuế ban hành theo Quyết định số 1458/QĐ-TCT ngày 14/10/2009 của
Tổng cục Thuế. Nhờ thực hiện tốt chính sách đổi mới của Nhà nước về hoàn thuế,
công tác hoàn thuế đã được triển khai nhanh hơn, hiệu quả hơn, góp phần giảm bớt
khó khăn về vốn cho các doanh nghiệp, nhưng cũng đã đảm bảo chặt chẽ và đúng
quy trình, hạn chế được tình trạng gian lận chiếm dụng tiền thuế của Nhà nước.
Nhìn chung, các doanh nghiệp thực hiện tương đối tốt trong việc kê khai xin hoàn
thuế GTGT, tuy nhiên vẫn còn một số trường hợp lợi dụng kẽ hở của pháp luật để
Viện Kinh tế và Quản lý – ĐHBK Hà Nội
Học viên: Nguyễn Xuân Toàn Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh 47
gian lận trong kê khai hoàn thuế. Chi cục đã tiến hành kiểm tra, thanh tra sau hoàn
thuế, phát hiện và truy thu hàng trăm triệu đồng tiền thuế GTGT. Tình hình công tác
hoàn thuế GTGT và kiểm tra, thanh tra hoàn thuế GTGT được thể hiện trong bảng
2.8
Bảng 2.8: Kết quả hoàn thuế và kiểm tra hoàn thuế GTGT
Đơn vị: triệu đồng
TT Chỉ tiêu Đơn vị tính Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
1 Số hồ sơ xin hoàn Hồ sơ 15 10 16
2 Số đơn vị xin hoàn Đơn vị 15 10 16
3 Số thuế đề nghị hoàn Triệu đồng 22.654 20.764 19.319
4
Số tiền thuế không đủ
điều kiện hoàn
Triệu đồng 163 186 118
5 Số bù trừ ngân sách Triệu đồng 0 0 496
6 Số tiền thuế thực hoàn Triệu đồng 22.491 20.578 18.705
(Nguồn: Chi cục thuế huyện Xuân Trường 2010 - 2012)
Trong 3 năm (2010-2012), Chi cục Thuế huyện Xuân Trường đã hoàn lại
cho doanh nghiệp là 61.774 triệu đồng, nhưng sau khi kiểm tra, thanh tra đã truy thu
được 467 triệu đồng cho ngân sách Nhà nước. Chi cục Thuế huyện Xuân Trường
đã giải quyết hoàn thuế theo đúng thủ tục cho các doanh nghiệp đó, sau đó đã kiểm
tra và phát hiện có một số trường hợp vi phạm và kịp thời truy thu cho ngân sách
hàng trăm triệu đồng.
2.3.4 Cơ sở vật chất kĩ thuật, ứng dụng công nghệ thông tin
Chi cục thuế Xuân Trường đã được xây dựng khang trang, hiện đại và bắt
đầu đưa vào sử dụng từ đầu năm 2011. Các phòng làm việc được trang bị đầy đủ
trang thiết bị, máy móc hiện đại cần thiết cho công tác thuế. Tất cả các bộ phận đều
được bố trí phòng làm việc riêng đảm bảo yêu cầu công việc tạo điều kiện thoải mái
cho cán bộ làm việc để hoàn thành công việc được giao.
Viện Kinh tế và Quản lý – ĐHBK Hà Nội
Học viên: Nguyễn Xuân Toàn Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh 48
Từ năm 2012, Chi cục thuế Xuân Trường đã ứng dụng công nghệ thông tin
vào các lĩnh vực hoạt động của ngành trong việc quản lý thu thuế và quản lý nội bộ
ngành. Đến nay, Chi cục thuế đều thực hiện tốt việc xử lý tờ khai thuế, tính thuế,
tính nợ, tính phạt và in thông báo thuế trên máy tính, đồng thời đã tổ chức tốt các
lớp tập huấn nghiệp vụ tin học cho nhiều cán bộ, công chức của ngành nhằm tăng
khả năng khai thác thông tin qua chương trình quản lý thuế GTGT trên mạng máy
tính của Chi cục. Việc quản lý thông tin trên máy tính đã phát huy hiệu quả cho
công tác quản lý thuế.
Bảng 2.9 Trang bị máy tính tại Chi cục Thuế Huyện Xuân Trường
Đơn vị Số người Số máy vi tính
Bình quân
(người/máy)
Văn phòng 43 38 0,8
Các Đội thuế 11 3 0,2
Cộng 54 41 1,0
(Nguồn: Chi cục thuế huyện Xuân Trường 2010 - 2012)
Số lượng máy tính trang bị bình quân đầu người hiện nay còn ít. Mục tiêu
phấn đấu năm 2013 trang bị máy cho 80% cán bộ công chức trong đó công chức tại
văn phòng là 100%, tại Đội thuế xã là 50%. Thực tế hiện nay Chi cục Thuế đã đưa
vào sử dụng các phần mềm ứng dụng phục vụ công tác quản lý thuế như cấp đăng
kí MST(TINCC), hệ thống quản lý thuế(QLT), Quản lý ấn chỉ(QLAC), Phân tích
tình trạng thuế(QTT), Phân tích Báo cáo tài chính (BCTC) thực trạng các hệ thống
này do chính sách thuế thường xuyên thay đổi nên hay gây tổng hợp sai số liệu
trong công tác quản lý thuế. Mặt khác hệ thống mạng nội bộ vẫn trục trặc thường
xuyên, chưa có hệ thống mạng đủ mạnh phục vụ công tác quản lý đối tượng nộp
thuế từ khi thành lập đến khi ngừng kinh doanh.
2.4 Thực trạng công tác quản lý thuế GTGT đối với đối tượng nộp thuế.
Chi cục thuế Xuân Trường đã tăng cường hướng dẫn chính sách thuế GTGT
cho các ĐTNT, tổ chức triển khai tốt công tác kê khai đăng ký thuế, cấp mã số thuế,
đôn đốc các đối tượng chấp hành chế độ kê khai nộp thuế, báo cáo quyết toán thuế.
Viện Kinh tế và Quản lý – ĐHBK Hà Nội
Học viên: Nguyễn Xuân Toàn Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh 49
Năm 2013, Chi cục thuế đã phấn đấu đưa gần hết hộ thực tế có kinh doanh
vào sổ bộ quản lý thu thuế, đảm bảo thu đúng, thu đủ, kịp thời số thuế GTGT cho
ngân sách Nhà nước.
2.4.1 Công tác đăng kí thuế, kê khai thuế, kế toán thuế
+ Đăng kí thuế:
Đăng ký thuế là khâu đầu tiên trong quy trình quản lý thuế. Hoạt động đăng
ký thuế nếu làm tốt sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các đối tượng nộp thuế thực hiện
nghĩa vụ thuế của mình, hạn chế thất thu thuế, đảm bảo cho chính sách thuế được
thực hiện tốt. Với ý nghĩa đó, Chi cục thuế huyện Xuân Trường đã rất quan tâm tới
hoạt động này. Những quy định cho đăng ký thuế được hướng dẫn, thông báo công
khai, cụ thể, rõ ràng để việc đăng ký thuế được thuận lợi. Ngoài ra, các cán bộ thực
hiện công tác đăng ký thuế còn có trách nhiệm rà soát, đối chiếu, kiểm tra thường
xuyên các cơ sở kinh doanh trên địa bàn nhằm phát hiện các cơ sở, hộ cá nhân có
hoạt động SXKD chưa đăng ký thuế để hướng dẫn đăng ký thuế và đưa vào quản lý
thu.
Thường xuyên phối hợp với cơ quan cấp đăng ký kinh doanh, cơ quan thống
kê để rà soát, đối chiếu cơ sở kinh doanh trên địa bàn nhằm phát hiện các cơ sở có
hoạt động sản xuất kinh doanh nhưng chưa đăng ký thuế để hướng dẫn đăng ký thuế
và đưa vào quản lý thu
Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư triển khai thực hiện cơ chế “Một cửa”
liên thông trong việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế, việc
này tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong việc kê khai đăng ký thuế rút
ngắn được thời gian cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế.
+ Xử lý tờ khai thuế, kế toán thuế:
Hướng dẫn, đôn đốc các doanh nghiệp nộp thuế theo phương pháp tự kê
khai, nộp đầy đủ, đúng hạn hồ sơ khai thuế, kiểm tra chặt chẽ nội dung kê khai,
phân tích tờ khai để phát hiện kê khai sai, có dấu hiệu gian lận để yêu cầu doanh
nghiệp điều chỉnh hoặc kê khai lại. Tăng cường công tác hướng dẫn, hỗ trợ người
nộp thuế trong việc lập tờ khai, xử lý phạt chậm nộp tờ khai và không nộp tờ khai,
Viện Kinh tế và Quản lý – ĐHBK Hà Nội
Học viên: Nguyễn Xuân Toàn Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh 50
số lượng tờ khai phải nộp, đã nộp, nộp đúng hạn đã tăng lên cả về số lượng và chất
lượng.
Chi cục Thuế huyện Xuân Trường đã thực hiện đầy đủ các bước theo Quy
trình quản lý khai thuế, nộp thuế và kế toán thuế số 422/QĐ-TCT ngày 22/4/2008
của Tổng cục Thuế.
Công tác kê khai và kế toán thuế là một nội dung quan trọng trong quản lý
thuế nói chung và quản lý thuế giá trị gia tăng nói riêng, là nguồn dữ liệu đầu vào
để xác định theo dõi và quản lý thu Ngân sách nhà nước thông qua việc quản lý số
lượng người nộp thuế, tờ khai thuế, chứng từ thu nộp ngân sách .Giai đoạn 2010 -
2012 ngành thuế Xuân Trường đã đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong
công tác kê khai kế toán thuế như đã triển khai kê khai thuế bằng mã vạch 2 chiều;
triển khai dự án hiện đại hoá quy trình quản lý thu nộp giữa cơ quan Thuế, Kho bạc,
Tài chính đối với Chi cục thuế; ký thoả thuận thu thuế qua Chi nhánh Ngân hàng
NN và PTNT huyện Xuân Trường. Qua công tác đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
thông tin trong công tác kê khai kế toán thuế đã giúp ngành thuế giảm bớt được áp
lực trong công việc, công tác kiểm tra hồ sơ khai thuế được chặt chẽ và đem lại hiệu
quả hơn, công tác theo dõi thu nộp được kịp thời và chính xác
2.4.2 Công tác kiểm tra thuế
2.4.2.1 Quản lý công tác kiểm tra nội bộ
Ngay từ đầu, đội kiểm tra thuế số 1 và đội kiểm tra thuế số 2 đã xây dựng kế
hoạch kiểm tra, thanh tra báo cáo lãnh đạo chi cục trước khi trình lãnh đạo Cục phê
duyệt tiến hành kiểm tra, thanh tra theo đúng quy định. Tình hình kiểm tra, thanh
tra được thể hiện trong Bảng 2.10 và Bảng 2.11:
Viện Kinh tế và Quản lý – ĐHBK Hà Nội
Học viên: Nguyễn Xuân Toàn Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh 51
Bảng 2.10: Kết quả kiểm tra nội bộ ngành
Công tác xử lý cán bộ
Hình thức xử lý cán bộ
Năm
Tổng số
cán bộ
bị xử lý
Phê
bình
Khiển
trách
Cảnh
cáo
Hạ
ngạch
công
chức
Cách
chức
Buộc
thôi
việc
2010 1 1 - - - - -
2011 1 1 - - - - -
2012 1 1 - - - - -
Tổng số 3 3 - - - - -
(Nguồn: Chi cục thuế huyện Xuân Trường 2010 - 2012)
Năm 2010, Chi cục thuế đã kiểm tra các đội do Chi cục quản lý, trong đó chủ
yếu tập trung vào kiểm tra việc thực hiện quy trình quản lý thuế. Nhìn chung, do
nhận thức được nhiệm vụ của mình, các Đội đã thực hiện tương đối tốt các quy
trình nghiệp vụ theo đúng quy định của Nhà nước, tuy nhiên vẫn còn một số trường
hợp cán bộ thuế vi phạm 10 điều kỷ luật của ngành. Năm 2010, Qua kiểm tra đã
phát hiện 1 cán bộ vi phạm như thiếu tinh thần trách nhiệm gây thất thoát tiền
thuế... Chi cục thuế đã ra quyết định xử lý nghiêm minh: phê bình 1 cán bộ. Năm
2012, Chi cục thuế kiểm tra các đội do Chi cục quản lý. Nhìn chung công tác quản
lý thuế của các Chi cục đều đạt khá, số thu hoàn thành vượt mức dự toán. Tuy nhiên
số thuế GTGT nợ đọng tại đội thu nợ vẫn còn lớn, vẫn còn để sót một số hộ kinh
doanh chưa được đưa vào quản lý thu thuế.
Qua công tác kiểm tra nội bộ ngành thuế đã chấn chỉnh kịp thời các sai sót
khiếm khuyết trong quản lý đối tượng nộp thuế cũng như công tác quản lý cán bộ.
Những cán bộ vi phạm kỷ luật cũng đã bị xử lý nghiêm khắc. Việc xử lý cán bộ vi
phạm căn cứ vào các hành vi vi phạm xét theo văn bản nhà nước như pháp lệnh
công chức, 10 điều kỷ luật của cán bộ thuế...
Viện Kinh tế và Quản lý – ĐHBK Hà Nội
Học viên: Nguyễn Xuân Toàn Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh 52
2.4.2.2 Quản lý công tác kiểm tra đối tượng nộp thuế GTGT
Chi cục đã tổ chức kiểm tra quyết toán thuế GTGT năm 2012 kịp thời, thông
qua đó đã tổ chức thu được số thuế nợ đọng vào ngân sách Nhà nước. Đồng thời
tăng cường quản lý chống thất thu, đối chiếu hoá đơn và các bảng kê mua, bán hàng
hoá và xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm quy chế sử dụng hóa đơn, chứng từ.
Đối với những doanh nghiệp xin tạm nghỉ kinh doanh, Chi cục đã tổ chức kiểm tra,
xác minh cụ thể trước khi ra quyết định. Hiện nay công tác kiểm tra tại Chi cục
Thuế huyện Xuân Trường được thực hiện theo Quy trình kiểm tra thuế số 528/QĐ-
TCT ngày 29/5/2008 của Tổng cục Thuế. Qua kiểm tra đã phát hiện một số doanh
nghiệp ra kinh doanh nhưng không khai báo, một số trường hợp báo nghỉ kinh
doanh nhưng thực tế vẫn kinh doanh, các trường hợp đó đã bị xử phạt hành chính và
truy thu thuế. Bên cạnh đó vẫn còn một số doanh nghiệp cố tình vi phạm pháp luật
về thuế, đặc biệt là các doanh nghiệp hành nghề xây dựng cơ bản.
Bảng 2.11 Kết quả kiểm tra ĐTNT
Đơn vị: triệu đồng
TT Chỉ tiêu Năm
2010
Năm
2011
Năm
2012
1 Số lượt kiểm tra việc chấp hàng
Luật quản lý thuế
75 40 48
2 Tổng số thuế truy thu 3.298 3.588 3.802
3 Số thuế GTGT truy thu 615,2 686,5 892,8
4 Tỷ lệ thuế GTGT/tổng số truy thu 18,65% 19,13% 23,48%
5 Số thuế còn nợ đọng sau kiểm tra 0 0 0
(Nguồn: Chi cục thuế huyện Xuân Trường 2010 - 2012)
Công tác kiểm tra, thanh tra ĐTNT đã đạt kết quả khá. Năm 2010, Chi cục
thuế đã kiểm tra 75 doanh nghiệp phát hiện kiến nghị truy thu là 3.298 triệu đồng
trong đó số thuế GTGT truy thu là 615,2 triệu đồng. Trong đó đội kiểm tra thuế đã
phối hợp với các đội quản lý kê khai và kế toán thuế kiểm tra hoàn thuế đối với 15
Viện Kinh tế và Quản lý – ĐHBK Hà Nội
Học viên: Nguyễn Xuân Toàn Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh 53
doanh nghiệp và thu nộp ngân sách là 163 triệu đồng. Năm 2011, Chi cục thuế đã
kiểm tra 40 doanh nghiệp phát hiện kiến nghị truy thu là 3.588 triệu đồng trong đó
số thuế GTGT truy thu là 686,5 triệu đồng. Đội kiểm tra thuế cũng đã phối hợp với
các đội quản lý kê khai và kế toán thuế kiểm tra hoàn thuế đối với 10 doanh nghiệp,
kiến nghị truy thu và nộp vào ngân sách là 186 triệu đồng. Năm 2012, Chi cục thuế
đã kiểm tra 48 doanh nghiệp phát hiện kiến nghị truy thu là 3.802 triệu đồng trong
đó số thuế GTGT truy thu là 892,8 triệu đồng. Đội kiểm tra thuế cũng đã phối hợp
với các đội quản lý kê khai và kế toán thuế kiểm tra hoàn thuế đối với 16 doanh
nghiệp, kiến nghị truy thu và nộp vào ngân sách là 118 triệu đồng, số tiền bù trừ
ngân sách là 496 triệu đồng.
Đội kiểm tra đã tham mưu cho lãnh đạo Chi cục thuế Xuân Trường ra văn
bản hướng dẫn chung và mẫu biểu thống nhất trong toàn ngành thuế huyện Xuân
Trường về trình tự tiến hành kiểm tra, thanh tra quyết toán thuế và hoàn thuế tại cơ
sở kinh doanh, dựa trên các quy trình kiểm tra, thanh tra của Tổng cục thuế. Đồng
thời Chi cục thuế cũng đã tổ chức tổng kết rút kinh nghiệm công tác kiểm tra, thanh
tra các năm trước.
Nhờ công tác kiểm tra, thanh tra được thực hiện tốt nên việc trốn lậu thuế đã
giảm so với những năm trước đây tuy nhiên vẫn chưa thể loại trừ hết. Các ĐTNT đã
chấp hành tương đối tốt các quy trình, thủ tục kê khai, tính thuế và nghĩa vụ nộp
thuế, tuy nhiên vẫn còn một số sai sót.
2.4.3 Công tác quản lý hỗ trợ đối tượng nộp thuế
Chi cục thuế huyện Xuân Trường đã không ngừng hoàn thiện công tác tuyên
truyền, hỏi đáp chính sách thuế và hoàn thiện công tác hỗ trợ người nộp thuế nhằm
nâng cao sự hiểu biết và tuân thủ pháp luật thuế của người nộp thuế.
Công tác tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế đã được xác định là một khâu
quan trọng của Chi cục thuế huyện Xuân Trường nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý
theo cơ chế tự tính, tự khai và tự nộp thuế; giúp doanh nghiệp chủ động và tự chịu
trách nhiệm về việc xác định số thuế phải nộp và thực hiện nghĩa vụ với Ngân sách
nhà nước; hạn chế và loại bỏ những vi phạm pháp luật về thuế do thiếu hiểu biết của
Viện Kinh tế và Quản lý – ĐHBK Hà Nội
Học viên: Nguyễn Xuân Toàn Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh 54
người nộp thuế, đồng thời hướng dẫn người nộp thuế thực hiện đúng chính sách
pháp luật thuế.
Chi cục đã báo cáo UBND Huyện để tổ chức tuyên dương thành tích của các
ĐTNT đã hoàn thành tốt nghĩa vụ nộp thuế GTGT vào ngân sách Nhà nước theo
quy định của pháp luật. Phối hợp với các cơ quan thông tin đại chúng từ trung ương
đến địa phương để tuyên truyền các chính sách thuế GTGT, đặt nhiều cụm pa-nô,
áp phích ở trung tâm thị trấn, cụm dân cư để mọi người hiểu rõ các chính sách về
thuế GTGT, nhằm nâng cao hiểu biết và ý thức chấp hành nghĩa vụ đối với ngân
sách Nhà nước cho nhân dân.
2.4.4 Công tác quản lý đốc thu, cưỡng chế thuế.
Để tăng cường công tác quản lý về nợ đọng thuế và cưỡng chế thuế Chi cục
Thuế huyện Xuân Trường thực hiện theo Qui trình quản lý thu nợ 477/QĐ-TCT
ngày 15/5/2008 của Tổng cục Thuế.
Đến hết ngày 31/12/2012 tổng số nợ thuế của các doanh nghiệp do Chi cục
thuế Xuân Trường quản lý là 17.131 triệu đồng, bằng 26,8% tổng số thu ngân sách
phát sinh của Chi cục thuế Xuân Trường năm 2012. Trong đó số thuế GTGT nợ là
7.663 triệu đồng, bằng 7,32% tổng số thu thuế của Chi cục thuế Xuân Trường và
chiếm tỷ trọng 22,4% tổng số thuế GTGT phát sinh trong năm của Chi cục thuế
Xuân Trường năm 2012.
Từ khi Luật Quản lý thuế có hiệu lực thi hành cùng với việc ngành thuế thực
hiện phương thức quản lý theo chức năng, công tác quản lý thu nợ đã được tập trung
về một mối, tạo điều kiện thuận lợi cho việc đôn đốc thu nợ. Toàn ngành đã tích cực
triển khai thực hiện đồng bộ các biện pháp quản lý nợ một số biện pháp đã thực hiện
để thu hồi nợ thuế. Cụ thể:
- Tập trung phân loại nợ thuế, xác định chính xác các khoản nợ có khả năng
thu, xây dựng kế hoạch thu nợ và giao chỉ tiêu thu nợ hàng năm cho các Chi cục
thuế. Bám sát tình hình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nợ đọng lớn để
có biện pháp đôn đốc thu nợ. Lập kế hoạch làm việc cụ thể với từng doanh nghiệp
nợ thuế lớn, xác định nguyên nhân nợ và yêu cầu đơn vị cam kết thời gian nộp nợ
Viện Kinh tế và Quản lý – ĐHBK Hà Nội
Học viên: Nguyễn Xuân Toàn Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh 55
đọng thuế. Hàng tháng thực hiện thông báo tiền thuế nợ và tiền phạt chậm nộp đối
với các đơn vị không tự tính phạt theo quy định.
- Rà soát lại các đối tượng thuộc diện xoá nợ, miễn giảm để hướng dẫn đơn
vị làm thủ tục hồ sơ đề nghị xoá nợ, miễn giảm thuế.
2.4.5 Đặc điểm của các đối tượng nộp thuế
Theo lý thuyết và kinh nghiệm thực tế áp dụng thuế GTGT ở các nước tiên
tiến có nền kinh tế phát triển ổn định, để áp dụng thành công thuế GTGT nhà nước
phải thực sự quản lý được nền kinh tế bằng pháp luật; các cơ sở kinh doanh phải ghi
chép đầy đủ sổ sách kế toán; các quan hệ thanh toán trong nền kinh tế phải phát
triển; trình độ nhận thức của dân cư và các thành phần kinh tế phải cao; phải có sự
hỗ trợ của các phương tiện kỹ thuật hiện đại trong quản lý. Đối chiếu với thực tế
kinh tế - xã hội nước ta cho thấy, các điều kiện kinh tế - xã hội để thực hiện thuế
GTGT còn nhiều vấn đề cần phải hoàn thiện. Những điểm chưa hoàn thiện, cụ thể
là:
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 000000273521_4779_1951521.pdf