LỜI CAM ĐOAN.i
LỜI CẢM ƠN.ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.vii
DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ .viii
MỞ ĐẦU .1
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HỆ THỐNG KIỂM
SOÁT NỘI BỘ TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC TẬP ĐOÀN KINH TẾ
NHÀ NƯỚC.15
1.1. Khái quát chung về kiểm soát trong quản lý và kiểm soát nội bộ trong
doanh nghiệp.15
1.1.1. Chức năng kiểm soát trong quản lý .15
1.1.1.1.Khái niệm và vai trò của kiểm soát trong quản lý .15
1.1.1.2.Các loại kiểm soát .17
1.1.2. Những vấn đề chung về kiểm soát nội bộ trong doanh nghiệp .19
1.2. Hệ thống kiểm soát nội bộ trong doanh nghiệp.23
1.2.1. Khái quát về hệ thống kiểm soát nội bộ trong doanh nghiệp.23
1.2.2. Các yếu tố cấu thành hệ thống kiểm soát nội bộ trong doanh nghiệp.25
1.2.3. Mối quan hệ giữa hệ thống kiểm soát nội bộ và quản trị rủi ro trong
doanh nghiệp .29
1.2.3.1.Khái quát về rủi ro và quản trị rủi ro doanh nghiệp.29
1.2.3.2.Mối quan hệ giữa quản trị rủi ro doanh nghiệp và hệ thống kiểm
soát nội bộ.31
1.3. Hệ thống kiểm soát nội bộ trong các Tập đoàn kinh tế Nhà nước .32
1.3.1. Tổng quan về Tập đoàn kinh tế Nhà nước .32
1.3.1.1. Khái niệm Tập đoàn kinh tế .32
1.3.1.2. Vai trò của Tập đoàn kinh tế.35
1.3.1.3. Các loại Tập đoàn kinh tế.38
1.3.2. Hệ thống kiểm soát nội bộ trong các Tập đoàn kinh tế Nhà nước.39
1.3.2.1.Đặc điểm của Tập đoàn kinh tế Nhà nước ảnh hưởng đến việc thiết kế và
vận hành hệ thống kiểm soát nội bộ tại Tập đoàn .39
260 trang |
Chia sẻ: anan10 | Lượt xem: 739 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Giải pháp hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ của tập đoàn điện lực Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thành
viên của BKS kiêm nhiệm chức vụ của Ban giám đốc hoặc Trưởng các phòng (ban)
quản lý các lĩnh vực chuyên môn tương ứng.
+ Về hoạt động của BKS, trong quá trình thực hiện việc kiểm tra, giám sát BKS
đã phát hiện và chấn chỉnh kịp thời các sai sót trong quá trình quản lý và điều hành của
các bộ phận trong doanh nghiệp; tham mưu đề xuất với HĐQT, Ban giám đốc trong
việc ban hành các quy chế, quyết nghị về hoạt động của doanh nghiệp.
Tuy vậy, trong quá trình giám sát ngay bản thân các thành viên của BKS rất ngại
tư tưởng trong cùng một đơn vị, một bộ phận chuyên thực hiện còn bộ phận khác lại
chuyên kiểm tra, giám sát thì rất khó khăn trong việc phối hợp công việc do vậy hoạt
động kiểm tra, giám sát của họ còn hạn chế chưa mang tính thường xuyên liên tục.
Hoạt động của BKS trên tinh thần chỉ đạo, hướng dẫn ngay từ đầu nhằm ngăn chặn các
sai phạm là chủ yếu chứ không để việc xảy ra rồi mới tìm nguyên nhân và biện pháp
khắc phục do vậy BKS thường phối hợp với các bộ phận chuyên môn trong việc tổ
chức thực hiện các nhiệm vụ cũng như xử lý các bất thường xảy ra. Như vậy, nếu xét
về cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ và hoạt động của BKS tại các doanh nghiệp
106
trong thời gian này thì BKS phần nào đã thực hiện một vài chức năng, nhiệm vụ, hoạt
động của KTNB nhưng chưa mang tính thường xuyên, liên tục và bài bản.
Về mối quan hệ giữa công ty mẹ và các công ty thành viên. Các thành viên trong
BKS của công ty mẹ đều được cử để tham gia vào BKS của các công ty con. Do vậy
khi xảy ra bất kỳ vấn đề gì trong hoạt động của các công ty con thì công ty mẹ đều có
thông tin để có thể chấn chỉnh một cách kịp thời. Đối với các công ty liên kết thì mối
quan hệ giữa công ty mẹ và công ty thành viên lỏng lẻo hơn.
2.2.1.6. Về bộ phận kiểm toán nội bộ
Tại công ty mẹ, theo kết quả điều tra phỏng vấn cho thấy tại công ty mẹ không tổ
chức bộ phận kiểm toán bội bộ. Nguyên nhân là do hoạt động của công ty mẹ hàng
năm đều được kiểm toán Nhà nước, thanh tra chính phủ, thuế và các bộ ngành liên
quan kiểm tra. Hơn nữa việc kiểm tra và giám sát toàn bộ hoạt động của Tập đoàn
đều dựa vào BKS nội bộ nên các nhà lãnh đạo cấp cao của Tập đoàn thấy rằng chưa
cần phải tổ chức bộ phận KTNB.
Tại các công ty thành viên, theo kết quả khảo sát, chỉ có 3/23 công ty được khảo
sát có tổ chức bộ máy KTNB là Công ty Tài chính Cổ phần Điện lực, Ngân hàng
TMCP An Bình và Công ty chứng khoán An Bình. Nguyên nhân của vấn đề này là nhà
quản trị cấp cao tại các doanh nghiệp này đều chưa tìm ra giải pháp để giải quyết mối
quan hệ làm việc giữa bộ phận KTNB với các bộ phận khác trong cùng doanh nghiệp.
Nhận thức về KTNB của nhà quản lý trong các doanh nghiệp đều chưa rõ ràng và
đúng đắn, thậm chí có sự đánh đồng về vai trò, đặc điểm, chức năng, nhiệm vụ của
KTNB với BKS. Một số nhà quản lý thể hiện quan điểm đánh giá cao tầm quan trọng
của KTNB trong doanh nghiệp, tuy nhiên họ chưa nắm bắt được các nội dung cơ bản
về bản chất, chức năng, nhiệm vụ của KTNB, cách thức tổ chức và vận hành KTNB
trong doanh nghiệp.
Phần lớn các công ty cổ phần được điều tra đều thực hiện kiểm toán BCTC hàng
năm do các công ty kiểm toán độc lập thực hiện với mục đích phục vụ cho nhu cầu
thông tin về tình hình tài chính và kết quả hoạt động của đại hội cổ đông. Tuy nhiên
bản chất của các cuộc kiểm toán này đều là để phục vụ cho các đối tượng bên ngoài
mà không phục vụ trực tiếp cho nhà quản lý doanh nghiệp.
Về mối quan hệ giữa công ty mẹ và các công ty thành viên: Do cả công ty mẹ và
các công ty thành viên đều không có bộ phận KTNB nên mối quan hệ giữa công ty mẹ
và các công ty thành viên cũng không thể hiện rõ vấn đề này.
107
Như vậy môi trường kiểm soát tại Công ty mẹ Tập đoàn điện lực Việt Nam và
các công ty thành viên hiện nay đang thiếu một nhân tố cơ bản là bộ phận KTNB với
tư cách là một bộ phận hoạt động độc lập có chức năng kiểm tra, đánh giá và tư vấn
một cách có hệ thống cho các nhà quản lý nhằm mục đích cải thiện được chất lượng
của các hoạt động từ đó nâng cao được hiệu lực trong kiểm soát để đạt được các mục
tiêu đề ra.
2.2.2. Thực trạng đánh giá rủi ro tại Tập đoàn Điện lực Việt Nam
Rủi ro đối với doanh nghiệp là gì? Một cách khái quát, rủi ro là bất cứ sự không
chắc chắn nào có thể là nguy cơ đối với khả năng thực hiện thành công mục tiêu của
doanh nghiệp. Doanh nghiệp có thể nhận diện được các rủi ro tiềm ẩn để "quản lý"
chúng hay không? Câu trả lời là hoàn toàn có thể. Hiểu một cách đầy đủ, quản lý rủi ro
là một quá trình xem xét đánh giá toàn diện các hoạt động của doanh nghiệp để nhận
biết những nguy cơ tiềm ẩn có thể tác động xấu đến các mặt hoạt động của doanh
nghiệp, trên cơ sở đó sẽ đưa ra các giải pháp ứng phó, phòng ngừa phù hợp tương ứng
với từng nguy cơ.
Tại công ty mẹ. Điều đáng tiếc nhất là công ty mẹ EVN chưa thành lập riêng một
ban chuyên môn để thực hiện chuyên về quản lý rủi ro từ khâu nhận dạng, phân tích,
đánh giá mức độ ảnh hưởng, tần suất và khả năng xuất hiện đến khâu đề xuất biện
pháp quản trị rủi ro.Việc đánh giá rủi ro mới chỉ hiện hữu ở một số phòng ban nhất
định. Bộ phận chức năng quan trọng nhất, được coi là “gần gũi” và có khả năng nhận
diện rủi ro cao nhất đó là Ban tài chính - chính là bộ phận khởi nguồn cho việc ban
hành Quy chế giám sát tài chính và đánh giá các hoạt động theo như yêu cầu của nghị
định 82/2014/NĐ-CP do Chính phủ ban hành ngày 25/8/2014 về Quy chế giám sát tài
chính, đánh giá hoạt động và công bố thông tin áp dụng đối với doanh nghiệp Nhà
nước. Bên cạnh đó, các phòng ban nghiệp vụ khác cũng có các quy định liên quan ít
nhiều đến quản lý rủi ro nhưng chưa thành hệ thống như Ban An toàn có ban hành các
quy chế về đảm bảo an toàn, ban đầu tư xây dựng có ban hành quy chế về quản lý chất
lượng hoạt động đầu tư xây dựng Điểm chung của các quy định này đó là chúng đều
được ban hành dựa trên yêu cầu của hệ thống pháp luật chứ không phải từ yêu cầu nội
bộ về quản trị Tập đoàn. Sơ đồ hệ thống quy chế quản lý nội bộ của EVN được thể
hiện dưới đây:
108
ĐIỀU LỆ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG
CỦA TẬP ĐOÀN ĐIỆN LỰC VIỆT NAM
(ban hành kèm theo NĐ 205/2013/NĐ-CP
ngày 06/12/2013 của Chính phủ)
QUY CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
CỦA TẬP ĐOÀN ĐIỆN LỰC
VIỆT NAM
(ban hành kèm theo Nghị định
82/2014/NĐ-CP ngày 25/8/2014)
Ban
TC&NS
Ban
TT-
BV
Ban
QLĐTV
Ban
Kế
hoạch
Ban
Kinh
doanh
Ban
Quản
lý
đấu
thầu
Ban
TH-
HĐTV
Ban
KSNB-
HĐTV
Ban
QH
CĐ
Ban
KT-
SX
Văn
phòng
Ban
Pháp
chế
Ban
An
toàn
Ban
Quản
lý xây
dựng
Ban
TTĐ
Ban
KHCN
&MT
Ban
VT&CN
TT
Ban
Q lý
đầu
tư
Ban
TCKT
Sơ đồ 2.6: Hệ thống quy chế quản lý nội bộ tại Tập đoàn Điện lực Việt Nam
(Nguồn: Tập đoàn Điện lực Việt Nam)
Việc không có các chính sách cụ thể đối với rủi ro cũng như không bố trí nhân sự
chuyên trách làm việc tại bộ phận quản lý đánh giá rủi ro cho thấy việc đối phó với các
nguy cơ xảy ra rủi ro chưa phải là mối quan tâm hàng đầu của EVN.
Công ty mẹ dành nhiều sự quan tâm của mình cho việc phòng chống tham nhũng
trong nội bộ Tập đoàn và nhiệm vụ này được phân công cho Ban Thanh tra bảo vệ. Theo
kết quả khảo sát thu thập được thì không có thông tin nào liên quan đến gian lận được
phát hiện. Tuy nhiên nếu nhìn vào kế hoạch công tác và số lượng thành viên của Ban
Thanh tra bảo vệ thì sẽ thấy rằng rất khó khăn để phát hiện ra các gian lận tiềm tàng.
Việc xác định và đánh giá các thay đổi của hệ thống luật pháp, các chính sách và
môi trường kinh doanh bên ngoài cũng là một mối quan tâm của Ban lãnh đạo và cũng
có ảnh hưởng đến hệ thống KSNB của EVN. Tuy nhiên do không có bộ phận chuyên
trách nên công việc này cũng không được thực hiện một cách triệt để.
109
Tại các công ty thành viên: Qua khảo sát và phỏng vấn thực tế tại 23 công ty
thành viên cho thấy, 20 công ty thành viên bao gồm cả công ty con và công ty liên kết
không tổ chức bộ phận quản lý đánh giá rủi ro. Chỉ có 3 công ty có tổ chức bộ phận
riêng để thực hiện quản lý rủi ro đó là Công ty Tài chính cổ phần Điện lực, Ngân hàng
TMCP An Bình và Công ty chứng khoán An Bình. Cả ba công ty này đều hoạt động
trong lĩnh vực tài chính - ngân hàng. Điều đó không có nghĩa là các công ty hoạt động
trong lĩnh vực chính của Tập đoàn là sản xuất, truyền tải và kinh doanh mua bán điện
không có khả năng nhận biết hết được những nguy cơ tiềm ẩn có thể tác động xấu đến
các mặt hoạt động của mình mà chỉ có thể nói rằng hoạt động quản lý rủi ro chưa được
chuyên môn hóa nên có thể việc đánh giá rủi ro sẽ chưa đạt được hiệu quả cao nhất, do
đó sẽ dẫn đến lúng túng trong quá trình xử lý khi có rủi ro xảy ra. Tuy nhiên ngay cả ở
các công ty có thành lập bộ phận quản lý rủi ro thì công tác quản lý rủi ro cũng chưa
được thực hiện một cách bài bản, chuyên nghiệp. Việc nhận diện, đánh giá rủi ro chủ
yếu dựa trên ý chí chủ quan của Ban lãnh đạo và phần lớn chỉ dừng lại ở việc xử lý các
rủi ro đã xảy ra, từ đó rút kinh nghiệm quản lý chứ không chủ động ngăn ngừa từ đầu.
Về mối quan hệ giữa công ty mẹ và các công ty thành viên. Vì ngay cả ở công ty
mẹ cũng chưa tổ chức bộ phận quản lý rủi ro riêng biệt, chưa quan tâm đầu tư đúng mức
đến hoạt động này nên công ty mẹ cũng chưa có chỉ đạo cũng như chưa có hướng dẫn
cụ thể cho các công ty thành viên Tập đoàn về vấn đề nhận diện, đánh giá và đưa ra các
biện pháp phòng tránh cũng như xử lý khi có rủi ro xảy ra tại các doanh nghiệp này.
2.2.3. Thực trạng hệ thống thông tin và truyền thông tại Tập đoàn Điện lực Việt Nam
2.2.3.1. Thực trạng hệ thống thông tin toàn doanh nghiệp
Tại công ty mẹ, theo kết quả khảo sát cho thấy, việc truyền thông tin đến toàn bộ
các bộ phận và cá nhân có liên quan được thực hiện thông qua Hệ thống thông tin tích
hợp nội bộ (Intranet Intergrated Information system), mạng nội bộ E-office và các
phần mềm quản lý tài liệu có phân cấp về truy cập cho các cá nhân. Sự truyền đạt
thông tin như hiện nay về cơ bản là đáp ứng được yêu cầu công việc.
Hệ thống thông tin tích hợp nội bộ cải tiến hình thức phổ biến, trao đổi, tiếp nhận
thông tin trong nội bộ doanh nghiệp, góp phần nâng cao chất lượng xử lý công việc
của cán bộ, viên chức thông qua việc tạo lập một kho tư liệu điện tử dùng chung được
tổ chức phân cấp sử dụng theo từng chủ đề, chuyên mục thông tin và các công cụ cập
nhật, tra cứu thông tin tiện lợi kèm theo. Hệ thống này tạo ra một môi trường, diễn đàn
trao đổi cộng tác giữa các CBNCV với nhau. Đây đồng thời là một cổng thông tin tích
hợp các thành tố khác nhau trong hệ thống thông tin của công ty mẹ Tập đoàn (như
Quản lý công văn; Lịch làm việc; Quản lý nhân sự, Tài chính kế toán, Quản lý kinh
110
doanh, Quản lý văn bản pháp quy, Thông tin vận hành, sự cố), giúp đơn giản hoá
các thao tác, giảm thời gian tìm kiếm và tra cứu thông tin. Việc ứng dụng hệ thống này
vào công ty mẹ Tập đoàn giúp nâng cao nhận thức của cán bộ, chuyên viên trong Tập
đoàn về tiềm năng của CNTT, tạo điều kiện phát triển nhanh các hoạt động tin học hóa
khác, phục vụ đắc lực và có hiệu quả sự nghiệp phát triển ngành.
Trong những năm qua, EVN đã tập trung các nguồn lực triển khai thành công hệ
thống FMIS/MMIS hay còn gọi là ERP, được cung cấp bởi hãng Oracle của Mỹ. Hệ
thống ERP đã ngày càng phổ biến và triển khai rộng rãi trong cộng đồng doanh
nghiệp, các nhà quản lý. Hệ thống ERP mang lại hiệu quả cao trong công tác quản lý
kế toán, phân tích tài chính, quản lý mua hàng, quản lý tồn kho, quản lý quan hệ với
khách hàng Với định hướng của EVN, ngay từ đầu năm 2014, hệ thống ERP đã
được EVN chính thức triển khai tại Văn phòng EVN, Nhà máy thủy điện Hòa Bình.
Tiếp đến, từ 01/10/2014 EVN tiếp tục nhân rộng triển khai chính thức hệ thống ERP
tại các đơn vị: Văn phòng TCT Điện lực miền Bắc (EVN NPC); Công ty Điện lực Bắc
Ninh; Văn phòng TCT Truyền tải điện Quốc gia (EVN NPT); Công ty Truyền tải điện
1; Văn phòng TCT Phát điện 3 (EVN GENCO 3) và Nhà máy Nhiệt điện Phú Mỹ.
Hệ thống ERP có thể coi là bước đột phá của EVN trong công tác tin học hóa, là
phần mềm máy tính tự động hoá các tác nghiệp của đội ngũ nhân viên nhằm mục đích
nâng cao hiệu quả hoạt động và hiệu quả quản lý toàn diện của EVN. Đây là một hệ
thống dữ liệu tập trung, được vận hành trên các qui trình nghiệp vụ theo chuẩn quốc tế
và do đó, đòi hỏi EVN phải có qui trình được chuẩn hóa, thống nhất. Việc triển khai
ERP đảm bảo hệ thống thông tin mang tính thống nhất, phục vụ việc khai thác thông
tin, truy vấn dữ liệu của các đơn vị cấp trên được nhanh chóng tiện lợi và tức thời.
Tuy nhiên do mới được triển khai và vận hành nên ERP và một số phần mềm
quản lý tại công ty mẹ vẫn còn xảy ra một số tình trạng sau:
- Một số phần mềm chưa được hoàn thành và vẫn còn trong giai đoạn thí điểm, vì
vậy thông tin đưa vào hệ thống không được cập nhật đầy đủ và hiệu quả. Trong nhiều
trường hợp, nó gây ra phiền hà cho người sử dụng.
- Đôi khi, do số lượng lớn các dữ liệu đã được đưa vào hệ thống và sơ suất của
các nhà khai thác, dữ liệu đầu vào không đầy đủ thông tin. Sau đó, phần lớn trong số
các dữ liệu được nhập đã được tập hợp để phục vụ cho việc ra quyết định quản lý.
Điều này là một vấn đề lớn cần phải giải quyết triệt để.
- Dù đã được tham gia các khóa đào tạo định hướng nhưng rất nhiều KSV và
nhân viên trong bộ phận KSNB không quen với việc sử dụng các phần mềm này. Mặc
111
dù thực tế rằng họ được đào tạo để sử dụng chúng xong họ vẫn phải đối mặt với rất
nhiều khó khăn khi sử dụng và kiểm soát các phần mềm. Do đó, để phục vụ cho mục
đích kiểm soát, không phải lúc nào các dữ liệu được lưu trữ có thể được khai thác một
cách hiệu quả.
Tại các đơn vị thành viên, về cơ bản, đa số các công ty thành viên thuộc Tập
đoàn đều chưa xây dựng mạng nội bộ để truyền đạt thông tin. Thực ra việc dùng hình
thức truyền đạt thông tin như hiện nay cũng bộc lộ một số nhược điểm, vì không phải
ai cũng thực hiện check mail thường xuyên, và không phải người gửi nào cũng đảm
bảo chắc chắn rằng mình đã gửi hết mail cho những người cần được nhận thông tin,
việc bỏ sót là rất dễ xảy ra. Để khắc phục tình trạng này thì việc hình thành một mạng
nội bộ để truyền đạt thông tin là vô cùng cần thiết, nhưng hiện nay đa số các công ty
thành viên lại chưa xây dựng được. Hầu hết các phòng ban và bộ phận trong công ty
đều giao dịch và truyền đạt thông tin thông qua một địa chỉ mail cố định nên dẫn đến
có nhiều trường hợp việc truyền đạt thông tin là chưa hiệu quả. Có 34% (8/23) công ty
được khảo sát cho rằng sự truyền đạt thông tin chưa được hiệu quả, nhanh chóng và kịp
thời, đầy đủ đến từng nhân viên. Có 26% (6/23) công ty được khảo sát thì lại cho rằng
hệ thống thông tin chưa giúp ích cho nhà quản lý có thể nhận diện, đối phó rủi ro và
nhận diện tối đa cơ hội kinh doanh. Tất cả những yếu tố này đều có ảnh hưởng tới hiệu
quả hoạt động của doanh nghiệp. Thông tin không thông suốt, thu nhận và xử lý không
kịp thời sẽ dẫn đến việc bỏ lỡ cơ hội kinh doanh và đối phó với rủi ro kém hiệu quả.
Nhiều công ty thành viên cũng đã bắt đầu triển khai ứng dụng ERP nhưng mức
độ áp dụng giữa các công ty là chưa đồng đều, một số hệ thống công nghệ thông tin
chưa được nâng cấp theo kịp nhu cầu thực tế, đồng thời vấn đề về an ninh bảo mật và
độ sẵn sàng cung cấp dịch vụ của các hệ thống là chưa cao.
Về mối quan hệ giữa công ty mẹ và các công ty thành viên. Việc cập nhật thông
tin cho hệ thống cơ sở dữ liệu giữa công ty mẹ với các công ty thành viên được thực
hiện tương đối tốt. Trong Tập đoàn thì sự truyền đạt thông tin từ công ty mẹ xuống các
công ty thành viên là kịp thời, chính xác và đầy đủ vì cơ chế truyền đạt thông tin là
thông qua NĐD. NĐD có thể thông tin cho Tập đoàn bằng các hình thức như văn bản,
fax, email, điện thoại trực tiếp tùy thuộc vào độ cấp bách của thông tin. Kết quả khảo
sát cho thấy trên 80% công ty được khảo sát thì thông tin là kịp thời để ra quyết định.
Các kênh thông tin được xây dựng đều đầy đủ và thông suốt.
2.2.3.2. Thực trạng hệ thống thông tin kế toán
Hệ thống thông tin kế toán đóng vai trò quan trọng trong hệ thống KSNB tại tất cả
các doanh nghiệp nói chung cũng như của EVN nói riêng. Thực trạng hệ thống thông tin
112
kế toán được khảo sát, đánh giá, tìm hiểu trên các phương diện: CĐKT áp dụng, mô
hình tổ chức, hệ thống tài khoản, hệ thống sổ kế toán và hệ thống báo cáo kế toán.
Đặc điểm mô hình tổ chức ảnh hưởng đến hệ thống thông tin kế toán tại EVN
Mô hình tổ chức hệ thống thông tin kế toán tại EVN bao gồm:
- Công ty mẹ và các đơn vị hạch toán phụ thuộc công ty mẹ. Các đơn vị hạch
toán phụ thuộc bao gồm các công ty phát điện hạch toán phụ thuộc, các Ban quản lý
dự án các công trình điện, trung tâm điều độ hệ thống điện quốc gia, các đơn vị phụ trợ
và cơ quan Tập đoàn.
- Các đơn vị thành viên hạch toán độc lập gồm: TCT phát điện 1,2,3; TCT truyền
tải điện quốc gia, các công ty điện lực hạch toán độc lập, các công ty cổ phần mà EVN
chiếm cổ phần chi phối, các công ty liên kết.
- Các đơn vị hạch toán phụ thuộc các đơn vị hạch toán độc lập gồm: Điện lực các
tỉnh, các ban quản lý dự án nguồn điện và lưới điện.
Xuất phát từ mô hình tổ chức như trên, EVN tổ chức hạch toán theo hình thức
phân tán và chia làm ba cấp, cụ thể: Công ty mẹ là đơn vị hạch toán cấp 1; Tại các
TCT, các công ty hạch toán độc lập, đơn vị hạch toán phụ thuộc trực thuộc công ty mẹ
là đơn vị hạch toán cấp 2; tại các công ty, đơn vị hạch toán phụ thuộc các TCT, công
ty hạch toán độc lập là đơn vị hạch toán cấp 3.
Thực trạng chế độ kế toán áp dụng
Hiện tại, Tập đoàn Điện lực đang áp dụng CĐKT doanh nghiệp mới. Căn cứ vào
thông tư 200/2014/TT-BTC và Thông tư 195/2012/TT-BTC, EVN đã nghiên cứu và
ban hành CĐKT áp dụng thống nhất trong toàn EVN và trình BTC, đã được BTC chấp
nhận tại công văn số 12227/BTC-CĐKT ngày 03/09/2015. EVN là Tập đoàn kinh tế
duy nhất trong cả nước được BTC chấp nhận một CĐKT riêng biệt. Theo đó toàn bộ
công tác kế toán tại EVN sẽ được thực hiện thống nhất theo công văn số 3793 của Tập
đoàn Điện lực Việt Nam về việc hướng dẫn CĐKT doanh nghiệp áp dụng cho các đơn
vị trong Tập đoàn Điện lực Việt Nam. Điểm nổi bật của CĐKT của EVN ban hành bao
trùm cả CĐKT doanh nghiệp và các hoạt động khối các đơn vị sự nghiệp, các ban
quản lý dự án đầu tư xây dựng đều được áp dụng một chế độ thống nhất.
Thực trạng hệ thống tài khoản áp dụng
Do đặc thù của EVN hoạt động trong rất nhiều lĩnh vực, bao gồm cả sản xuất,
truyền tải, kinh doanh điện năng và các lĩnh vực khác. Trong sản phẩm điện có: sản
xuất điện, truyền tải điện, phân phối điện. Trong sản xuất điện có thủy điện, nhiệt điện.
Trong nhiệt điện lại có nhiệt điện chạy than, nhiệt điện chạy dầu, nhiệt điện chạy khí,
nhiệt điện chạy diesel nên hệ thống tài khoản cũng được xây dựng thêm các tài
113
khoản chi tiết sao cho phù hợp. Hệ thống tài khoản áp dụng tại EVN cũng rất phong
phú nhằm phản ánh đầy đủ các đối tượng kế toán cụ thể này. Trong mỗi đặc thù cụ thể
của từng loại hình, EVN đã mở thêm các tài khoản cấp 2. Trong tài khoản cấp 2 được
mở thêm các tài khoản cấp 3. Ví dụ như sản xuất điện được mở thêm cho từng loại
hình: phát điện, truyền tải điện, phân phối điện. Trong phát điện lại được mở thêm tài
khoản cấp 4 cho từng loại hình: thủy điện, nhiệt điện chạy than, nhiệt điện chạy dầu,
tuabin khí chạy khí, tuabin khí chạy dầu, diesel. sao cho phù hợp.
Trong điều kiện công ty mẹ và các đơn vị thành viên đều sử dụng các phần mềm
kế toán, do đó các tài khoản đều được quy định mã thống nhất. Chi tiết mã tài khoản
cũng được trình bày chi tiết trong CĐKT áp dụng cho EVN.
Trong CĐKT ban hành áp dụng cho EVN đã hướng dẫn rất chi tiết việc hạch
toán một số nghiệp vụ chủ yếu, hơn nữa CĐKT mới lại được đào tạo rất kỹ cho kế
toán các đơn vị thành viên nên tại Tập đoàn rất ít xảy ra trường hợp cùng một nghiệp
vụ mà mỗi đơn vị hạch toán một kiểu.
Thực trạng hệ thống sổ kế toán áp dụng
EVN đã yêu cầu các đơn vị thành viên và các đơn vị phụ thuộc phải thực hiện
đúng quy định về mẫu sổ mang tính chất bắt buộc của Nhà nước và những mẫu sổ phải
áp dụng thống nhất trong Tập đoàn. Hiện tại EVN và các đơn vị thành viên áp dụng
thống nhất hình thức kế toán Nhật ký chung. Hình thức này phù hợp với điều kiện đơn
vị ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác kế toán. Các loại sổ phải mở theo hình
thức này bao gồm các loại sổ kế toán chủ yếu sau:
+ Sổ nhật ký chung và các sổ nhật ký đặc biệt
+ Sổ cái
+ Các sổ chi tiết và các bảng tổng hợp
Thông tin trên chứng từ kế toán được cập nhật vào phần mềm ở dạng chi tiết theo
yêu cầu cung cấp thông tin quản trị, sau đó phần mềm sẽ tự động cập nhật số liệu vào
hệ thống sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết theo hình thức nhật ký chung.
Kết quả khảo sát cho thấy có tới 9/23 đơn vị không thực hiện in sổ kế toán theo
tháng mà in theo năm, điều này rất dễ dẫn tới rủi ro mất số liệu khi phần mềm trục trặc
hoặc gặp vấn đề, hơn nữa điều này có thể dẫn tới việc không kiểm soát được nhân viên
tự ý sửa đổi số liệu của thời gian trước đó.
Ngoài các sổ kế toán theo quy định của Nhà nước, EVN còn thiết kế riêng các
mẫu sổ phục vụ cho công tác lập BCTC hợp nhất Tập đoàn như Báo cáo các khoản
114
vay, vay lại Tập đoàn; Báo cáo doanh thu viễn thông; Báo cáo chi phí hoa hồng viễn
thông; Báo cáo chi phí thuê tài sản, thiết bị viễn thông; báo cáo chi phí viễn thông
khác; Báo cáo doanh thu, chi phí các sản phẩm dịch vụ từ các đơn vị trong Tập đoàn;
Báo cáo các khoản công nợ phải thu, phải trả giữa các đơn vị trong Tập đoàn.Tuy
nhiên các sổ thiết kế riêng phục vụ hợp nhất này lại chưa được thiết kế sẵn trên phần
mềm mà kế toán công ty mẹ và các đơn vị thành viên vẫn phải lập trên exel, làm giảm
hiệu quả của công tác kế toán.
Thực trạng hệ thống báo cáo kế toán
Về hệ thống BCTC: BCTC được lập tại công ty mẹ và các đơn vị thành viên là
BCTC giữa niên độ và BCTC năm. Mẫu biểu BCTC được thực hiện theo CĐKT thống
nhất áp dụng toàn EVN bao gồm các báo cáo: Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ và thuyết minh BCTC.
Đối với công ty TNHH MTV, công ty cổ phần mà Tập đoàn chiếm cổ phần chi
phối, các đơn vị trực thuộc Tập đoàn phải lập và gửi Tập đoàn 01 bộ BCTC tổng hợp
(đối với công ty hoạt động độc lập) hoặc 01 bộ BCTC của Công ty mẹ (đối với các
công ty hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con).
Đối với các TCT/công ty có hoạt động đầu tư vào công ty con hoặc công ty liên
doanh, liên kết thì phải lập BCTC hợp nhất.
Ngoài ra EVN còn phải lập BCTC hợp nhất toàn Tập đoàn theo yêu cầu của các
tổ chức tín dụng quốc tế, EVN còn phải thực hiện báo cáo chuyển đổi từ CMKT Việt
Nam (VAS) sang CMKT quốc tế (IFRS). Mẫu BCTC hợp nhất cũng được quy định rất
rõ trong CĐKT mới của EVN.
Sơ đồ 2.7: Quy trình lập BCTC hợp nhất tại EVN
Bước 1: Lập BCTC của khối sản xuất kinh doanh (bao gồm các nhà máy điện,
các công ty mua bán điện, cơ quan Tập đoàn).
Bước 2: Lập BCTC của khối xây dựng cơ bản (bao gồm các ban quản lý dự án).
Từ số liệu đơn vị cấp dưới đã thực hiện kiểm soát, thực hiện khử trùng vãng lai
các khoản chi phí về XDCB, xử lý TSCĐ tạm tăng, lập Bảng tổng hợp các bút toán
điều chỉnh và lập BCTC tổng hợp.
BCTC riêng
công
ty mẹ
BCTC riêng của
các đơn vị
hạch toán độc lập
Điều chỉnh
hợp nhất
BCTC Hợp
nhất của
EVN
115
Bước 3: Lập BCTC của riêng công ty mẹ. Công ty mẹ thực hiện kiểm soát dữ liệu
khối sản xuất kinh doanh và khối xây dựng cơ bản, lập BCTC tổng hợp các khối này.
Bước 4: Lập BCTC Hợp nhất của EVN
+ BCTC riêng của công ty mẹ
+ Kiểm tra báo cáo của các công ty hạch toán độc lập, công ty cổ phần
+ Lập bút toán điều chỉnh loại bỏ các giao dịch nội bộ trong Tập đoàn, loại bỏ lợi
ích cổ đông thiểu số.
+ Lập báo cáo điều chỉnh tổng hợp và BCTC HN bằng cách cộng các chỉ tiêu
không phải điều chỉnh.
Về hệ thống BCQT: được quy định cho từng loại hình sản xuất kinh doanh như:
Báo cáo sản xuất kinh doanh, báo cáo đầu tư xây dựng, báo cáo hành chính sự nghiệp,
cụ thể:
- Báo cáo sản xuất kinh doanh gồm: Báo cáo sản lượng diện, báo cáo tiêu thụ
điện, bảng tổng hợp chi phí sản xuất kinh doanh diện, báo cáo chi tiết than dầu, báo
cáo chi tiết chi phí mua điện, báo cáo chi phí SXKD viễn thông và công nghệ thông
tin, báo cáo các khoản phải thu của Tập đoàn, báo cáo các khoản phải trả Tập đoàn
tình hình thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước, tình hình kết quả kinh doanh
theo từng loại hình, báo cáo tăng giảm TSCĐ theo nhóm tài sản, báo cáo chi tiết chi
phí bán hàng, báo cáo chi tiết chi phí quản lý doanh nghiệp.
- Báo cáo đầu tư xây dựng gồm: Báo cáo các công trình sửa chữa lớn dở dang,
báo cáo các công trình sửa chữa lớn hoàn thành, chi tiết các nguồn vốn đầu tư xây
dựng, tình hì
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- giai_phap_hoan_thien_he_thong_kiem_soat_noi_bo_cua_tap_doan_dien_luc_viet_nam_luan_an_tien_si_kinh_t.pdf