Lời cam đoan.i
Lời cám ơn . ii
Tóm lược luận văn thạc s khoa học kinh tế. iii
Danh mục các chữ viết tắt .iv
Danh mục các sơ đồ .vi
Danh mục các bảng . vii
Mục lục.ix
PHẦN MỞ ĐẦU.1
1. Lý do chọn đề tài.1
2. Mục tiêu nghiên cứu.2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.2
4. Phương pháp nghiên cứu.2
5. Kết quả đạt được của luận văn .3
PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU .5
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THUẾ, THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG VÀ
QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP.5
1.1. Tổng quan về thuế.5
1.1.1. Khái niệm .5
1.1.2. Đặc điểm của Thuế.6
1.1.3. Bản chất và chức năng của Thuế.7
1.1.4. Vai trò của thuế .8
1.1.5. Chính sách thuế, phân loại thuế, Hệ thống thuế Việt Nam hiện nay .10
1.1.6. Quản lý thuế .11
1.2. Thuế giá trị gia tăng .13
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của thuế giá trị gia tăng .13
1.2.2. Nội dung cơ bản của Luật thuế giá trị gia tăng .14
1.2.3. Nội dung cơ bản về quản lý thuế GTGT.17
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế giá trị gia tăng .22
1.2.5. Kinh nghiệm quản lý thuế GTGT của một số nước trên thế giới vận dụng
kinh nghiệm vào Việt Nam .24
132 trang |
Chia sẻ: anan10 | Lượt xem: 665 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế giá trị gia tăng tại cục thuế Quảng Trị, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
45
thanh tra tại trụ sở người nộp thuế để xác định số thuế phải nộp. Cục Thuế Quảng
Trị đã tiến hành thực hiện thanh, kiểm tra tại trụ sở NNT và kết quả thanh, kiểm tra
qua 3 năm thể hiện ở các bảng 28.
Bảng 2.8 cho thấy, qua 3 n.ăm Cục thuế đã thực hiện khá tốt trong công tác
phân tích tình hình DN để thanh, kiểm tra và luôn đãm bảo trên 23% tỷ lệ số lượng
DN được Thanh, kiểm tra/Số lượng DN quản lý cụ thể năm 2010 chiếm 23%; năm
2011 chiếm 23,8% năm 2012 chiếm 23,8%
Bảng 2.9 : Kết quả thanh, kiểm tra giai đoạn 2010- 2012
STT Theo
khu vực
Số lượng đơn
vị đã thanh,
kiểm tra qua
các năm
Tiền thuế truy thu
(Tr.đồng)
Phạt vi phạm
hành chính về
thuế (Tr.đồng)
Tổng cộng
(Tr.đồng)
2010 2011 2012 2010 2011 2012 2010 2011 2012 2010 2011 2012
I DNNN 8 11 9 1.030 1.769 1.397 216 226 223 1.246 1.995 1.620
1 DNNN TW 3 4 4 934 760 709 202 120 85 1.136 880 794
2 DNNN ĐP 5 7 5 96 1.009 688 14 106 138 110 1.115 826
II DN ĐTNN 0 3 2 0 1.456 475 0 501 85 0 1.957 560
III DN NQD 96 98 105 9.259 23.375 19.912 1.576 2.857 2.488 10.835 27.332 23.500
1 Cty CP 29 36 42 4.204 10.506 9.354 629 1.373 1.342 4.833 11.879 10.696
2 Cty TNHH 64 58 60 4.787 12.324 9.649 893 1.407 1.051 5.680 13.731 10.700
3 DNTN 3 4 3 268 545 909 55 77 95 323 622 1.004
Tổng cộng 104 112 116 10.289 26.600 21.784 1.792 3.584 2.796 12.081 30.184 24.580
Nguồn: Cục Thuế Quảng Trị
Số liệu ở bảng 2.9 cho thấy, số lượng đơn vị được thanh, kiểm tra đã tăng qua
các năm và tổng số tiền thuế truy thu và phạt cũng tăng dần. Tổng số cuộc kiểm tra,
thanh tra qua 3 năm là 332 cuộc; số thuế GTGT truy thu là 58.673 triệu đồng; số
tiền phạt là 8.172 triệu đồng đã phản ánh mức độ vi phạm pháp luật về thuế còn cao
cụ thể số thuế truy thu bình quân một đơn vị sau khi thanh tra, kiểm tra năm 2010 là
98,9 triệu đồng; năm 2011 là 237,5 triệu đồng và năm 2012 là 187,8 triệu đồng
(Tổng số thuế truy thu/Tổng số đơn vị thanh, kiểm tra).
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
46
Qua đó, cho thấy về phía các đơn vị, công tác kê khai thuế vẫn chưa chấp hành
tốt pháp luật thuế; về phía cơ quan thuế cho thấy trình độ nghiệp vụ, quy trình quản
lý, quy phạm pháp luật thuế ngày càng chặt chẽ và nâng cao.
Qua công tác thanh, kiểm tra đã phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời các
hành vi vi phạm pháp luật về thuế như: sử dụng hoá đơn chứng từ không hợp lệ,
không đầy đủ để đưa vào khấu trừ thuế giá trị gia tăng; hàng hóa nhập lậu trên thị
trường theo đường tiểu ngạch khá lớn với giá thấp hơn nhiều so với mặt bằng giá thị
trường. NNT thu mua gom các mặt hàng này (hàng không có hóa đơn) và dùng hóa
đơn khấu trừ thuế của NNT khi bán lẽ cho người tiêu dùng không lấy hóa đơn hoặc
mua hóa đơn của các hộ khấu trừ thuế để hợp lý hóa đầu vào của số hàng hóa thu
mua gom nói trên; đồng thời dùng hóa đơn (bất hợp pháp) đó để kê khai khấu trừ
thuế GTGT đầu vào làm giảm số tiền thuế phải nộp trong kỳ hoặc kê khai hoàn
thuế; sử dụng hóa đơn trôi nổi trên thị trường, cố tình ghi sai tên NNT hoặc MST
người bánđể kê khai khấu trừ thuế hoặc hoàn thuế, gây tổn thất rất lớn cho Nhà
nước vì tiền thuế ở giai đoạn trước không nộp nhưng giai đoạn sau lại giảm trừ (thất
thu 2 lần tiền thuế GTGT); bán hàng với giá thấp hơn giá giao dịch thông thường
trên thị trường tại thời điểm làm giảm doanh thu, giảm thuế giá trị gia tăng đầu ra;
tình trạng mua đi bán lại hàng hóa đặc biệt là TSCĐ, hàng hóa đặc thù, hàng hóa có
giá trị cao, hàng hóa xuất khẩu. Khi mua vào với hóa đơn đầu vào khấu trừ thuế giá
trị cao; khi bán ra với hóa đơn ghi giá trị thấp hoặc bằng giá mua. Việc kê khai mua
bán như trên không phù hợp với đặc điểm của thuế GTGT, là thuế được tính trên
khoản giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất,
lưu thông đến tiêu dùng; tổng số thuế thu được ở tất cả các giai đoạn sẽ bằng số thuế
GTGT tính trên giá bán cho người tiêu dùng cuối cùng. Việc bán hàng như vậy làm
giảm doanh thu, giảm số thuế GTGT đầu ra và thất thu cho NSNN; kê khai doanh thu
chậm so với thời điểm phát sinh doanh thu phải kê khai và khai thiếu thuế dẫn đến
nộp thiếu tiền thuế và chậm theo thời hạn quy định của pháp luật. Không hạch toán
doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ đối với cá nhân (không lấy hóa đơn mua hàng hóa,
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
47
dịch vụ) vào sổ sách kế toán để trốn thuế (trường hợp này đặc biệt thường xảy ra
đối với hoạt động xây dựng cơ bản. Khi các công trình đã hoàn thành bàn giao đưa
vào sử dụng nhưng do chủ đầu tư chưa chuyển trả tiền, nhà thầu (là NNT) mới ứng
được một khoản tiền vốn nhất định; hoặc do chủ đầu tư không lấy hóa đơn nên nhà
thầu (NNT) không xuất hóa đơn đầu ra. Như vậy NNT không kê khai thuế GTGT
đầu ra, trong lúc đó toàn bộ số thuế GTGT đầu vào đã được kê khai khấu trừ. Khi
có số thuế đầu vào khấu trừ âm 3 tháng liên tục, NNT được hoàn trả lại tiền thuế).
2.2.5. Công tác quản lý hoàn thuế giá trị gia tăng
Thanh tra, kiểm tra hoàn thuế GTGT tại trụ sở NNT là một nhiệm vụ rất
quan trọng của đoàn thanh, kiểm tra thuế (chủ yếu là kiểm tra) để xem xét cơ
sở thực tế và cơ sở pháp lý đối với các nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh
phản ánh trên hồ sơ hoàn thuế của DN. Đây là một trong những nội dung cần
thiết của quy trình hoàn thuế và là cơ sở cho việc giải quyết hoàn thuế GTGT
đúng pháp luật, hoặc thu hồi số tiền thuế GTGT đã hoàn không đủ điều kiện
hoàn theo quy định của pháp luật.
Cùng với sự ra đời của Khu Kinh tế - Thương mại đặc biệt Lao Bảo, Chính
phủ cho thực hiện nhiều chính sách ưu đãi, trong đó có ưu đãi về thuế, với nhiều
mặt hàng từ bên ngoài xuất khẩu vào khu vực này được hưởng thuế suất là 0% và
được hoàn thuế GTGT, hàng hóa tiêu thụ trong Khu Kinh tế - Thương mại đặc biệt
Lao Bảo không chịu thuế GTGT. Tuy nhiên, nhiều DN đã lợi dụng chính sách này
để trục lợi, nhập hàng vào Khu Kinh tế - Thương mại đặc biệt Lao Bảo sau đó quay
vòng, nhập lậu về nội địa. Do vậy công tác thanh, kiểm tra hoàn thuế GTGT đối với
các DN trên địa bàn cần được hết sức chú trọng đặc biệt là các DN có hoạt động
xuất khẩu vào Khu kinh tế - Thương mại đặc biệt Lao Bảo.
Kiểm tra trước hoàn thuế. Áp dụng cho NNT mới thành lập dưới 01 năm đề
nghị hoàn lần đầu; NNT có hành vi vi phạm gian lận về thuế GTGT; NNT xuất
khẩu hàng hóa là nông sản, thủy hải sản chưa qua chế biến theo đường biên giới
trên đất liền; NNT chia tách, giải thể, phá sản.
Trư
ờng
Đạ
i ọ
c K
inh
tế H
uế
48
Bảng 2.10: Kết quả kiểm tra trước hoàn thuế từ năm 2010-2012
ĐVT: Triệu đồng
S
TT
Chỉ tiêu
Số hồ sơ
đề nghị
hoàn
Số thuế đề
nghị hoàn
Số thuế
được hoàn
Giảm trừ số
thuế đề nghị
hoàn
Xử
phạt
VPHC
1 Năm 2010 207 155.036 149.497 5.539 90
2 Năm 2011 215 168.940 162.216 6.724 126
3 Năm 2012 236 173.486 165.647 7.839 148
Tổng cộng 658 497.462 477.360 20.102 364
Nguồn: Cục Thuế Quảng Trị
Số liệu ở bảng 2.10 cho thấy trong 497.462 triệu đồng số thuế các DN đề nghị
hoàn thì cơ quan thuế sau khi kiểm tra xác định đủ điều kiện hoàn là 477.360 triệu
đồng, giảm trừ số thuế đề nghị hoàn là 20.102 triệu đồng, đồng thời xử phạt vi
phạm hành chính đối với các DN là 364 triệu đồng.
Kiểm tra sau hoàn thuế
Bảng 2.11: Kết quả kiểm tra sau hoàn thuế từ năm 2010-2012
ĐVT: Triệu đồng
STT Chỉ tiêu
Số hồ sơ
đề nghị
hoàn
Số thuế
đã hoàn
Số thuế đủ
điều kiện
hoàn
Số thuế
phải thu
hồi
Xử
phạt
VPHC
1 Năm 2010 135 128.455 125.884 2.611 368
2 Năm 2011 162 247.801 244.715 3.086 426
3 Năm 2012 209 344.960 340.658 4.302 517
Tổng cộng 506 721.216 711.257 9.959 1.311
Nguồn: Cục Thuế Quảng Trị
Số liệu tại bảng 2.11 cho thấy qua công tác kiểm tra hoàn thuế Cục Thuế đã xử
lý thu hồi tiền thuế 9.959 triệu đồng do đơn vị kê khai đề nghị hoàn thuế sai quy
định pháp luật thuế, đồng thời xử phạt vi phạm hành chính là 1.311 triệu đồng với
các hành vi vi phạm phổ biến như: Hành vi kê khai thuế GTGT đầu vào không đủ
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
49
điều kiện khấu trừ thuế, kê khai sai thuế suất, kê khai doanh thu thiếu, kê khai giá
bán không hợp lý, giá bán thấp hơn so với giá thị trường tại thời điểm thanh toán
tiền đối với hàng hóa mua vào bán ra không đúng quy định.
Đối với trường hợp hoàn thuế khi cơ sở SXKD trong 3 tháng liên tục có số
thuế đầu vào chưa khấu trừ hết, thường xãy ra lỗi sau:
1) Việc ghi chép trên hóa đơn GTGT đầu vào của NNT không đủ điều kiện
khấu trừ như: kê khai doanh thu, thuế GTGT đầu ra không đúng kỳ phát sinh, kê
khai khấu trừ trùng lắp trên một số hóa đơn GTGT, không thực hiện thanh toán qua
Ngân hàng hoặc kê khai khấu trừ thuế GTGT hàng hóa, dịch vụ mua vào của một
nhà cung cấp có giá trị dưới 20 triệu đồng nhưng mua nhiều lần trong cùng một
ngày không thanh toán qua Ngân hàng; không ghi hoặc ghi sai mã số thuế (MST),
không có chữ ký người mua hàng; không ghi ngày, tháng mua, bán hàng hóa.
2) Phân bổ thuế GTGT đầu vào được khấu trừ cho hàng hóa chịu thuế chưa
đúng dẫn đến xác định không đúng số thuế phải nộp, số thuế được hoàn.
3) Kê khai thiếu doanh thu, khai doanh thu bán hàng sai nhóm thuế suất dẫn
đến giảm số thuế phải nộp, tăng số thuế được hoàn.
4) Đối với hoạt động xây dựng cơ bản (XDCB) khi hợp đồng đã nghiệm thu
bàn giao nhưng chưa thu tiền được, NNT không thực hiện kê khai thuế phải nộp
theo số phát sinh (không kê khai thuế đầu ra, lập hồ sơ kê khai thuế đầu vào đề nghị
hoàn thuế).
5) Vi phạm thủ tục, điều kiện hoàn thuế liên quan đến pháp luật thuế GTGT
và quản lý thuế như: sử dụng MST không đúng quy định (nhất là trường hợp DN có
đơn vị trực thuộc, chi nhánh...).
6) Vi phạm quy định thủ tục, điều kiện về hoàn thuế liên quan đến các lĩnh
vực khác như: không lưu giữ sổ sách chứng từ kế toán theo đúng quy định của pháp
luật kế toán, thủ tục về con dấu, sử dụng con dấu không đúng quy định, vi phạm về
đăng ký kinh doanh theo quy định của Luật DN.
7) Lập hồ sơ đề nghị hoàn thuế không đúng đối tượng được hoàn thuế theo
quy định của pháp luật thuế GTGT, kỳ hoàn thuế dài.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
50
Nhìn chung các DN có trình độ quản lý tài chính còn yếu; khả năng tiếp cận
thị trường chậm; nguồn vốn kinh doanh phần lớn phụ thuộc vào Ngân hàng; công
nghệ sản xuất lạc hậu; đội ngũ cán bộ quản lý tính chuyên sâu, chuyên nghiệp
không có, đặc biệt là đội ngũ kế toán thiếu sự ổn định, trình độ nghiệp vụ cũng như
kiến thức thực tế vừa thiếu, vừa yếu, kế toán của các DN NQD phụ thuộc hoàn toàn
vào ý chỉ đạo của chủ doanh nghiệp (giám đốc), công tác hạch toán kế toán, kê khai
thuế chủ yếu mang tính chất đối phó với Cơ quan thuế.
2.2.6. Công tác tuyên truyền và hổ trợ người nộp thuế
Bảng 2.12: Tình hình thực hiện công tác tuyên truyền hổ trợ người nộp thuế
giai đoạn 2010-2012
T
T
Nội dung Đơn
vị
tính
Năm So sánh (%)
2010 2011 2012 11/10 12/11
I Công tác tuyên truyền
1 Số bài viết tuyên truyền trên các
phương tiện thông tin đại chúng
Bài 38 23 38 60 165
2 Các cuộc họp báo, trả lời phỏng vấn,
bài phát biểu của cơ quan Thuế đối
với các phương tiện truyền thông
Buổi 3 4 6 133 150
3 Số lượng các tài liệu,ấn phẩm tuyên
truyền đã phát cho NNT (miễn phí)
+ Số loại tài liệu
+ Số lượng các loại tài liệu đã phát
44
1.765
42
3.146
41
2.638
95
178
98
84
II Công tác hổ trợ doanh nghiệp
1 Hướng dẩn tại cơ quan thuế Lượt 2.025 1.105 1.171 55 106
2 Trả lời qua điện thoại Lượt 2.094 1.454 1.482 69 102
3 Trả lời bằng văn bản Lượt 8 17 15 212 88
4 Hỗ trợ thông qua Hội nghị, hội thảo Buổi 7 6 17 86 283
5 Tổ chức các lớp tập huấn Lớp 18 13 19 72 146
Nguồn: Cục Thuế Quảng Trị
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
51
Luật Quản lý thuế có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2007, công tác tuyên
truyền hổ trợ NNT luôn được quan tâm thực hiện. Cục thuế đã thành lập phòng
Tuyên truyền hổ trợ NNT và đưa vào hoạt động bộ phận giao dịch “một cửa”
đã bố trí cán bộ có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao, tích cực nhiệt tình giải
quyết các yêu cầu của NNT kịp thời, chính xác với tinh thần phục vụ NNT. Cục
thuế đã phối hợp chặt chẻ với Ban Tuyên giáo, Ban Dân vận Tỉnh ủy bằng
nhiều hình thức tuyên truyền như Phỏng vấn trên Truyền hình, trên Báo Quảng
Trị, lồng ghép tuyên truyền về chính sách, pháp luật thuế trong các hội nghị,
hội thảo
Qua số liệu tại bảng 2.12 cho thấy công tác tuyên truyền hổ trợ NNt đã có
sự chuyển biến tích cực qua từng năm từ hình thức đến nội dung. Hàng năm tổ
chức tập huấn cho CBCC và NNT những nội dung chính sách thuế mới của
Chính phủ, Bộ Tài chính và Tổng cục thuế, các chính sách về miễn, giảm, gia
hạn thuế để NNT nắm bắt kịp thời, cung cấp và hướng dẫn cho NNT các phần
mềm kê khai thuế, tạo điều kiện để NNT kê khai nhanh chóng, chính xác, tiết
kiệm thời gian chi phí.
2.3. Đánh giá của DN và CBCC thuế về công tác quản lý thuế GTGT tại Cục
Thuế Quảng Trị qua số liệu điều tra năm 2013
2.3.1. Mô tả thông tin chung về phiếu khảo sát
Để có cơ sở đưa ra những giải pháp thiết thực, Luận văn đã sử dụng phiếu
khảo sát DN và CBCC thuế để đánh giá về công tác quản lý thuế GTGT đối với các
DN do VP Cục thuế Quảng Trị quản lý với các nội dung: công tác tập huấn tuyên
truyền chính sách thuế hổ trợ DN; công tác kê khai thuế GTGT; những quy định của
Luật thuế GTGT; Công tác kiểm tra, thanh tra thuế. chúng tôi đã tiến hành khảo sát
như sau:
Khảo sát 100 DN trong số gần 500 DN trên địa bàn nghiên cứu trong đó: Về giới
tính: Có 62 là nam chiếm tỉ lệ 62%. Có 38 là nữ, chiếm tỉ lệ 38%. Về độ tuổi: Dưới 30
tuổi là 18 chiếm tỉ lệ 18%; Từ 30 tuổi đến 40 tuổi là 42 chiếm tỉ lệ 42%; Trên 40 tuổi là
40 chiếm tỉ lệ %. Về số năm công tác Dưới 10 năm là 38 chiếm tỉ lệ 38%; Từ 10 năm
Tr
ờ g
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
ế
52
đến 20 năm là 45 chiếm tỉ lệ 45%; Trên 20 năm là 17 chiếm tỉ lệ 17%. Về bộ phận
công tác: Quản lý là 77 chiếm tỉ lệ 77%; nhân viên là 23 chiếm tỉ lệ 23 %
Khảo sát 50 CBCC thuộc VP Cục Thuế trong đó: Về giới tính: Có 28 là nam
chiếm tỉ lệ 56%. Có 22 là nữ, chiếm tỉ lệ 44%. Về độ tuổi: Dưới 30 tuổi là 7 chiếm
tỉ lệ 14%; Từ 30 tuổi đến 40 tuổi là 21 chiếm tỉ lệ 42 %; Trên 40 tuổi là 22 chiếm tỉ
lệ 44 %. Về số năm công tác Dưới 10 năm là 16 chiếm tỉ lệ 32%; Từ 10 năm đến 20
năm là 19 chiếm tỉ lệ 38 %; Trên 20 năm là 15 chiếm tỉ lệ 30 %. Về bộ phận công
tác: Lãnh đạo là 11 chiếm tỉ lệ 22%; CBCC là 39 chiếm tỉ lệ 78%.
Những đặc điểm chính của mẫu khảo sát được mô tả tại bảng 2.13 dưới đây.
Phiếu điều tra sử dụng 20 câu hỏi chung cho cả CBCC và DN trong đó có
19 câu hỏi chi tiết và 1câu hỏi tổng hợp về đánh giá tổng quát công tác quản lý
thuế GTGT nhằm biết được mức độ đánh giá của người được khảo sát về các nội
dung trên. Người được khảo sát có thể lựa chọn một trong năm phương án trả lời
mà mình cho là đúng nhất đó là: rất phù hợp; phù hợp; trung bình; ít phù hợp;
không phù hợp.
Các câu hỏi sử dụng thang Likert 5 điểm, với 1 điểm cho ý kiến đánh giá
không phù hợp, 2 điểm cho ý kiến đánh giá ít phù hợp. 3 điểm cho ý kiến đánh giá
trung bình, 4 điểm cho ý kiến đánh giá phù hợp và 5 điểm cho ý kiến đánh giá rất
phù hợp cho vấn đề được nêu ra.
2.3.2. Kiểm định độ tin cậy của các biến số phân tích với hệ số Cronbach’s Alpha
Kiểm định bằng phần mềm SPSS, ta có kết quả phân tích độ tin cậy của các
biến số phân tích đánh giá của doanh nghiệp và cán bộ công chức về công tác quản
lý thuế đối với doanh nghiệp
Bảng 2.13.Kiểm định độ tin cậy đối với các biến điều tra
Trư
ờ g
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
53
Các biến phân tích Mean Std.Deviation
Corrected
Item-Total
Correlation
Cronbach's
Alpha if Item
Deleted
Công tác tập huấn, đối thoại với doanh nghiệp 4,23 0,687 0,550 0,937
Cung cấp tài liệu, văn bản pháp luật về thuế
cho doanh nghiệp
4,14 0,742 0,665 0,935
Cung cấp phần mềm hổ trợ kê khai thuế 3,85 0,763 0,712 0,934
Khai thuế theo phần mềm hổ trợ kê khai thuế 4,03 0,634 0,532 0,937
Tinh thần, thái độ phục vụ, văn hoá ứng xử
của cán bộ thuế đối với doanh nghiệp
4,29 0,640 0,664 0,935
Kỹ năng giải quyết công việc của cán bộ thuế 4,22 0,633 0,744 0,934
Trang thiết bị của cơ quan thuế phục vụ hổ trợ
doanh nghiệp
3,83 0,766 0,683 0,935
Thời gian nộp hồ sơ khai thuế 3,92 0,525 0,526 0,938
Mẫu tờ khai thuế GTGT 3,94 0,521 0,677 0,935
Khai thuế theo phần mềm 3,88 0,623 0,594 0,936
Các quy định về quản lý và sử dụng hoá đơn GTGT 3,77 0,746 0,619 0,936
Các quy định về khấu trừ thuế GTGT đầu vào 3,81 0,587 0,612 0,936
Thuế suất thuế GTGT 3,86 0,602 0,705 0,934
Hồ sơ, thủ tục, thời gian hoàn thuế 3,77 0,677 0,673 0,935
Quy định về thời gian nộp thuế GTGT 3,87 0,594 0,590 0,936
Công tác kiểm tra thuế tại doanh nghiệp 4,03 0,714 0,692 0,935
Công tác thanh tra thuế tại doanh nghiệp 3,96 0,767 0,589 0,937
Trình độ năng lực cán bộ thuế đến làm việc
tại doanh nghiệp
4,08 0,690 0,772 0,933
Thái độ cán bộ thuế đến làm việc tại doanh nghiệp 4,14 0,645 0,736 0,934
Hệ số tin cậy Cronbach's Alpha toàn bộ 0,939
(Nguồn: xữ lý số liệu điều tra)
Bảng 2.13 cho thấy, hệ số Cronbach's Alpha của bộ thang đo là 0,939, rất gần
Trư
ờ g
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
54
với 1, bên cạnh đó, tất cả các biến đều có hệ số tương quan biến tổng Corrected
Item-Total Correlation > 0,5, chứng tỏ bộ thang đo đảm bảo độ tin cậy cao cho các
phân tích tiếp theo. Ngoài ra, số liệu tại cột Cronbach's Alpha if Item Deleted đều
có giá trị < 0,939 nên ta không cần loại bất kỳ biến nào ra khỏi bộ thang đo trước
khi tiến hành phân tích các bước tiếp theo.
2.3.3. Kết quả phân tích nhân tố
Phân tích nhân tố là tên chung của một nhóm các thủ tục được sử dụng chủ
yếu để thu nhỏ và tóm tắt các dữ liệu. Trong nghiên cứu, chúng ta có thể thu thập
được một số lượng biến khá lớn và hầu hết các biến này có liên hệ với nhau. Số
lượng của chúng cần được giảm bớt xuống đến một số lượng mà chúng ta có thể sử
dụng được để tiến hành phân tích tiếp theo.
Trong phần này, đề tài sử dụng phương pháp phân tích nhân tố để thu gọn số
liệu từ tập hợp 19 biến về các thuộc tính để đánh giá sự phù hợp của công tác quản
lý thuế GTGT tại Cục thuế Quảng Trị. Với KMO (Kaiser-Meyer-olkin) chỉ số dùng
để xem xét sự thích hợp của phân tích nhân tố là 0,876 nằm trong khoảng
0,5<KMO<1 cho thấy việc tiến hành phân tích nhân tố là thích hợp. Phương pháp
rút nhân tố sử dụng là phương pháp phân tích thành phần chính (Principal
componemts), với số lượng nhân tố được rút ra dựa vào Eigenvalue >1, cụ thể qua
bảng 2.14 cho thấy mô hình sẽ có 3 nhân tố và việc nhóm các biến nhỏ vào 3 nhân
tố này dựa vào các hệ số tải nhân tố (Factor Loading) > 0,5. Các nhân tố này sẽ giải
thích 65,84% độ biến thiên của mô hình. Do đó các nhân tố mới này sẽ được sử
dụng để tính toán thành các biến mới cho việc phân tích thích hợp để xác định các
nhân tố ảnh hưởng đến đánh giá chung của các đối tượng đối với công tác quản lý
thuế GTGT tại Cục Thuế Quảng Trị.Trư
ờ g
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
55
Bảng 2.14. Phân tích nhân tố đối với các biến điều tra
Nội dung biến
Component ( Nhân tố )
1 2 3
Công tác tập huấn, đối thoại với DN 0,816
Cung cấp tài liệu, văn bản pháp luật về thuế cho DN 0,769
Cung cấp phần mềm hổ trợ kê khai thuế 0,633
Khai thuế theo phần mềm hổ trợ kê khai thuế 0,761
Tinh thần, thái độ phục vụ, văn hoá ứng xử của cán bộ
thuế đối với DN 0,547
Kỹ năng giải quyết công việc của cán bộ thuế 0,538
Trang thiết bị của cơ quan thuế phục vụ hổ trợ DN 0,602
Thời gian nộp hồ sơ khai thuế 0,659
Mẫu tờ khai thuế GTGT 0,699
Khai thuế theo phần mềm 0,508
Các quy định về quản lý và sử dụng hoá đơn GTGT 0,828
Các quy định về khấu trừ thuế GTGT đầu vào 0,797
Thuế suất thuế GTGT 0,756
Hồ sơ, thủ tục, thời gian hoàn thuế 0,697
Quy định về thời gian nộp thuế GTGT 0,695
Công tác kiểm tra thuế tại DN 0,845
Công tác thanh tra thuế tại DN 0,804
Trình độ năng lực cán bộ thuế đến làm việc tại DN 0,784
Thái độ cán bộ thuế đến làm việc tại DN 0,716
Eigenvalue Value 9,173 1,956 1,381
Sai số Vriance do phân tích nhân tố giải thích (%) 48,279 10,296 7,268
(Nguồn: xữ lý số liệu điều tra)
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
56
Các nhân tố bao gồm:
Nhân tố 1 (Factor1) có giá trị Eigenvalue bằng 9,173>1 thỏa mãn yêu cầu.
Nhân tố này bao gồm các vấn đề liên quan đến những quy định của Luật thuế
GTGT như: thời gian nộp hồ sơ khai thuế; mẫu tờ khai thuế GTGT; khai thuế theo
phần mềm; các quy định về quản lý và sử dụng hoá đơn GTGT; các quy định về
khấu trừ thuế GTGT đầu vào; thuế suất thuế GTGT; hồ sơ, thủ tục, thời gian hoàn
thuế; quy định về thời gian nộp thuế GTGT
Nhân tố 2 (Factor2) có giá trị Eigenvalue bằng 1,956>1. Nhân tố này bao
gồm các vấn đề liên quan đến công tác tập huấn tuyên truyền chính sách thuế hổ trợ
doanh nghiệp như: công tác tập huấn, đối thoại với doanh nghiệp; cung cấp tài liệu,
văn bản pháp luật về thuế cho doanh nghiệp; cung cấp phần mềm hổ trợ kê khai
thuế; khai thuế theo phần mềm hổ trợ kê khai thuế; tinh thần, thái độ phục vụ, văn
hoá ứng xử của cán bộ thuế đối với doanh nghiệp; kỹ năng giải quyết công việc của
cán bộ thuế; trang thiết bị của cơ quan thuế phục vụ hổ trợ doanh nghiệp.
Nhân tố 3 (Factor3) có giá trị Eigenvalue bằng 1,381>1. Nhân tố này bao
gồm các vấn đề liên quan đến công tác thanh tra, kiểm tra thuê như: công tác kiểm
tra thuế tại doanh nghiệp; công tác thanh tra thuế tại DN; trình độ năng lực cán bộ
thuế đến làm việc tại doanh nghiệp; thái độ cán bộ thuế đến làm việc tại DN.
Cụ thể ta có thể biểu diễn mô hình nghiên cứu qua sơ đồ 2.2
Sơ đồ 2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế GTGT
Những quy định của Luật thuế
Giá trị gia tăng
Công tác tập huấn tuyên truyền
chính sách thuế hổ trợ DN
Công tác thanh tra,
kiểm tra thuế
Công tác
quản lý thuế
Trư
ờ g
Đạ
i họ
c K
i h
tế H
uế
57
2.3.4. Đánh giá chung của DN về công tác quản lý thuế GTGT tại Cục Thuế
Quảng Trị qua số liệu điều tra
2.3.4.1. Những quy định của Luật thuế GTGT
Bảng 2.15. Ý kiến đánh giá của DN về sự phù hợp những quy định của Luật
thuế GTGT
Câu hỏi
Tổng
số ý
kiến
Ý kiến đánh giá
Không
phù hợp
Ít phù
hợp
Trung
bình
Phù
hợp
Rất
phù
hợp
SL % SL % SL % SL % SL %
Thời gian nộp hồ sơ khai thuế 100 0 0 2 2 17 17 75 75 6 6
Mẫu tờ khai thuế GTGT 100 0 0 1 1 18 18 71 71 10 10
Khai thuế theo phần mềm 100 0 0 0 0 26 26 66 66 8 8
Các quy định về quản lý và sử
dụng hoá đơn GTGT 100 3 3 1 1 28 28 60 60 8 8
Các quy định về khấu trừ thuế
GTGT đầu vào 100 0 0 6 6 22 22 70 70 2 2
Thuế suất thuế GTGT 100 0 0 6 6 18 18 70 70 6 6
Hồ sơ, thủ tục, thời gian hoàn thuế 100 1 1 7 7 24 24 65 65 3 3
Quy định về thời gian nộp thuế
GTGT 100 0 0 2 2 22 22 67 67 9 9
(Nguồn: xữ lý số liệu điều tra)
Số liệu ở bảng 2.15 cho thấy nhìn chung cơ bản là hợp lý như:
Các qui định về quản lý và sử dụng hóa đơn GTGT có 60% ý kiến phù hợp,
28% ý kiến đánh giá ở mức độ trung bình;
Về hồ sơ, thủ tục, thời gian hoàn thuế có 65% ý kiến phù hợp, 24% ý kiến đánh
giá ở mức độ trung bình và có 7% ý kiến đánh giá mức độ ít phù hợp là do trong thời
gian vừa qua Luật thuế GTGT và một số quy định của Luật Quản lý thuế có nhiều thay
đổi vì vậy các DN chưa cập nhật kịp thời dẫn đến làm mất thời gian của DN
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
58
2.3.4.2. Công tác tập huấn tuyên truyền chính sách thuế hổ trợ DN
Bảng 2.16. Ý kiến đánh giá của DN về sự phù hợp của
công tác tập huấn tuyên truyền chính sách thuế hổ trợ DN
Câu hỏi
Tổng
số ý
kiến
Ý kiến đánh giá
Không
phù
hợp
Ít phù
hợp
Trung
bình
Phù
hợp
Rất
phù
hợp
SL % SL % SL % SL % SL %
Công tác tập huấn, đối thoại với
DN 100 0 0 3 3 12 12 46 46 39 39
Cung cấp tài liệu, văn bản pháp
luật về thuế cho DN 100 0 0 3 3 19 19 41 41 37 37
Cung cấp phần mềm hổ trợ kê
khai thuế 100 0 0 6 6 29 29 46 46 19 29
Khai thuế theo phần mềm hổ trợ
kê khai thuế 100 0 0 1 1 22 22 58 58 19 19
Tinh thần, thái độ phục vụ, văn
hoá ứng xử của cán bộ thuế đối
với DN 100 0 0 1 1 11 11 47 47 41 41
Kỹ năng giải quyết công việc của
cán bộ thuế 100 0 0 0 0 16 16 48 48 36 36
Trang thiết bị của cơ quan thuế
phục vụ hổ trợ DN 100 0 0 5 5 37 37 38 38 20 20
(Nguồn: xữ lý số liệu điều tra)
Số liệu ở bảng 2.16 cho thấy việc cung cấp phần mềm hổ trợ khai thuế có
29% ý kiến đánh giá là trung bình; trang thiết bị của cơ quan thuế phục vụ hổ
trợ DN có 37% ý kiến đánh giá là trung bình; tinh thần, thái độ phục vụ, văn
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
59
hoá ứng xử của cán bộ thuế đối với DN có 11% ý kiến đánh giá là trung bình
do hiện nay hổ trợ kê khai chưa ổn định, thường xuyên nâng cấp mà DN không
có điều kiện để cập nhật kịp thời vì vậy ngành thuế phải thực hiện tích cực hơn
để phục vụ tốt hơn cho NNT.
2.3.4.3. Công tác thanh tra, kiểm tra thuế
Số liệu ở bảng 2.17 cho thấy hầu hết các ý kiến đều đánh giá ở mức độ phù
hợp và rất phù hợp. Nhưng vẫn có số ý kiến đánh giá mức độ trung bình (từ 19%
đến 24%). Như vậy ngành thuế cần phải quan tâm hơn trong việc bồi dưỡng trình
độ chuyên môn nghiệp vụ củng như ý thức trách nhiệm của CBCC thuế trong công
tác thanh tra, kiểm tra.
Bảng 2.17. Ý kiến đánh giá của DN về sự phù hợp của c
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- giai_phap_hoan_thien_cong_tac_quan_ly_thue_gia_tri_gia_tang_tai_cuc_thue_quang_tri_5214_1909272.pdf