LỜI CAM ĐOAN . 1
DANH MỤC VIẾT TẮT . 2
DANH MỤC BẢNG BIỂU . 3
LỜI MỞ ĐẦU . 5
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU . 8
1.1. Tổng quan lịch sử vấn đề nghiên cứu . 8
1.2. Một số khái niệm. 10
1.2.1 Hệ thống giáo dục quốc dân. 10
1.2.2. Cơ sở đào tạo nghề. 12
1.2.3. Doanh nghiệp . 15
1.2.4. Công nhân kỹ thuật . 16
1.2.5. Đào tạo công nhân kỹ thuật . 17
1.2.6. Chất lượng đào tạo công nhân kỹ thuật . 17
1.2.7. Vai trò của lực lượng công nhân kỹ thuật trong doanh nghiệp. . 18
1.2.8. Liên kết đào tạo giữa cơ sở đào tạo nghề và doanh nghiệp. 20
1.2.9. Nhu cầu liên kết giữa cơ sở đào tạo nghề và doanh nghiệp . 21
1.3. Đào tạo công nhân kỹ thuật và việc làm trong cơ chế thị trường. 24
1.3.1. Xác định nhu cầu về nhân lực công nhân kỹ thuật . 24
1.3.2. Các phương pháp xác định nhu cầu về CNKT . 25
1.3.3. Đào tạo CNKT phải theo các quy luật của thị trường . 25
1.4. Mối liên kết giữa CSĐTN và DN. . 26
1.4.1. Tuân theo theo nguyên lý "Học đi đôi với hành" . 26
1.4.2. Nội dung của mối liên kết. 27
1.4.3. Một số mô hình về mối liên kết giữa CSĐTN và DN. . 33
1.5. Các loại hình tổ chức liên kết đào tạo giữa CSĐTN và DN. 35
1.5.1. CSĐTN và các DN là những đơn vị độc lập. . 35
1.5.2. Tổ chức đơn vị sản xuất nằm trong CSĐTN. . 36
1.5.3. Tổ chức CSĐTN nằm trong DN . 37
115 trang |
Chia sẻ: lanphuong92 | Lượt xem: 656 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Giải pháp liên kết giữa cơ sở đào tạo nghề với doanh nghiệp nhằm nâng cao chất lượng công nhân kỹ thuật, đáp ứng yêu cầu sản xuất ở Nghệ an trong giai đoạn hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ăn hóa, thể thao, rèn
luyện sức khỏe
4,31 0 2,78 13,89 33,33 28,57
TB cả 5 tiêu chí 4,15 0 3,89 20 33,89 33,65
Bảng 2.10: Kết quả điều tra mức độ phù hợp của chương trình đào tạo so với
yêu cầu của sản xuất qua ý kiến của người sử dụng lao động
Mức độ phù hợp
1 2 3 4 5 TT Nội dung đào tạo
Điểm
TB
% % % % %
1 Kiến thức lý thuyết 3,07 0 24,14 44,83 31,03 0
2
Kỹ năng thực
hành/tay nghề
3,10 0 24,14 41,38 34,48 0
3
Thái độ và tác
phong nghề nghiệp
3,49 0 13,79 27,59 58,62 0
4 Phẩm chất đạo đức 3,55 0 17,24 27,59 37,93 17,24
5
Văn hóa, thể thao,
rèn luyện sức khỏe
4,21 0 3,45 13,79 41,38 41,38
TB cả 5 tiêu chí 3,48 0,0 16,55 31,04 40,69 11,72
51
Bảng 2.11: Kết quả điều tra mức độ phù hợp của chương trình đào tạo so với
yêu cầu của sản xuất qua ý kiến của cán bộ quản lý các cơ sở dạy nghề
Mức độ phù hợp
1 2 3 4 5 TT Nội dung đào tạo
Điểm
TB
% % % % %
1 Kiến thức lý thuyết 3,83 0 0 34,78 47,83 17,39
2
Kỹ năng thực
hành/tay nghề
3,43 0 17,39 26,09 52,17 4,35
3
Thái độ và tác
phong nghề nghiệp
3,52 0 13,04 39,13 30,43 17,39
4 Phẩm chất đạo đức 3,83 0 4,35 34,79 34,79 26,09
5
Văn hóa, thể thao,
rèn luyện sức khỏe
3,61 0 13,04 26,09 47,83 13,04
TB cả 5 tiêu chí 3,64 0 9,56 32,18 42,61 15,65
Nhận xét chung kết quả điều tra: Kết quả điều tra của đề tài cho thấy:
Đa số ý kiến chủ quan của cán bộ quản lý trong các CSĐTN và trong các cơ
sở sử dụng lao động đều cho rằng: Nội dung chương trình đào tạo là khá phù
hợp với yêu cầu của thị trường lao động (điểm TB là 3,64 và 3,48). Các cơ sở
sử dụng lao động thì đánh giá kiến thức và kỹ năng thực hành/tay nghề của
công nhân thấp hơn các CSĐTN, còn các tiêu chí khác thì lại được đánh giá
cao hơn. Điều đó cho thấy: Mối quan hệ giữa các sở đào tạo và DN còn lỏng
lẻo, khi xây dựng chương trình, các nhà quản lý đào tạo còn chủ quan, chưa
sâu sát với yêu cầu thực tế của thị trường lao động. Những người được đào
tạo đang làm việc trong các DN cũng có ý kiến tương tự nhưng sự phù hợp
được đánh giá cao hơn (có trên 60 % ý kiến đánh giá sự phù hợp ở mức 4 và
mức 5).
52
2.2.6. Đội ngũ giáo viên giảng dạy
2.2.6.1. Số lượng giáo viên dạy nghề
Số liệu về đội ngũ giáo viên dạy nghề năm 2012 do sở Lao động -
Thương binh và Xã hội tổng hợp của 03 trường Cao đẳng nghề, 10 trường
trung cấp nghề, 30 trung tâm dạy nghề, 06 trường Đại học, Cao đẳng, Trung
học chuyên nghiệp có đào tạo nghề và 6 CSĐTN khác, kết quả ở bảng 12
dưới đây :
Bảng 2.12 : Số lượng GVDN
Loại hình
cơ sở dạy
nghề
Cáctrường
CĐN,TCN
nghề
Các Trung
tâm Dạy
nghề
Các Trường
ĐH,CĐ,THCN
có dạy nghề
Các
CSĐTN
khác
Tổng
cộng
Số GVDN 758 152 305 127 1.342
Tính ra % 56,48 11,32 22,73 9,47 100
(Nguồn: Phòng dạy nghề, sở LĐTB – XH, Nghệ An)
Qua số liệu của biểu trên cho thấy: số lượng giáo viên dạy nghề giảng
dạy trong các trường CĐN, TCN chiếm tỷ lệ cao nhất 56,48% và trong các
trường ĐH, CĐ, THCN có đào tạo nghề chiếm tỷ lệ 22,73%, còn số lượng
GVDN giảng dạy trong các trung tâm dạy nghề chiếm tỷ lệ thấp 11,32 %.
Số liệu của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp báo cáo của
các CSĐTN trên địa bàn tỉnh Nghệ An năm 2012 còn cho thấy: Tại các
trường dạy nghề và các trường ĐH, CĐ, THCN có đào tạo nghề, tỷ lệ giáo
viên dạy nghề với thâm niên giảng dạy trên 20 năm chiếm khoảng gần 30%,
thâm niên giảng dạy từ 11 đến 20 năm khoảng hơn 30% và khoảng hơn 20%
có thâm niên dưới 5 năm, họ là những giáo viên mới tuyển vào và chủ yếu
làm việc theo chế độ hợp đồng. Tại các trung tâm dạy nghề và các CSĐTN
khác, tỷ lệ giáo viên có thâm niên từ 10 năm trở xuống là chủ yếu (chiếm
khoảng 70%), đặc biệt tỷ lệ giáo viên có thâm niên dưới 5 năm khá cao,
khoảng 50%.
53
2.2.6.2. Cơ cấu trình độ đội ngũ giáo viên dạy nghề
Đội ngũ GVDN được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau:
- Từ những người tốt nghiệp đại học, cao đẳng ở các trường kỹ thuật.
- Từ những người tốt nghiệp đại học, cao đẳng SPKT ở các trường ĐH,
CĐSP kỹ thuật.
- Từ công nhân kỹ thuật hoặc nghệ nhân.
- Từ những người có trình độ sau đại học (tiến sĩ, thạc sĩ).
- Các trình độ khác.
Do nguồn hình thành GVDN đa dạng, nên cơ cấu trình độ và chất
lượng đội ngũ GVDN cũng rất khác nhau.
Theo kết quả điều tra của Sở LĐ-TBXH Nghệ An, cơ cấu trình độ của
đội ngũ giáo viên của 3 trường cao đẳng nghề, 10 trường trung cấp nghề, 30
trung tâm dạy nghề, 6 trường Đại học, Cao đẳng, Trung học chuyên nghiệp có
đào tạo nghề và 6 CSĐTN khác tại thời điểm tháng 12 năm 2012 được tổng
hợp ở bảng sau:
Bảng 2.13: Cơ cấu trình độ đội ngũ GVDN trên địa bàn tỉnh (Đơn vị tính: %)
Cơ sở
dạy nghề
Tổng
số gv
Tiến
sỹ
Thạc
sỹ
Đại
học
Cao
đẳng
TH
CN
CN
KT
Trình
độ
Khác
Các trường TCN, CĐN 758 0,81 2,25 48,57 20,65 12,15 12,17 2,07
Các Trung tâm Dạy nghề 152 1,62 2,11 48,04 13,31 9,28 15,22 6,48
Các Trường TH, CĐ,
THCN có đào tạo nghề
305 0,67 7,32 64,01 12,8 5,93 4,76 2,09
Các CSĐTN khác 127 1,24 2,83 46,07 13,32 9,12 12,99 11,74
Tổng số 1.342 0,94 4,01 52,92 15,69 9,16 10,28 7,01
(Nguồn: Phòng dạy nghề, sở LĐTB – XH, Nghệ An)
Số liệu trên cho thấy: Tỷ lệ giáo viên dạy nghề có trình độ chuyên môn
cao như thạc sĩ và tiến sĩ còn thấp (chỉ chiếm gần 5%) ( tiến sĩ 0,94%; thạc sĩ
54
4,01%), trong đó chủ yếu là GV giảng dạy tại các trường ĐH, CĐ, THCN có
đào tạo nghề. Tỷ lệ giáo viên có trình độ chuyên môn là công nhân kỹ thuật
chiếm hơn 10%, trong đó khối các trung tâm dạy nghề có tỷ lệ cao nhất (hơn
15%). Số giáo viên có trình độ đại học chiếm gần 53%, trình độ cao đẳng
chiếm gần 16%. Điều này cho thấy, trong những năm gần đây việc nâng cao
chất lượng đội ngũ giáo viên dạy nghề đã được quan tâm và có những thành
công nhất định.
Đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý, năng lực giảng dạy thực hành của
giáo viên dạy nghề còn hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu của nền sản xuất
hiện đại, tiên tiến vốn đang phát triển phong phú. Trong quá trình tổ chức đào
tạo mới chỉ có giáo viên của CSĐTN hướng dẫn thực tập sản xuất.
2.2.7. Cơ sở vật chất phục vụ đào tạo
Theo báo cáo của sở LĐ-TB và XH trình UBND tỉnh tháng 7/2012,
thông qua các nguồn vốn: đầu tư xây dựng cơ bản tập trung, chương trình
mục tiêu quốc gia, các dự án ODA và các nguồn vốn khác, đã đầu tư nâng cấp
các cơ sở dạy nghề, mở rộng phòng học, nhà xưởng, mua sắm trang thiết bị
dạy nghề. Cụ thể:
Giai đoạn 2010 - 2013, ngân sách chi cho đào tạo nghề tại các CSĐTN công
lập của tỉnh là: 628,9 tỷ đồng
- Chi thường xuyên: 224.7 tỷ đồng
- xây dựng cơ bản: 153.8 tỷ đồng
- Chương trình mục tiêu quốc gia: 72.6 tỷ đồng
- Đầu tư nước ngoài: 57.5 tỷ đồng
- Đóng góp của người học: 23.6 tỷ đồng
- Các nguồn kinh phí khác: 96.7 tỷ đồng
( Nguồn Sở Lao động - TB và XH)
55
Nhờ đó chất lượng phòng học, nhà xưởng, trang thiết bị dạy học đã
được cải thiện một bước. Các CSĐTN đã dần từng bước khắc phục tình trạng
dạy chay, học chay, một số cơ sở đã được đầu tư thiết bị dạy nghề hiện đại,
đồng bộ. Một số trường mới được xây dựng đã có điều kiện thực hiện theo
chuẩn quy định về phòng học, nhà xưởng, trang thiết bị, khu giáo dục thể
chất
Tuy nhiên đến nay, nhiều trường vẫn còn khoảng 30 – 35 % số phòng
học và 40 – 45 % số nhà xưởng là nhà cấp 4 và nhà bán kiên cố. Đối với các
trung tâm dạy nghề tỷ lệ này còn cao hơn. Về trang thiết bị mặc dầu đã được
đầu tư, nâng cấp và có sự chuyển biến rõ rệt so với trước, nhưng nhìn chung
vẫn còn thiếu về số lượng, lạc hậu về công nghệ, nhất là những CSĐTN chưa
được đầu tư.
2.2.8. Một số tồn tại hạn chế về kết quả đào tạo và sử dụng CNKT.
2.2.8.1. Tồn tại, hạn chế:
- Tuy đã xác lập và phát triển được hệ thống mạng lưới các cơ sở dạy
nghề, song chỉ mới tập trung ở thành phố Vinh. Số trường dạy nghề còn ít,
đặc biệt CSĐTN ngoài công lập.
- Cơ cấu ngành nghề đào tạo còn thiếu, chưa đáp ứng nhu cầu phát triển
kinh tế toàn diện của tỉnh. Nhiều ngành kinh tế đang thiếu lao động kỹ thuật
cao.
- Chất lượng đào tạo chủ yếu đáp ứng nhu cầu sản xuất nhỏ đơn chiếc.
- Cán bộ quản lý và giáo viên ở các trung tâm dạy nghề còn yếu và
thiếu.
- Việc bồi dưỡng kỹ thuật mới, luyện thi tay nghề, thi nâng bậc CNKT
chưa được quan tâm nên chưa phát triển được số lượng và chất lượng CNKT
bậc cao tại các DN.
- Phần lớn (khoảng 75 - 80%) CNKT bậc 3, 4 sau đào tạo đi làm việc
tại các tỉnh bạn, xuất khẩu lao động và xây dựng kinh tế hộ gia đình.
56
2.2.8.2. Nguyên nhân tồn tại, hạn chế:
- Một số cấp ủy đảng và chính quyền chưa quan tâm đúng mức đến
công tác dạy nghề.
- Một số lượng lớn lao động trẻ chưa xác định được tầm quan trọng của
việc học nghề để trở thành CNKT là một trong những con đường cơ bản lập
nghiệp, ổn định cuộc sống và tiến thân. Vì vậy, nhu cầu học nghề trong xã hội
không cao, các trường dạy nghề khó tuyển sinh.
- Xã hội hóa về dạy nghề chưa thực sự phát triển, chưa là động lực
chính để phát triển dạy nghề. Chế độ chính sách nhà nước về dạy nghề áp
dụng cho các CSĐTN trong và ngoài công lập còn khác biệt rất xa (nguồn lực
đầu tư). Do vậy, dạy nghề công lập trì trệ , dạy nghề ngoài công lập khó phát
triển.
- Sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ trên địa bàn
phát triển chậm.
- Đầu tư cho dạy nghề còn thấp, cơ sở vật chất và trang thiết bị cho dạy
nghề còn thiếu và lạc hậu.
2.3. Thực trạng liên kết đào tạo giữa CSĐTN với DN
Để đánh giá thực trạng mối quan hệ giữa cơ sở dào tạo nghề và DN, tác
giả đã tiến hành điều tra ý kiến của cán bộ quản lý ở các CSĐTN và sản xuất.
Kết quả điều tra được trình bày ở bảng 2.15 và 2.16 dưới đây:
Bảng 2.14: Kết quả điều tra ý kiến của cán bộ quản lý các CSĐTN về
mối liên kết giữa CSĐTN với DN.
Mức độ liên kết (%)
TT Các nội dung và hình thức liên kết
Chưa Đôi khi
Thường
xuyên
1 Cung cấp cho nhau thông tin 8,70 78,26 13,04
57
2 Ký kết các hợp đồng đào tạo, bồi dưỡng 13,79 48,28 17,24
3 Mời các chuyên gia của cơ sở sử dụng lao động
tham gia xây dựng chương trình đào tạo
34,48 27,59 17,24
4 Huy động các chuyên gia của cơ sở sử dụng lao
động tham gia giảng dạy
41,38 34,48 3,45
5 Các cơ sở sử dụng lao động tạo điều kiện về địa
điểm cho HSSV thực tập, tham quan thực tế
10,34 41,38 27,59
6 Các cơ sở sử dụng lao động hỗ trợ về cơ sở vật
chất, phương tiện dạy học cho các CSĐTN
48,28 27,59 3,45
7 Các cơ sở sử dụng lao động hỗ trợ về kinh phí
cho đào tạo
62,07 13,79 3,45
Bảng 2.15: Kết quả điều tra ý kiến của cán bộ quản lý các DN về mối liên kết
giữa CSĐTN với DN (Đơn vị tính: % người được hỏi)
Mức độ liên kết (%)
TT Các nội dung và hình thức liên kết
Chưa
Đôi
khi
Thường
xuyên
1 Cung cấp cho nhau thông tin 3,45 65,52 31,03
2 Ký kết các hợp đồng đào tạo, bồi dưỡng 10,34 68,97 20,69
3 Mời các chuyên gia của cơ sở sử dụng lao động
tham gia xây dựng chương trình đào tạo
24,14 48,28 27,59
4 Huy động các chuyên gia của cơ sở sử dụng lao
động tham gia giảng dạy
17,24 62,07 20,69
5 Các cơ sở sử dụng lao động tạo điều kiện về địa
điểm cho HSSV thực tập
0,00 37,93 62,07
6 Các cơ sở sử dụng lao động tạo điều kiện về địa 3,45 51,72 44,83
58
điểm cho HSSV tham quan thực tế
7 Các cơ sở sử dụng lao động hỗ trợ về cơ sở vật
chất, phương tiện dạy học cho các CSĐTN
24,14 55,17 20,69
8 Các cơ sở sử dụng lao động hỗ trợ về kinh phí
cho đào tạo
37,93 44,83 17,24
Một số nhận xét: Kết quả điều tra cho thấy: Mối quan hệ giữa DN và
CSĐTN đang còn rất lỏng lẻo. Mặc dù các nội dung hợp tác đã có nhưng còn
ở mức độ thấp. Thực trạng lâu nay mối liên kết mới dừng lại ở chỗ: các DN
tạo điều kiện cho các CSĐTN đưa HS thực tập hoặc tham quan thực tế
(62,07% ý kiến DN và 27% ý kiến các nhà quản lý đào tạo). Ở tất cả các tiêu
chí các nhà quản lý sản xuất đều cho ý kiến khả quan hơn các CSĐTN.
2.4. Thực trạng về quản lý liên kết đào tạo giữa CSĐTN và DN
2.4.1. Thực trạng về quản lý nhà nước
Từ trước đến nay các mối liên kết đang mang tính tự phát do nhu cầu
của CSĐTN và DN đặt ra, chưa có các chính sách và hệ thống pháp luật, các
quy định cụ thể để ràng buộc các CSĐTN và các DN phải có trách nhiệm
trong tổ chức hoạt động liên kết đào tạo. Vì thế các mối liên kết đang còn rất
lỏng lẻo, hiệu quả thấp, quá trình liên kết còn gặp nhiều khó khăn.
Mối liên kết giữa CSĐTN và DN (sử dụng nhân lực được đào tạo nghề)
ở Nghệ An được thực hiện chủ yếu theo các hình thức:
a) Đối với CSĐTN nằm ngoài DN:
Đây là mối liên kết CSĐTN và DN là các đơn vị (cơ quan) khác nhau,
không trực thuộc nhau. Trong mối liên kết này, mỗi CSĐTN có phạm vi hoạt
động rộng và có thể tổ chức liên kết với nhiều DN trong các ngành khác nhau.
CSĐTN và DN không có chịu sự ràng buộc lẫn nhau, mọi mối liên kết đều
mang tính chất tự nguyện. Việc lựa chọn nội dung, hình thức và cơ chế liên
59
kết là do hai bên thoả thuận. Quản lý các nội dung liên kết thực hiện thông
qua phòng quản lý đào tạo của CSĐTN và các hợp đồng cho HS tham quan,
kiến tập, tìm hiểu thực tế hoặc cho HS thực tập, việc cử cán bộ kỹ thuật (giáo
viên) tham gia hướng dẫn thực hành cho học sinh, tham gia xây dựng chương
trình đào tạo các nghề,....
b) Đối với CSĐTN nằm trong DN:
Trước yêu cầu về nguồn nhân lực, một số DN đã tự mở các CSĐTN
trong DN, theo hình thức này, các CSĐTN nằm trong DN như: Trường cao
đẳng nghề Dầu khí (cơ sở 2 tại Nghệ An) thuộc Tập đoàn Dầu khí Việt nam,
Trường trung cấp nghề Xây dựng thuộc Tổng công ty xây dựng Hà nội, Các
trung tâm dạy nghề thuộc các Công ty cổ phần vận tải ô tô Nghệ An, Công ty
cổ phần vận tải xăng dầu Nghệ tĩnh, Công ty cổ phần dịch vụ Điện tử, điện
lạnh Thái hà, Công ty cổ phần Sông lam,. Việc quản lý các nội dung và
hình thức liên kết thông qua bộ phận quản lý đào tạo của CSĐTN được thực
hiện dưới sự điều phối chung của DN.
2.4.2. Một số tồn tại hạn chế trong tổ chức thực hiện liên kết.
Hệ thống Dạy nghề trong những năm qua đã có những thành tựu đáng
kể, tuy nhiên cũng còn nhiều nhược điểm, trong đó nhược điểm quan trọng
hàng đầu là đào tạo chưa gắn với sản xuất, với sử dụng lao động.
Một trong những nguyên nhân chủ yếu của tình trạng trên là do chưa
thiết lập được mối liên kết giữa đào tạo và sử dụng, giữa CSĐTN và các DN.
Mối quan hệ này đã được Đảng ta nêu lên trong Nghị quyết Hội nghị
lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá VII: “Xây dựng quan hệ
chặt chẽ giữa các cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục, đào tạo với các cơ
quan quản lý nhân lực và việc làm, giữa CSĐTN với cơ sở sử dụng nhân lực.”
60
Tuy nhiên trong thời gian qua, các cơ quan có liên quan thiết lập chưa
tốt mối quan hệ này. Do vậy, đang diễn ra tình trạng vừa thừa lại vừa thiếu lao
động kỹ thuật.
Qua kết quả nghiên cứu và thông qua các phiếu điều tra, có thể rút ra
một số kết luận sau đây:
- Số lượng lao động là CNKT đã qua đào tạo hiện nay ở Nghệ An chỉ
chiếm tỷ lệ rất thấp so với yêu cầu nguồn nhân lực cho sự nghiệp CNH, HĐH
của tỉnh. Đồng thời, CNKT không có đầy đủ thông tin cần thiết về đào tạo –
việc làm trước khi tham gia học tập tại CSĐTN dẫn đến tình trạng đào tạo
không phù hợp với nhu cầu thực tế của DN.
- Việc đào tạo CNKT hiện nay còn bất hợp lý về cơ cấu (theo ngành
nghề cũng như theo vùng miền); quy mô đào tạo còn rất nhỏ bé so với yêu
cầu; chất lượng còn nhiều hạn chế, nhất là hạn chế về khả năng tiếp cận công
nghệ mới, thiết bị mới
- Các điều kiện để đảm bảo chất lượng đào tạo còn bất cập; hình thức tổ
chức đào tạo chủ yếu đang khép kín trong các cơ sở dạy nghề, chưa tiếp cận
thực tế với khoa học công nghệ phát triển tại các DN.
- Mặc dầu các CSĐTN đã có ý thức đổi mới phương pháp dạy học
nhưng việc thực hiện chỉ mới mang tính chất hình thức, thử nghiệm chứ chưa
đem lại hiệu quả như mong muốn. Đội ngũ giáo viên thiếu cơ hội nghiên cứu
khoa học, thiếu kinh nghiệm thực tế nhất là các yêu cầu công việc tại các DN
để có thể đưa ra phương pháp giảng dạy tối ưu nhất, góp phần xây dựng hệ
thống chương trình dạy học phù hợp với thực tiễn sản xuất.
- Mối quan hệ liên kết giữa CSĐTN và DN còn rất lỏng lẻo, chưa có hệ
thống chính sách, pháp luật, các quy định cụ thể để ràng buộc các CSĐTN và
các DN trong tổ chức hoạt động liên kết đào tạo...v.v./.
61
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Qua tổng hợp và phân tích kết quả điều tra, khảo sát về thực trạng
chúng tôi nhận thấy quy mô và tiềm năng phát triển đào tạo nghề ở tỉnh Nghệ
An nhằm đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp là rất lớn.
Nhận thức của hiệu trưởng các trường nghề và cán bộ quản lý đào tạo
nghề các cấp về vai trò của sự hợp tác giữa trường nghề và doanh nghiệp đối
với việc nâng cao chất lượng đào tạo nghề là khá tốt.
Các yếu tố đã và sẽ ảnh hưởng tới sự liên kết, hợp tác giữa các bên về
cơ bản đều được đánh giá là "tốt" cho cả hai phía nhà trường và doanh
nghiệp.
Tuy vậy, các nội dung được triển khai trong hoạt động quản lý nhằm
tăng cường hợp tác với doanh nghiệp trong đào tạo của các trường nghề ở tỉnh
Nghệ An đang sử dụng là chưa thực sự thiết thực và hiệu quả. Trên thực tế sự
hợp tác này diễn ra một cách tự phát và hình thức, mức độ chưa cao, hệ quả
của nó là chất lượng CNKT được đào tạo tại các CSĐTN hiện nay chưa đáp
ứng được so với nhu cầu của DN.
Do vậy, để tăng cường hợp tác giữa CSĐTN với DN nhằm nâng cao
chất lượng đào tạo nghề phù hợp với nhu cầu của DN, đề tài sẽ tập trung đề
xuất và hoàn thiện một số biện pháp quản lý sau:
- Tăng cường phát triển hệ thống thông tin đào tạo – việc làm
- Hoàn thiện hệ thống chương trình giảng dạy gắn với thực tế lao động
sản xuất.
- Nâng cao chất lượng giáo viên và hợp tác nghiên cứu khoa học từ DN
- Tăng cường tổ chức thực tập tại DN.
- Huy động cơ sở vật chất của DN phục vụ đào tạo nghề.
62
- Đổi mới và hoàn thiện hệ thống chính sách về liên kết đào tạo giữa
CSĐTN và DN, đề xuất kiến nghị với cơ quan quản lý cấp trên để được tạo cơ
chế hợp tác thuận lợi.
Kết quả nghiên cứu về thực tiễn nêu trên đã giúp làm sáng tỏ các vấn
đề lý luận ở Chương I, đồng thời là cơ sở để tiến hành đề xuất các biện pháp
phù hợp. Để nâng cao chất lượng đào tạo CNKT theo hướng đáp ứng nhu cầu
của DN, nhiệm vụ của đề tài là phải nghiên cứu và đề xuất được các giải pháp
khoa học nhằm nâng cao chất lượng CNKT bằng biện pháp tăng cường sự
hợp tác giữa CSĐTN với DN trên địa bàn tỉnh Nghệ An. Đây chính là nội
dung được trình bày ở chương III của đề tài.
63
Chương 3
CÁC GIẢI PHÁP LIÊN KẾT GIỮA CƠ SỞ ĐÀO TẠO NGHỀ
VÀ DOANH NGHIỆP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
CÔNG NHÂN KỸ THUẬT
3.1. Các nguyên tắc xây dựng giải pháp
3.1.1. Nguyên tắc đào tạo gắn với sử dụng.
Sự liên kết giữa CSĐTN và các DN phải xuất phát từ nguyên tắc đào
tạo gắn với sử dụng, gắn cung với cầu. Dựa trên nguyên tắc này, các họat
động trong mối liên kết phải hướng tới nhu cầu của các DN, tới đào tạo nhân
lực là chủ yếu. Các hoạt động đào tạo nâng cao dân trí không nằm trong phạm
vi mối liên kết này. Để thực hiện nguyên tắc này, CSĐTN phải luôn phấn đấu
để đáp ứng yêu cầu của sản xuất về chất cũng như về số lượng các trình độ
CNKT; Ngược lại, các DN phải có đơn đặt hàng cho các CSĐTN và tiếp nhận
số học sinh tốt nghiệp hàng năm theo đơn đặt hàng. Thực hiện nguyên tắc này
sẽ tạo nên thế ổn định bền vững và lâu dài của mối liên kết.
3.1.2. Nguyên tắc hợp tác tự nguyện.
Mối liên kết giữa CSĐTN và DN phải được thiết lập trên nguyên tắc
hợp tác và tự nguyện, không bên nào có thể ép buộc bên nào bởi lẽ các các
DN hoạt động theo Luật Kinh doanh, họ có toàn quyền và chủ động trong
việc thiết lập mọi mối quan hệ để phát triển kinh doanh trong khuôn khổ Pháp
luật. Do vậy, chỉ khi họ thực sự nhận thức được tầm quan trọng của sự liên
kết với các CSĐTN, thấy được đây là vấn đề sống còn để tồn tại và phát triển
trong cơ chế thị trường.
Đối với CSĐTN, khi hoạt động của CSĐTN đã được coi là một hoạt
động dịch vụ, CSĐTN đã được Nhà nước giao quyền chủ động trong việc
thiết lập các mối quan hệ để phát triển đào tạo, trong đó có việc thiết lập mối
64
quan hệ với các DN trong tuyển sinh, đào tạo theo địa chỉ, xây dựng chương
trình đào tạo ... . Do vậy, xây dựng mối quan hệ với những DN để thiết lập
mối liên kết trên nguyên tắc hợp tác và tự nguyện.
3.1.3. Nguyên tắc bình đẳng, hai bên cùng có lợi.
Mối liên kết giữa CSĐTN và DN phải được thiết lập trên nguyên tắc
bình đẳng, hai bên đều có lợi, nếu không đảm bảo được nguyên tắc này thì
mối quan hệ sẽ không bền vững.
Do vậy, các hoạt động của mối liên kết này cần được thiết kế hợp lý, có
sự trao đổi bàn bạc để luôn thể hiện được nguyên tắc này.
3.1.4. Nguyên tắc mua hàng phải trả tiền.
Ngày nay, đào tạo đã được coi là một dịch vụ, các CSĐTN được giao
quyền tự chủ về tài chính, mọi hoạt động dịch vụ, kinh doanh đều có chi phí
và cần phải hạch toán để tồn tại và phát triển.
Do vậy, các DN sử dụng các sản phẩm của CSĐTN cũng phải chi trả
các chi phí đào tạo. Sự chi trả này phụ thuộc vào chất lượng và thời gian đào
tạo của các chương trình đào tạo khác nhau theo quy luật giá trị.
3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo việc thực hiện nhiệm vụ của mỗi bên.
Mối liên kết giữa CSĐTN và các DN cần được đặt trong yêu cầu chung
của cả đôi bên, không được làm ảnh hưởng đến việc thực hiện nhiệm vụ của
mỗi bên.
CSĐTN có nhiệm vụ là đào tạo nhân lực theo yêu cầu phát triển kinh tế
- xã hội. Nhiệm vụ của CSĐTN là hàng năm cung ứng cho các DN những
CNKT các trình độ có đầy đủ các kiến thức, kỹ năng và thái độ lao động nghề
nghiệp cần thiết theo yêu cầu của sản xuất.
Các DN có nhiệm vụ là góp phần làm phát triển kinh tế, làm ra nhiều
của cải vật chất và dịch vụ xã hội với chất lượng cao để đưa nền kinh tế phát
triển. Do vậy, trong việc thực hiện các nhiệm vụ liên kết với CSĐTN không
65
thể làm ảnh hưởng đến quá trình sản xuất, mà ngược lại, cần có kế hoạch, tận
dụng các cơ hội hợp tác để phát triển sản xuất.
Nói một cách khác, cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa CSĐTN và DN
trong việc xây dựng mục tiêu, nội dung chương trình đào tạo cũng như xây
dựng và triển khai kế hoạch phối hợp đào tạo giữa CSĐTN và DN để không
làm ảnh hướng đến tiến độ công việc của mỗi bên mà ngược lại, cần biết tận
dụng sự hợp tác để nâng cao chất lượng và hiệu quả công việc của mỗi bên.
3.2. Yêu cầu trong liên kết.
- CSĐTN được nhìn nhận như là chủ thể trong việc tạo lập và xây dựng
các mối liên kết;
- Để đảm bảo hiệu quả của mối liên kết giữa CSĐTN và DN cần thống
nhất về nhận thức và nghiêm túc trong quá trình tổ chức thực hiện;
- Các giải pháp liên kết giữa CSĐTN và DN phải mang tính đồng bộ
phát huy vai trò của cơ quan quản lý Nhà nước và tăng cường tính chủ động,
sáng tạo của cơ sở.
3.3. Lựa chọn các giải pháp liên kết giữa CSĐTN và DN.
Kết quả nghiên cứu cơ sở lý luận và thực trạng về liên kết đào tạo giữa
CSĐTN và DN ở các phần trên cho thấy các mối liên hệ giữa CSĐTN và DN
là hết sức chặt chẽ, khăng khít, bởi lẽ sản phẩm đào tạo của CSĐTN (đầu ra -
học sinh tốt nghiệp) là nguồn lực (đầu vào) chủ yếu của DN. Mặt khác khi
phân tích nhiệm vụ, công việc của CSĐTN và DN có rất nhiều điểm tương
đồng, có một số mảng công việc, một số vị trí sản xuất mà người thực hiện ở
đó có kiến thức, kỹ năng vượt trội so với các thầy giáo ở cơ sở dạy nghề.
Ngoài ra CSĐTN là nơi có nguồn lực dồi dào trên các bình diện (nghiên cứu,
ứng dụng KHCN, lực lượng sản xuất) nếu biết kết hợp sẽ là điều kiện tốt để
hỗ trợ cho DN. Vì thế, việc lựa chọn các mảng liên kết để phát huy hiệu quả
66
và nâng cao chất lượng đào tạo CNKT của CSĐTN và góp phần hỗ trợ cho
DN là nội dung của đề tài. Mối liên kết giữa CSĐTN và DN được thể hiện
theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 3.1: Mối liên kết giữa CSĐTN và DN
Từ cách nhìn nhận và đặt vấn đề như ở trên tác giả rút ra một số lĩnh
vực có thể liên kết giữa CSĐTN và DN mang lại hiệu quả gồm: hình thành hệ
thống thông tin; xây dựng chương trình đào tạo; hỗ trợ đội ngũ GV; hỗ trợ cơ
sở vật chất – thiết bị...
3.4. Các giải pháp liên kết giữa CSĐTN và DN.
3.4.1. Tăng cường phát triển hệ thống thông tin đào tạo – việc làm.
Thông tin là tri thức, là những tin tức được truyền lại dưới các dạng
khác nhau. Thông tin là khởi đầu và chiếm vai trò quan trọng trong việc lập
kế hoạch hoạt động. Nếu thông tin đúng, càng chính xác thì lập kế hoạch hoạt
động càng có hiệu quả. Ngược lại, nếu thông tin lệch lạc thì lập kế hoạch,
hoạt động có thể không hiệu quả, dẫn đến những sai lầm nghiêm trọng. Vì
vậy, thông tin có vai trò rất quan trọng và là khởi nguồn trong tất cả các hoạt
Chu
ong
trìn
h ®µ
o t¹
o
Gi¸o viªn, M¸y mãc
ThiÕt bÞ, vËt tu
C¸n bé qu¶n lý ®µo t¹o:
- KÕ ho¹ch
®µo t¹o
- Quy m«
®µo t¹o
S¶n xuÊt:
- KÕ ho¹ch
s¶n xuÊt
- S¶n luîng
- MÆt hµng
Ngµ
nh n
ghÒ
C¸n bé qu¶n lý SX
C¸n bé kü thuËt
M¸y mãc
ThiÕt bÞ, vËt tu
Gi¸
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 000000272888_076_1951773.pdf