Vào mỗi tuần thì đội ngũ nhân sự nên đăng ký với cấp trên trực tiếp của
mình về các khối lượng công việc đã hoàn thành và nhận những công việc phát sinh
do cấp trên giao. Từ đó có ý kiến về những công việc mình đã nhận xem đã hợp lý
hay chưa, khối lượng công việc mình phải làm trong khoảng thời gian đó có cân
bằng với khối lượng công việc mà đồng nghiệp đã được giao hay chưa. Những ý
kiến đóng góp đó phải thể hiện được sự hợp lý, khách quan, trung thực để lấy làm
chỉ tiêu đánh giá năng lực thực hiện công việc của đội ngũ nhân sự. Và kết quả công
việc sẽ được cấp trên ghi nhận vào cuối mỗi tuần, lưu lại vào sổ theo dõi để làm cơ
sở khen thưởng nhằm khuyến khích, động viên tinh thần người lao động
95 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 17/03/2022 | Lượt xem: 357 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Giải pháp hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực tại Sở Giao thông Vận tải Bến Tre, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
kế hoạch thu chi của đơn vị để giải quyết các công việc mà Bộ
GTVT giao hàng năm và phân tích tình hình lao động hiện tại ở Sở GTVT để từ đó
làm cơ sở xác định đối tượng và nội dung cần đào tạo nhằm đảm bảo số lượng, chất
lượng nguồn nhân lực hoàn thành nhiệm vụ được giao.
- Căn cứ vào chiến lược phát triển các nhiệm vụ kinh tế - xã hội, chiến lược
phát triển nguồn nhân lực của Sở GTVT Bến Tre.
- Căn cứ vào hệ thống tiêu chuẩn chức danh của Sở GTVT từ đó đưa ra yêu cầu
đối với người đảm nhận chức vụ để xem xét từng chức vụ công việc mà người lao
động cần có những kiến thức kỹ năng cần thiết gì để hoàn thành công việc tốt nhất.
39
Thực hiện: Phan Quốc Việt
- Căn cứ vào yêu cầu của công việc xem có những thay đổi gì để cần thiết đào
tạo bổ sung kiến thức, kỹ năng cho người lao động để đáp ứng được các yêu cầu của
công việc.
Căn cứ vào nhu cầu phát triển nguồn nhân lực đã được quy hoạch và kết quả
xác định nhu cầu cần đào tạo của phòng tổ chức hành chính để từ đó xây dựng kế
hoạch đào tạo trình Ban Giám đốc phê duyệt. Dựa trên kế hoạch đào tạo hàng năm
được phê duyệt thì phòng tổ chức hành chính sẽ phối hợp với các phòng ban khác
để tiến hành triển khai các khóa đào tạo trong kế hoạch đã đề ra.
Bảng 2.5: Công tác đào tạo nguồn nhân lực tại Sở GTVT Bến Tre
trong giai đoạn 2010 - 2014
Chỉ tiêu
N
ă
m
2
0
1
0
N
ă
m
2
0
1
1
N
ă
m
2
0
1
2
N
ă
m
2
0
1
3
N
ă
m
2
0
1
4
Chênh lệch
2011 – 2010 2012 – 2011 2013 - 2012 2014 - 2013
Tuyệt
đối
(ngƣời)
Tƣơng
đối
(%)
Tuyệt
đối
(ngƣời)
Tƣơng
đối
(%)
Tuyệt
đối
(ngƣời)
Tƣơng
đối
(%)
Tuyệt
đối
(ngƣời)
Tƣơng
đối
(%)
Cao học 2 1 1 0 8 (1) (50) 0 0 (1) (100) 8 800
Đại học 5 4 1 1 0 (1) (20) (3) (75) 0 0 (1) (100)
Trung cấp 7 5 2 1 8 (2) (28,6) (3) (60) (1) (50) 7 700
Nguồn: Tính toán từ số liệu của Sở GTVT Bến Tre, 2015.
Nhìn vào số liệu bảng 2.5 ta thấy, công tác đào tạo nguồn nhân lực luôn được
lãnh đạo Sở GTVT Bến Tre quan tâm, tạo điều kiện cho đội ngũ nhân sự có cơ hội
nâng cao năng lực chuyên môn trong giai đoạn 2010 - 2014 thì đội ngũ nhân sự
được đưa đi đào tạo có xu hướng tăng đặc biệt, là đào tạo ở bậc Cao học. Qua đó
cho thấy lãnh đạo Sở GTVT thường xuyên chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng
chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ nhân sự nhằm không ngừng nâng cao nhận
thức và nâng cao năng lực chuyên môn để đáp ứng yêu cầu của công việc ngày
càng thay đổi.
Tuy đã đạt được những kết quả nhất định nhưng công tác đào tạo nguồn nhân
lực tại Sở GTVT Bến Tre vẫn còn một số khó khăn khiến người lao động không
đồng tình như:
+ Việc xác định yêu cầu còn mang tính chất chung chung chứ chưa có tiêu
chí rõ ràng, chưa xem xét kỹ đến khả năng của từng người lao động. Do đó, làm
giảm hiệu quả đào tạo, có thể gây lãng phí chi phí đào tạo.
40
Thực hiện: Phan Quốc Việt
+ Việc xác định đối tượng đào tạo còn mang tính chủ quan chủ yếu phụ
thuộc vào suy nghĩ của cán bộ lãnh đạo Sở GTVT. Mặc dù đơn vị đã xây dựng
được các điều kiện, tiêu chuẩn để cử người lao động đi đào tạo nhưng các tiêu
chuẩn này chủ yếu tập trung vào độ tuổi, thâm niên công tác tại đơn vị, trình độ
bằng cấp của người lao động mà không quan tâm nhiều đến thành tích, năng lực
thực sự của người lao động.
+ Sở GTVT chưa xác định được mục tiêu đào tạo rõ ràng còn mang tính
chung chung, chỉ xem đào tạo là để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Do đó, Sở
GTVT chưa có mục tiêu cụ thể, rõ ràng và không định lượng được nên không có cơ
sở xem xét, đánh giá các chương trình đào tạo đã đạt được tiêu chuẩn hay không.
2.2.2.2 Đánh giá công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực thông qua
khảo sát thực tế đội ngũ nhân sự
Thực trạng công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại Sở GTVT Bến
Tre được người lao động đánh giá như sau:
Bảng 2.6: Đánh giá của ngƣời lao động về công tác đào tạo và phát triển
nguồn nhân lực
Chỉ tiêu Mức độ đồng ý Trung
bình Thấp nhất Cao nhất
Công tác đào tạo và phát triển
nguồn nhân lực đáp ứng mục
tiêu của Sở GTVT.
Rất không
đồng ý
Rất đồng ý
Bình
thường
Sở GTVT xác định đúng đối
tượng cần đào tạo.
Rất không
đồng ý
Rất đồng ý
Đồng ý
Anh/Chị được trang bị những
kỹ năng cần thiết để thực hiện
tốt công việc.
Rất không
đồng ý
Rất đồng ý
Đồng ý
Chương trình đào tạo áp dụng
nhiều vào thực tế.
Không đồng
ý
Rất đồng ý
Đồng ý
Các chương trình đào tạo đã
đáp ứng được yêu cầu công
việc của người lao động.
Rất không
đồng ý
Rất đồng ý
Đồng ý
Nguồn: Số liệu điều tra thực tế, 2015
41
Thực hiện: Phan Quốc Việt
Từ kết quả khảo sát ở bảng 2.6 ta thấy, người lao động đánh giá khá đồng ý
về công tác lập kế hoạch và đào tạo phát triển nguồn nhân lực tại Sở GTVT Bến Tre
vì các yếu tố có số điểm trung bình đều lớn hơn 3,22. Cụ thể:
Đối với yếu tố “Công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực đáp ứng mục
tiêu của Sở GTVT” thì có 47,5% người lao động cho rằng là bình thường chiếm cao
nhất; người lao động có đánh giá là đồng ý chiếm 26,7%; người lao động có đánh
giá không đồng ý chiếm 14,9%; người lao động có đánh giá là rất đồng ý chiếm
7,9% và cuối cùng là người lao động có đánh giá không đồng ý chiếm 3%. Điểm
trung bình của yếu tố này là 3,22 điểm.
Đối với yếu tố “Sở GTVT xác định đúng đối tượng cần đào tạo” thì có
41,6% người lao động cho rằng là đồng ý chiếm cao nhất; người lao động có đánh
giá là bình thường chiếm 29,7%; người lao động có đánh giá là rất đồng ý chiếm
12,9%; người lao động có đánh giá là không đồng ý chiếm 10,9% và cuối cùng là
người lao động có đánh giá rất không đồng ý chiếm 5%. Điểm trung bình của yếu tố
này là 3,47 điểm.
Đối với yếu tố “Anh/Chị được trang bị những kỹ năng cần thiết để thực hiện
tốt công việc” thì có 50,5% người lao động cho rằng là đồng ý chiếm cao nhất;
người lao động có đánh giá là bình thường chiếm 19,8%; người lao động có đánh
giá rất đồng ý chiếm 18,8%; người lao động có đánh giá là không đồng ý chiếm
6,9% và cuối cùng là người lao động có đánh giá rất không đồng ý chiếm 4%. Điểm
trung bình của yếu tố này là 3,73 điểm.
Đối với yếu tố “Chương trình đào tạo áp dụng nhiều vào thực tế” thì có
49,5% người lao động cho rằng là đồng ý chiếm cao nhất; người lao động có đánh
giá là rất đồng ý chiếm 25,7%; người lao động có đánh giá bình thường chiếm
20,8% và cuối cùng là người lao động có đánh giá không đồng ý chiếm 4%. Điểm
trung bình của yếu tố này là cao nhất với 3,97 điểm.
Đối với yếu tố “Các chương trình đào tạo đã đáp ứng được yêu cầu công việc
của người lao động” thì có 40,6% người lao động cho rằng là bình thường chiếm
cao nhất; người lao động có đánh giá là đồng ý chiếm 39,6%; người lao động có
42
Thực hiện: Phan Quốc Việt
đánh giá không đồng ý chiếm 7,9%; người lao động có đánh giá là rất không đồng ý
và rất đồng ý cùng chiếm 5,9%. Điểm trung bình của yếu tố này là 3,32.
Tóm lại, công tác lập kế hoạch và đào tạo phát triển nguồn nhân lực tại Sở
GTVT Bến Tre hiện nay đã đạt được hiệu quả nhất định. Tuy nhiên,vẫn còn một số
hạn chế khiến người lao động không đồng tình với công tác lập kế hoạch và đào tạo
phát triển nguồn nhân lực. Do đó, Sở GTVT tỉnh Bến Tre nên có những giải pháp
thiết thực nhằm khắc phục những hạn chế đó để đảm bảo sự phát triển đúng hướng
mà Sở GTVT đã đặt ra trong thời gian tới.
2.2.3 Phân tích thực trạng duy trì nguồn nhân lực
2.2.3.1 Đánh giá thực trạng duy trì nguồn nhân lực
a) Đánh giá kết quả thực hiện công việc
Hiện nay, công tác đánh giá kết quả thực hiện công việc của đội ngũ lao
động đã được lãnh đạo quan tâm nhưng chưa mang lại nhiều hiệu quả. Nguyên nhân
là do mục đích sử dụng hệ thống đánh giá công việc của Sở GTVT còn nhiều yếu
kém. Công tác đánh giá kết quả thực hiện công việc của đội ngũ lao động được đánh
giá theo định kỳ của Sở GTVT bao gồm: đánh giá hàng năm và đánh giá hàng quý.
Công tác đánh giá kết quả thực hiện công việc của đội ngũ lao động hàng
quý được phục vụ cho việc tính lương,do đó hầu như tất cả mọi người lao động
trong Sở GTVT đều được đánh giá là đã hoàn thành tốt công việc để hưởng đủ
lương. Bên cạnh đó, vào mỗi tháng thì các phòng, ban trong Sở GTVT sẽ tiến
hành chấm công và cuối quý thì các phòng sẽ tiến hành đánh giá lại, xếp loại
người lao động sau đó chuyển lên cho hội đồng thi đua khen thưởng duyệt để làm
căn cứ nâng lương và thưởng.
Tuy nhiên, các hoạt động đánh giá kết quả thực hiện công việc được thực
hiện rất đơn giản và mang nặng tính hình thức, từ đó sẽ không phản ánh được một
cách chính xác kết quả thực hiện công việc của đội ngũ lao động. Nguyên nhân là
do kết quả đánh giá kết quả thực hiện công việc còn dựa nhiều vào đặc điểm cá
nhân của nhà lãnh đạo, từ đó kết quả đánh giá sẽ ảnh hưởng rất lớn đến cảm nhận
43
Thực hiện: Phan Quốc Việt
của người lao động về tính công bằng và chính xác của công tác đánh giá kết quả
thực hiện công việc.
Ngoài ra, kết quả đánh giá kết quả thực hiện công việc không phải là yếu tố
quyết định đến quá trình xét tăng lương cho người lao động mà chủ yếu là do yếu tố
thời điểm tức là cứ đến hẹn 3 năm thì tăng lương một lần đối với đội ngũ chuyên
viên và 2 năm đối với đội ngũ cán sự. Vì vậy, khả năng kích thích tạo động lực cho
người lao động thông qua việc đánh giá kết quả thực hiện công việc kết hợp với
việc chi trả lương là còn hạn chế.
Như vậy, có thể thấy công tác đánh giá kết quả thực hiện công việc của Sở
GTVT đã được lãnh đạo quan tâm và việc đánh giá được thực hiện thường xuyên.
Tuy nhiên, hoạt động đánh giá kết quả thực hiện công việc vẫn chưa làm đội ngũ
lao động hài lòng do có một số hạn chế sau:
- Việc đào tạo đội ngũ chịu trách nhiệm đánh giá chưa được quan tâm thường
xuyên. Nên các kỹ năng đánh giá kết quả thực hiện công việc của lãnh đạo đối với
nhân viên chưa thực sự hiệu quả.
- Bên cạnh đó, công tác phản hồi thông tin của Sở GTVT thực hiện chưa tốt.
Nguyên nhân là do Sở GTVT chưa tiến hành phỏng vấn thực tế người lao động
dẫn đến người quản lý không thể nắm bắt được những thuận lợi, khó khăn mà
người lao động gặp phải trong quá trình thực hiện công việc, từ đó sẽ hạn chế sự
giúp đỡ và hỗ trợ kịp thời.
- Cuối cùng, kết quả đánh giá thực hiện công việc chưa được sử dụng hợp lý
trong các hoạt động quản trị nguồn nhân lực. Cụ thể là Sở GTVT chỉ sử dụng kết
quả đánh giá thực hiện công việc để xếp loại người lao động, từ đó phục vụ cho việc
tính lương, thưởng, đánh giá danh hiệu thi đua cuối năm mà chưa sử dụng dụng kết
quả đánh giá thực hiện công việc để phục vụ cho việc bố trí nhân sự, thăng tiến và
đào tạo phát triển nguồn nhân lực.
Tóm lại, hoạt động đánh giá kết quả thực hiện công việc của nhân viên ở Sở
GTVT Bến Tre đã được ban lãnh đạo quan tâm trong thời gian qua dẫn đến kết quả
đánh giá công việc được thực hiện khá tốt. Tuy nhiên, việc đánh giá kết quả thực
44
Thực hiện: Phan Quốc Việt
hiện công việc của Sở GTVT vẫn còn một số khó khăn, do đó lãnh đạo Sở GTVT
nên đưa ra một số giải pháp nhằm khắc phục những hạn chế trên để từ đó nâng cao
được năng suất lao động cho đội ngũ nhân viên trong thời gian tới.
b) Chính sách lƣơng
Chính sách tiền lương là một vấn đề hết sức quan trọng đối với người lao
động. Đối với người lao động thì tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu, còn đối với
tổ chức thì tiền lương được xem là một khoảng định phí.
Sở GTVT Bến Tre nhận thức rõ được tầm quan trọng của chính sách tiền
lương trong việc phát triển nguồn nhân lực, do đó để sử dụng một cách hiệu quả thì
Sở GTVT đã luôn bám sát các quy chế, quy định chi tiêu nội bộ của Bộ Tài chính
và chính sách tiền lương hiện hành luôn được quan tâm hàng đầu. Tất cả mọi chi
tiêu trong đơn vị luôn được nêu cao tinh thần tiết kiệm chống lãng phí để tạo điều
kiện đầu tư phát triển, tăng thu nhập, cải thiện đời sống người lao động, thu hút và
giữ được những người có năng lực trong Sở GTVT. Căn cứ vào các tiêu chí về tiền
lương theo quy định thì Sở GTVT Bến Tre đã cụ thể hóa đối với chính sách tiền
lương như sau:
- Cách tính lương đơn giản, dễ hiểu rõ ràng, công khai, minh bạch.
- Cơ cấu tiền lương của người lao động: căn cứ theo hệ số ngạch bậc của
người lao động, lao động hợp đồng biên chế và tập sự; quyết định tuyển dụng, tăng
lương của Sở GTVT Bến Tre. Ngày 15 mỗi tháng thì Sở GTVT Bến Tre sẽ thanh
toán tiền lương bằng 1,25 lần theo hệ số lương ngạch bậc, chức vụ và các khoản
phụ cấp khác (trừ phụ cấp làm thêm, thêm giờ). Ngoài khoản tiền lương được
hưởng theo quy định thì người lao động được hưởng thu nhập tăng thêm từ nguồn
kinh phí tiết kiệm khi kết thúc năm tài chính. Thu nhập tăng thêm căn cứ vào kết
quả xếp loại của từng đơn vị và từng cá nhân.
Nhìn chung, chính sách tiền lương của Sở GTVT đều dựa trên những đánh
giá công khai mức độ đóng góp của mỗi cá nhân, tránh được sự thắc mắc về mức
lương họ nhận được. Tuy nhiên, bên cạnh những mặt đạt được thì vẫn còn tồn tại
45
Thực hiện: Phan Quốc Việt
một số khó khăn khiến cho chính sách tiền lương của Sở GTVT chưa phát huy được
hết vai trò của mình như:
- Nguyên tắc xếp loại bậc lương và xét tăng lương chủ yếu dựa vào thâm niên
công tác và hiệu quả lao động tại thời điểm đánh giá chứ chưa dựa trên sự đánh giá
năng lực, kết quả hoàn thành công việc trong thực tế của quá trình làm việc. Và
những người có thâm niên công tác càng cao thì mức lương họ nhận được sẽ càng
nhiều trong khi đó những lao động trẻ thì có thời gian làm việc chưa lâu với đơn vị
nhưng bù lại họ có trình độ chuyên môn cao và được trang bị những kỹ năng cần
thiết nhưng họ không được trả lương cao như vậy. Do đó, họ sẽ cảm thấy không
được sự công bằng của đơn vị đối với những gì họ đã cống hiến.
- Các tiêu chí dùng để xác định hệ số đánh giá điểm thành tích trong công thức
tính lương bổ sung cho người lao động còn quá chung chung và mỗi tiêu chí được
đưa ra đều không có các tiêu chí cụ thể tương ứng. Từ đó, sẽ dẫn đến lỗi chủ quan
của cán bộ thực hiện công việc đánh giá.
- Bên cạnh đó, Sở GTVT đã xây dựng được bộ tiêu chuẩn chức danh công
việc nhưng công tác phân tích công việc của Sở GTVT vẫn chưa được thực hiện tốt.
Nguyên nhân là do các bản tiêu chuẩn chức danh còn quá đơn giản, sơ sài dễ dẫn
đến không rõ trách nhiệm trong từng công việc gây khó khăn trong công tác đánh
giá từng vị trí công việc trong Sở GTVT như hiện nay.
Tóm lại, chính sách tiền lương của Sở GTVT hiện nay đã đạt được nhiều mặt
tích cực nhưng để chính sách tiền lương thực sự trở nên hiệu quả thì lãnh đạo Sở
GTVT nên đưa ra những giải pháp hữu hiệu nhằm đảm bảo tính công bằng của tiền
lương từng người lao động.
c) Vấn đề khen thƣởng
Tiền thưởng nhằm mục đích thỏa mãn nhu cầu vật chất còn có ý nghĩa lớn
hơn về mặt tinh thần. Khi người lao động được thưởng có nghĩa là thành tích của họ
đạt được xuất sắc nên được tuyên dương, từ đó người lao động sẽ phấn đấu để làm
việc đây sẽ là một hình thức thúc đẩy động lực làm việc thật tốt. Do đó, tiền thưởng
46
Thực hiện: Phan Quốc Việt
ngày càng được Sở GTVT coi trọng và xem đó như là một nội dung quan trọng
trong việc xây dựng chính sách phúc lợi cho đội ngũ nhân viên.
Căn cứ vào quy chế chi tiêu nội bộ thì Sở GTVT đã ban hành quy chế quản
lý, sử dụng quỹ khen thưởng đối với các đơn vị thuộc hệ thống Sở GTVT được phổ
biến một cách rộng rãi tới mọi người lao động trong đơn vị. Như vậy, tiền thưởng sẽ
là một khoản thu nhập làm tăng thu nhập của người lao động, từ đó sẽ tác động đến
cuộc sống của người lao động một cách rõ rệt. Sở GTVT Bến Tre đã ý thức được
điều đó nên đã đưa ra nguyên tắc khen thưởng của Sở GTVT là: thưởng năm,
thưởng sáng kiến, thưởng do hoàn thành công tác và tiền thưởng phụ thuộc vào
nguồn kinh phí khen thưởng phúc lợi của Sở GTVT.
Tóm lại, ban lãnh đạo của Sở GTVT Bến Tre đã nhận thức được tầm quan
trọng của công tác khen thưởng có tác động trực tiếp đến tâm lý làm việc và hiệu
quả làm việc của người lao động từ đó tạo ra sự kết hợp khá chặt chẽ giữa khen
thưởng vật chất với khen thưởng tinh thần. Đảm bảo tính thống nhất giữa tính chất
và hình thức khen thưởng bằng việc có quy chế khen thưởng rõ ràng, công khai,
minh bạch để người lao động hiểu rõ về quy trình và điều kiện khen thưởng. Tuy
nhiên, hoạt động khen thưởng tại Sở GTVT vẫn còn một số hạn chế cần khắc phục.
Do đó, để giải quyết những hạn chế trên thì lãnh đạo Sở GTVT cần có những giải
pháp hữu hiệu nhằm khắc phục thực trạng trên.
Hiện nay, Sở GTVT Bến Tre đã xây dựng được một hệ thống phúc lợi áp
dụng cho đội ngũ lao động gồm có: vào các ngày lễ thì đơn vị có phát thưởng cho
đội ngũ lao động, tổ chức thăm hỏi động viên khi gia đình người lao động gặp khó
khăn, hằng năm tổ chức đi du lịch, hội thi văn nghệ, thể dục thể thao, . Tuy
nhiên, các chương trình phúc lợi hiện nay của Sở GTVT vẫn còn nhiều hạn chế,
khó khăn như:
- Các quy định phúc lợi của Sở GTVT thì có nhiều laođộng chưa hiểu rõ về
các khoản phúc lợi mà mình nhận được, do đó sẽ ảnh hưởng rất lớn đến động lực
làm việc của đội ngũ nhân viên.
47
Thực hiện: Phan Quốc Việt
- Bên cạnh đó, việc xây dựng các chương trình phúc lợi hầu hết là do bộ phận
cấp trên ở Sở GTVT Bến Tre đưa xuống chứ chưa dựa vào ý kiến của đội ngũ lao
động ở Sở GTVT Bến Tre do đó các chương trình phúc lợi của Sở GTVT sẽ chưa
thực sự phù hợp đối với nhu cầu của từng nhóm lao động trong Sở GTVT.
Qua đó cho thấy, Sở GTVT Bến Tre còn gặp nhiều khó khăn trong công tác
xây dựng hệ thống phúc lợi cho người lao động, từ đó sẽ ảnh hưởng rất lớn đến
động lực làm việc của đội ngũ nhân viên trong thời gian tới. Do đó, lãnh đạo của Sở
GTVT nên xem xét và điều chỉnh chính sách phúc lợi sao cho phù hợp với người
lao động để từ đó có thể thúc đẩy họ làm việc một cách tốt nhất nhằm nâng cao hiệu
quả trong quá trình làm việc.
Tóm lại, từ những cơ chế, chính sách đến những đãi ngộ của đơn vị sẽ giúp
cho người lao động gắn bó lâu dài với nơi làm việc của mình,từ đó sẽ đảm bảo duy
trì nguồn nhân lực ổn định giúp Sở GTVT hoàn thành được các mục tiêu đã đề ra.
d) Cơ hội thăng tiến
Hiện nay, Sở GTVT Bến Tre luôn có những chính sách thu hút, trọng người
tài, luôn tạo điều kiện cho người lao động có cơ hội học tập, phát triển tốt nhất.
Hoạt động đề bạt thăng tiến tại Sở GTVT được thực hiện một cách công khai,
minh bạch, dân chủ. Hoạt động bổ nhiệm cán bộ được quy định trong hướng dẫn
của Bộ Nội vụ về công tác bổ nhiệm, miễn nhiệm, xác định rõ thời hạn, tiêu
chuẩn, quy trình bổ nhiệm.
Tuy nhiên, cùng với những kết quả đã đạt được thì công tác đề bạt thăng tiến
hiện nay của Sở GTVT cũng còn một số hạn chế do các nguyên nhân như sau:
- Điều kiện thăng tiến chưa gắn liền với những kết quả thực hiện công việc và
thành tích đóng góp của người lao động. Chủ yếu những người lao động có thâm
niên công tác, uy tín trong đơn vị sẽ được đề cử và bỏ phiếu tín nhiệm. Những
người lao động trẻ tuổi có năng lực sẽ có rất ít cơ hội để được thăng tiến.
- Các tiêu chuẩn, điều kiện xét tuyển đề bạt chưa rõ ràng. Bộ Nội vụđã có quy
định về điều kiện, tiêu chuẩn bổ nhiệm đối với từng chức danh. Tuy nhiên, các tiêu
chuẩn này còn rất chung chung như chỉ quy định về bằng cấp, trình độ chính trị,
48
Thực hiện: Phan Quốc Việt
trình độ tiếng anh, tuổi đời. Người lao động sẽ rất khó có căn cứ để phấn đấu đạt
được các mục tiêu trên.
- Sở GTVT chưa giải thích rõ cho người lao động hiểu về cơ hội phát triển
nghề nghiệp của mình tại Sở GTVT. Không có sự trao đổi về kế hoạch phát triển
nghề nghiệp của người lao động. Chính vì thế người lao động sẽ thiếu lạc quan về
cơ hội phát triển nghề nghiệp của mình trong tương lai.
Nhìn chung, cơ hội thăng tiến của đội ngũ lao động ở Sở GTVT Bến Tre có
nhiều thuận lợi, xen vào đó là những mặt khó khăn nhất định. Vì vậy, để có thể
giảm bớt đi những khó khăn về cơ hội thăng tiến cho người lao động thì đơn vị nên
có những giải pháp thiết thực nhằm giải quyết những khó khăn trước mắt để giúp
người lao động an tâm hơn làm việc, từ đó nâng cao hiệu quả.
e) Môi trƣờng và điều kiện làm việc
Sở GTVT Bến Tre luôn tạo những điều kiện tốt nhất để cho đội ngũ lao động
hoàn thành tốt nhất công việc được giao và có điều kiện để phát triển nghề nghiệp
trong tương lai. Hiện nay, tình hình các cơ sở vật chất tại Sở GTVT được thể hiện
như sau:
- Các trang thiết bị, máy móc đều đã được đầu tư đầy đủ, hiện đại phục vụ tốt
cho công tác chuyên môn, đảm bảo yêu cầu của ngành GTVT.
- Tại các phòng, ban trong Sở GTVT: các trang thiết bị được bố trí hợp lý tạo
điều kiện thuận lợi cho người lao động cùng phối hợp thực hiện công việc ở các
phòng, ban. Các văn phòng được dọn dẹp sạch sẽ, thoáng mát, các loại trang thiết bị
như: máy tính, máy in, máy fax, điều hòa, điện thoại đều được bố trí đầy đủ và phù
hợp với điều kiện thực tế của mỗi phòng, ban làm sao cho việc thực hiện công việc
của nhân viên được diễn ra nhanh chóng hiệu quả.
Thông qua việc phân tích môi trường làm việc và điều kiện làm việc cho
thấy, Sở GTVT rất chú trọng đến việc tạo điều kiện làm việc thuận lợi cho người
lao động. Tuy nhiên, Sở GTVT cũng nên quan tâm hơn nữa và lắng nghe người lao
động nhiều hơn để từ đó có những giải pháp khuyến khích người lao động làm việc
hiệu quả và sáng tạo.
49
Thực hiện: Phan Quốc Việt
2.2.3.2 Đánh giá công tác duy trì nguồn nhân lực thông qua khảo sát thực
tế đội ngũ nhân sự
Thực trạng công tác duy trì nguồn nhân lực tại Sở GTVT Bến Tre được
người lao động đánh giá như sau:
Bảng 2.7: Đánh giá của ngƣời lao động về công tác duy trì nguồn nhân lực
Chỉ tiêu Mức độ đồng ý Trung bình
Thấp nhất Cao nhất
(A) Đánh giá kết quả thực hiện công việc của
nhân viên
Đồng ý
Phương pháp đánh giá kết quả công việc của Sở
GTVT là chính xác, công bằng.
Rất không
đồng ý
Rất đồng ý
Đồng ý
Lãnh đạo đề cao việc đánh giá hiệu quả công việc
của Sở GTVT.
Rất không
đồng ý
Rất đồng ý
Đồng ý
Việc đánh giá sẽ giúp Anh/Chị nâng cao chất lượng
thực hiện công việc tại Sở GTVT.
Rất không
đồng ý
Rất đồng ý
Đồng ý
Phương pháp đánh giá kết quả thực hiện công việc
hợp lý.
Rất không
đồng ý
Rất đồng ý
Đồng ý
(B) Chính sách tiền lƣơng Bình thƣờng
Chính sách lương phù hợp với công việc. Rất không
đồng ý
Bình
thường
Không đồng ý
Tiền lương phụ cấp hợp lý công bằng với từng công
việc.
Rất không
đồng ý
Rất đồng ý
Đồng ý
(C) Khen thƣởng Đồng ý
Chế độ khen thưởng tốt. Rất không
đồng ý
Rất đồng ý
Đồng ý
Các thông tin về chính sách khen thưởng rõ ràng. Rất không
đồng ý
Rất đồng ý
Đồng ý
(D) Cơ hội thăng tiến Đồng ý
Sở GTVT tạo cho người lao động cơ hội thăng tiến
cao.
Rất không
đồng ý
Rất đồng ý
Đồng ý
Đội ngũ lao động hiểu được các điều kiện để thăng
tiến công việc.
Rất không
đồng ý
Rất đồng ý Đồng ý
Việc thăng tiến ở Sở GTVT là công bằng. Rất không
đồng ý
Rất đồng ý
Đồng ý
(E) Môi trƣờng và điều kiện làm việc Đồng ý
Anh/Chị hài lòng với phong cách lãnh đạo của Sở
GTVT.
Rất không
đồng ý
Rất đồng ý
Đồng ý
Cơ sở vật chất, trang thiết bị đáp ứng được các yêu
cầu công việc.
Rất không
đồng ý
Rất đồng ý
Đồng ý
Nguồn: Số liệu điều tra thực tế, 2015
Công tác đánh giá kết quả thực hiện công việc
50
Thực hiện: Phan Quốc Việt
Từ kết quả khảo sát ở bảng 2.7 ta thấy, người lao động đánh giá khá đồng ý
về công tác đánh giá kết quả thực hiện công việc tại Sở GTVT Bến Tre vì có số
điểm trung bình là 3,67 điểm Cụ thể:
Đối với yếu tố “Phương pháp đánh giá kết quả công việc của Sở GTVT là
chính xác, công bằng” thì có 42,6% người lao động cho rằng là đồng ý chiếm cao
nhất; người lao động có đánh giá là rất đồng ý chiếm 27,7%; người lao động có
đánh giá bình thường chiếm 12,9%; người lao động có đánh giá rất không đồng ý
chiếm 10,9% và người lao động không đồng ý chiếm 5,9%. Điểm trung bình của
yếu tố này là 3,7 điểm.
Đối với yếu tố “Lãnh đạo đề cao việc đánh giá hiệu quả của Sở GTVT” thì
có 39,6% người lao động cho rằng là đồng ý chiếm cao nhất; người lao động có
đánh giá là rất đồng ý chiếm 24,8%; người lao động có đánh giá bình thường chiếm
14,9%; người lao động rất không đồng ý chiếm 10,9% và cuối cùng là người lao động
có đánh giá không đồng ý chiếm 9,9%. Điểm trung bình của yếu tố này là 3,57 điểm.
Đối với yếu tố “Việc đánh giá sẽ giúp Anh/Chị nâng cao chất lượng thực
hiện công việc tại Sở GTVT” thì có 34,7% người lao động cho rằng là đồng ý
chiếm cao nhất; người lao động có đánh giá là rất đồng ý chiếm 30,7%; người lao
động có đánh giá bình thường chiếm 17,8%; người lao động có đánh giá rất không
đồng ý chiếm 9,9% và cuối cùng là người lao động có đánh giá không đồng ý chiếm
6,9%. Điểm trung bình của yếu tố này là 3,69 điểm.
Đối với yếu tố “Phương pháp đánh giá kết quả thực hiện công việc hợp lý”
thì cùng có 45,5% người lao động cho
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_van_giai_phap_hoan_thien_cong_tac_quan_tri_nguon_nhan_l.pdf