MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 7
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÍN DỤNG TIÊU DÙNG
1.1. Những vấn đề cơ bản về tín dụng Ngân hàng. .10
1.1.1. Khái niệm tín dụng Ngân hàng: . 10
1.1.2. Các hình thức tín dụng .10
1.2. Những vấn đề cơ bản về tín dụng tiêu dùng .12
1.2.1. Khái niệm tín dụng tiêu dùng .12
1.2.2. Đặc điểm cho vay tiêu dùng của NHTM 16
1.2.3. Đối tượng tín dụng tiêu dùng: 19
1.2.4. Vai trò của tín dụng tiêu dùng 20
1.2.5. Các hình thức tín dụng tiêu dùng .22
1.3. Nội dung cơ bản của mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng tiêu dùng 24
1.3.1. Quan niệm về mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng tiêu dùng. 34
1.3.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng tiêu dùng. 37
1.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá việc mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng tiêu dùng. 47
1.3.4. Sự cần thiết của việc mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng tiêu dùng.51
1.3.5. Các biện pháp mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng tiêu dùng.55
Chương 2: THỰC TRẠNG TÍN DỤNG TIÊU DÙNG TẠI CHI NHÁNH NHNo & PTNT TAM TRINH.57
2.1. Khái quát chung về chi nhánh NHNo Tam Trinh. 57
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của chi nhánh NHNo & PTNT Tam Trinh. .57
2.1.2. Mô hình tổ chức và quản lý của chi nhánh NHNo & PTNT Tam Trinh. 57
2.1.3. Hoạt động chủ yếu của chi nhánh.58
2.1.4. Khái quát hoạt động kinh doanh của chi nhánh NHNo & PTNT. 60
2.2 Thực trạng tín dụng tiêu dùng tại chi nhánh NHNo Tam Trinh. 66
2.2.1. Tình hình tăng trưởng tín dụng tiêu dùng tại chi nhanh NHNo& PTNT Tam Trinh. .66
2.2.2. Chất lượng tín dụng tiêu dùng tại chi nhánh NHNo & PTNT Tam Trinh. 71
2.2.3. Đánh giá hoạt động tín dụng tiêu dùng tại chi nhánh NHNo & PTNT Tam Trinh. 73
Chương 3: GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TIÊU DÙNG TẠI CHI NHÁNH NHNo & PTNT TAM TRINH.
3.1 Định hướng phát triển. 83
3.1.1. Định hướng phát triển chung. 83
3.1.2. Định hướng về phát triển tín dụng tiêu dùng tại chi nhánh NHNo & PTNT Tam Trinh. 86
3.2. Các giải pháp đối với Ngân hàng. .86
3.2.1. Đa dạng hóa sản phẩm tín dụng tiêu dùng. 86
3.2.2 Hoàn thiện cơ chế nghiệp vụ tín dụng .87
3.2.3. Ngân hàng phải cần coi cán bộ công nhân viên là khách hàng mục tiêu của mình. 90
3.2.4. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực. 91
3.2.5. Nâng cao khả năng thu nợ. 94
3.2.6. Hiện đại hóa cơ sở vật chất, xây dựng hệ thống công nghệ thông tin ngân hàng hiện đại. 94
3.2.7. Tăng cường hoạt động Marketing .95
3.2.8. Đưa ra chính sách giá hợp lý. 100
3.3. KIẾN NGHỊ. .100
3.3.1 Kiến nghị đối với ngân hàng nhà nước. 100
3.3.2 Kiến nghị đối với chi nhánh NHNo & PTNT Hà Nội. .103
KỂT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.
106 trang |
Chia sẻ: lynhelie | Lượt xem: 1142 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Giải pháp mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng tiêu dùng ở chi nhánh NHNo & PTNT Tam Trinh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hác đồng thời bảo đảm an toàn, hạn chế rủi ro trong hoạt động.
Các Ngân hàng lớn thường tập trung vào nghiệp vụ tín dụng có giá trị lớn cho các công ty và các hãng kinh doanh thì các Ngân hàng nhỏ lại tập trung vào việc cung cấp các dịch vụ tín dụng bán lẻ dưới dạng các khoản cho vay cá nhân có giá trị nhỏ: như cho vay trả góp, cho vay mua nhà thế chấp và cho vay đối với các doanh nghiệp nhỏ..
+ Chất lượng và tính đa dạng của các hình thức tín dụng tiêu dùng.
Chất lượng và tính đa dạng của các hình thức tín dụng tiêu dùng có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động tín dụng tiêu dùng của các NHTM. Rõ ràng rằng, một Ngân hàng sẽ ít có khả năng có được một sự phát triển lớn mạnh, một quy mô hoạt động lớn trong lĩnh vực tín dụng tiêu dùng nếu như sản phẩm tín dụng tiêu dùng mà nó cung cấp cho khách hàng lại quá đơn điệu, thêm vào đó chất lượng không cao, đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
Đây thực sự là một điều nguy hiểm vì trong điều kiện hiện nay, tính chất cạnh tranh diễn ra ngày càng khốc liệt đặc biệt là vềmặt chất lượng và sự đa dạng của sản phẩm. Các Ngân hàng luôn phải không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm và thực hiện đadạng hóa sản phẩm nhằm củng cố và mở rộng thị phần duy trì khả năng cạnh tranh. Nếu không thực hiện hoặc thực hiện không được thì vô hình chung Ngân hàng sẽ gạchtên minh ra khỏi danh sách những nhà cung cấp cho vay tiêu dùng trên thị trường.
+ Nguồn nhân lực của Ngân hàng.
Hoạt động Ngân hàng ngày càng phát triển đòi hỏi chất lượng cán bộ ngày càng cao để có thể sử dụng có hiệu quả các phương tiện công nghệ Ngân hàng hiện đại phục vụ cho hoạt động kinh doanh của Ngân hàng trong thời kì đổi mới. Đánh giá nhân tố con người bao gồm các khía cạnh: số lượng, cơ cấu nhân sự, trình độ cán bô, năng lực điều hành kinh doanh, phẩm chất đạo đức nghê nghiệp
Một Ngân hàng muốn hoạt động kinh doanh tốt trước hết phải có đội ngũ lãnh đạo và quản lý là những người giàu “chất xám” năng động sáng tạo trong kinh doanh với phẩm chất đạo đức tốt, tâm huyết với nghề nghiệp và luôn vì lợi ích của tập thê, lợi ích chung. Nếu cán bộ tín dụng không có đạo đức nghề nghiệp thì dù cho giỏi mấy cũng vô giá trị. Sau nữa là phải có cán bộ tinh thông nghiệp vụ, hiểu biết và có kiến thức về kinh tế, pháp luật, thị trường, có tinh thần trách nhiệm cao, trung thực, có thái độ phục vụ khách hàng tốt, phải tạo được niềm tin của khách hàng vào Ngân hàng, thường xuyên nâng cao phẩm chất đạo đức, nâng cao trình độ nghề nghiệp để thực hiện tốt mọi nhiệm vụ được giao ở mức cao nhất Cán bộ Ngân hàng phải thật sự là người bạn đồng hành của khách hàng qua thái độ phục vụ khách hàng tận tình và khả năng tư vấn về hoạt động kinh doanh trên thị trường.
+ Công nghệ ngân hàng:
Công nghệ ngân hàng có ảnh hưởng quan trọng trong việc thực hiện các giao dịch cũng như lưu giữ thông tin của mình. Ngân hàng có công nghệ hiện đại sẽ giúp cho việc thực hiện một cách nhanh chóng và dễ dàng, giúp tiết kiệm thời gian và công sức, nâng cao hiệu quả công việc.
Trong hoạt động tín dụng, Ngân hàng bỏ tiền ra cho vay trên cơ sở chủ yếu là lòng tin. Lòng tin đó chính xác hay khôngphụ thuộc vào chất lượng thông tin. Để cho vay có chất lượng Ngân hàng phải có được thông tin, phân tích và xử lý chính xác các nhiều thôngtin liên quan. Chúng ta có thể phân thành hai nhóm thông tin sau:
- Thông tin tài chính: bao gồm các thông tin liên quan đến tài chính như: năng lực tài chính, kết quả kinh doanh, công nợ, hàng tồn kho, giá trị tài sản đảm bảo
- Thông tin phi tài chính: là các thông tin không phải từ các cuốn sổ sách, số liệu kinh tế. Chúng có rất nhiều loại và phong phú, bao gồm cả thông tin trực tiếp và thông tin gián tiếp. Loại thông tin trực tiếp như: tư cách, uy tín, năng lực quản lý, năng lực tổ chức, điều hành sản xuất kinh doanh, quan hệ xã hội của khách hàng vay; cung cầu, giá cả, thị trường của đối tượng cho vayCòn thông tin gián tiếp như: tình hình kinh tế - chính trị - xã hội về xu hướng phát triển cạnh tranh của ngành nghề, những yếu tố có thể thay đổi ảnh hưởng đến sản phẩm. dự án cho vay trong tương lai
- Yêu cầu của thông tin là chính xác, đầy đủ, kịp thời. Để đạt được yêu cầu đó phải cần rất nhiều kênh thông tin khác nhau: thông tin lấy sẵn qua hồ sơ khách hàng; thông tin lấy từ cơ quan quản lý (trung tâm thông tin tín dụng, tổng cục thống kê, thuế, cơ quan chủ quản, chính quyền địa phương); thông tin qua điều tra, phỏng vấn và các nguồn khác (báo cáo, truyền hình).
Ngoài ra nội quy làm việc của Ngân hàng và chế độ thưởng phạt nghiêm minh cũng có những ảnh hưởng nhất định tới sự phát triển của hoạt động tín dụng nói chung, tín dụng tiêu dùng nói riêng. Trước hết, các yếu tố này tác động đến phong cách làm việc của cán bộ nhân viên ngân hàng. Ngoài ra, bằng các kích thích vật chất có thể khuyến khích cán bộ tín dụng quan tâm và dành nhiều nỗ lực hơn, phát huy hết khả năng của mình.
Kỹ thuật và thủ tục thẩm định hiệu quả và không rườm rà là một trong những phương pháp quan trọng lôi kéo khách hàng. Tuy nhiên sự tồn tại của các kỹ thuật và các thủ tục này không phải vì mục đích đó mà vì để đưa ra các đánh giá đúng đắn về khách hàng và các khoản cho vay từ đó có được các quyết định cho vay đúng đắn. Một hệ thống các thủ tục và kỹ thuật được xây dựng một cách khoa học, hợp lý và được thực hiện một cách nghiêm chỉnh là yếu tố quyết định chất lượng thẩm định, từ đó làm cho các khoản tín dụng an toàn hơn..
1.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá việc mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng tiêu dùng.
1.3.3.1. Chỉ tiêu đánh giá việc mở rộng.
* Chỉ tiêu doanh số cho vay và dự nợ.
Khi đánh giá quy mô tín dụng tiêu dùng của NHTM người ta thường nhắc đến chỉ tiêu doanh số cho vay và dự nơ, đó là khối lượng tiền mà NHTM cho khách hàng vay tính theo thời điểm.
Bằng chỉ tiêu dư nợ có thể đánh giá được quy mô cho vay. Dư nợ càng cao thì quy mô cho vay càng lớn. Điều đó chứng tỏ Ngân hàng đang mở rộng cho vay. Thông thường dư nợ, doanh số cho vay và doanh số thu nợ càng cao thì nó phản ánh quy mô cho vay của Ngân hàng càng lớn và ngược lại.
Thông qua chỉ tiêu dư nợ có thể biết được dư nợ tín dụng tiêu dùng của Ngân hàng chiếm tỷ trọng bao nhiêu trong tổng dư nợ của họat động tín dụng của Ngân hàng hoặc so với toàn ngành ở cùng thời kỳ:
Dư nợ tín dụng tiêu dùng:
= x 100%
Tổng dư nợ của hoạt động tín dụng
* Tấc độ tăng trưởng dư nợ:
Tấc độ tăng (giảm) dư nợ qua các năm phản ánh được quy mô và xu hướng của việc đầu tư tín dụng tiêu dùng là tăng trưởng hay thu hẹp.
Chỉ tiêu này được xác điịnh:
Tổng dư nợ cho vay năm nay
x 100%
Tổng dư nợ cho vay năm trước
* Đa dạng hóa sản phẩm cho vay tiêu dùng:
Đa dạng hóa sản phẩm cho vay tiêu dùng là việc cung cấp nhiều chủng loại sản phẩm cho vay cho khách hàng nhằm thỏa mãn nhu cầu và mong muốn đa dạng của khách hàng để vừa giữ khách hàng truyền thống và mở rộng khách hàng mới trên thị trường khác nhau nhờ đó tăng doanh thu và lợi nhuận.
Tác dụng của đa dạng hóa sản phẩm cho vay là:
+ Đa dạng hóa sản phẩm tín dụng tiêu dùng sẽ làm tăng tổng dư nợ và khách hàng vay góp phần tăng lợi nhuận.
+ Giúp cho Ngân hàng phân tán rủi ro.
+ Thúc đẩy các nghiệp vụ khác cùng phát triển.
+ Tăng khả năng cạnh tranh của NHTM.
Tuy nhiên, việc đa dạng hóa sản phẩm đòi hỏi quản lý tín dụng phức tạp hơn, cán bộ tín dụng phải không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn và hiểu biết trong lĩnh vực tín dụng
1.3.3.2 Chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng tiêu dùng.
+ Tỷ lệ nợ quá hạn trong cho vay tiêu dùng.
Đây là chỉ số cho chúng ta biết được tình hình thu nợ của ngân hàng, số nợ mà ngân hàng chưa thu được tại thời điểm đến hạn của hợp đồng cho vay tiêu dùng. Nợ quá hạn trong hoạt động tín dụng ngân hàng là khoản nợ đến thời hạn thanh toán (đáo hạn) không được ngân hàng cho gia hạn nợ, giãn nợ mà người vay không thực hiện đúng nghĩa vụ trả nợ của mình cho ngân hàng. Nợ quá hạn vi phạm nguyên tắc cơ bản của tín dụng là tính hoàn trả, hoàn trả không đầy đủ và kịp thời gây nên sự đổ vỡ niềm tin của ngân hàng đối với người vay.
Tỷ lệ này được tính theo công thức:
Tỷ lệ nợ quá hạn = x 100%
Nợ quá hạn còn được chia ra thành 4 nhóm từ nhóm 2 đến nhóm 5, kèm theo đó là ngân hàng phải trích ra một khoản dự phòng rủi ro, bao gồm dự phòng chung (quy định là 0.75%) và dự phòng cụ thể:
Nhóm 2: 5%
Nhóm 3: 20%
Nhóm 4: 50%
Nhóm 5: 100%
NHTM có tỷ lệ nợ quá hạn cao sẽ bị đánh giá là có chất lượng tín dụng thấp. Đây là chỉ tiêu dùng để đánh giá chất lượng tín dụng của các NHTM.
Có một chỉ số cũng để phản ánh tình trạng nợ quá hạn này ở một mức độ cao hơn đó là tỷ lệ nợ xấu, nợ xấu là các khoản nợ quá hạn thuộc nhóm 3, 4 và 5.
Tỷ lệ nợ xấu = x 100%
+ Thu lãi từ tín dụng tiêu dùng trên tổng thu lãi từ các hoạt động tín dụng.
Chỉ tiêu này lại phản ánh mức thu nhập mà tín dụng tiêu dùng đem lại cho ngân hàng so với các khoản tín dụng khác, điều này cũng đánh giá được mức hấp dẫn của tín dụng tiêu dùng so với với các khoản tín dụng khác.
Công thức =
Tỷ trọng thu lãi từ tín dụng tiêu dùng tăng (giảm) qua các năm phản ánh được quy mô và xu hướng mở rộng tín dụng tiêu dùng của NHTM là có hiệu quả và là tín hiệu tốt để tiếp tục mở rộng tín dụng tiêu dùng.
+ Vòng quay vốn tín dụng tiêu dùng:
Vòng quay vốn tín dụng tiêu dùng=Doanh số trả nợ TDTD kế hoạch Mức dư nợ tín dụng tiêu dùng bình quân
+ Tỷ lệ sử dụng vốn sai mục đích.
Một trong những nguyên tắc cơ bản khi vay vốn là khách hàng vay vốn phải sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng. Để đảm bảo an toàn cho các khoản tín dụng các NHTM rất chú trọng, thường xuyên kiểm tra xem khách hàng sử dụng vốn vay như thế nào.
Chỉ tiêu này cho chúng ta biết được khoản cho vay tiêu dùng mà ngân hàng đã cung cấp cho khách hàng đã bị sử dụng sai mục đích là bao nhiêu, từ đó cho thấy được khả năng quản lý của ngân hàng đối với khoản cho vay tiêu dùng.
Tỷ lệ sử dụng vốn sai mục đích = x 100%
Tỷ lệ sử dụng vốn vay sai mục đích càng cao thì chất lượng cho vay tiêu dùng thấp và ngược lại. Hiện nay nhiều NHTM chưa coi trọng chỉ tiêu này, do đó các báo cáo về chất lượng tín dụng còn chứa nhiều mầm mống rủi ro sẽ phát sinh trong tương lai. Tuy nhiên để kiểm soát được chủ ý sử dụng vốn sai mục đích của khách hàng là một việc hết sức khó khăn.
1.3.4. Sự cần thiết của việc mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng tiêu dùng.
Hoạt động kinh doanh của Ngân hàng trong nền kinh tế thị trường rất đa dạng, nên các Ngân hàng luôn phải tìm mọi cách để đầu tư vốn có hiệu quả. Tín dụng tiêu dùng là một trong các hình thức quan trọng đối với hoạt động kinh doanh của NHTM trong điều kiện nền kinh tế thị trường phát triển. Vì vậy mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng tiêu dùng là một sự cần thiết khách quan đối với quá trình phát triển kinh doanh của các NHTM hiện nay. Sự cần thiết này được thể hiện trên ba khía cạnh:
Thứ nhất, với NHTM: tạo ra sự năng động và tích cực phấn đấu cho đội ngũ cán bộ tín dụng do phải tiếp xúc và làm việc,với một số lượng khách hàng cá nhân rất lớn, cùng với đó là hàng loạt các mối quan hệ để có thông tin về khách hàng và việc sử dụng tiền vay của khách hàng. Như vậy kinh nghiệm cũng như sự hiểu biết rộng của cán bộ tín dụng trên các lĩnh vực là kết quả tất yếu. Hơn nữa, điều quan trọng là khách hàng sẽ trở thành nguồn cung cấp thông tin hữu hiệu về thị trường, về thị hiếu và về tình trạng của chính đơn vị đem lại cho khách hàng nguồn thu nhập. Đây lại là cơ sở để ngân hàng phát triển thị trường, đặc biệt ở khu vực kinh tế ngoài quốc doanh còn nhiều rủi ro.
Xu hướng hoạt động của các ngân hàng thương mại là phát triển đa năng tổng hợp, luôn tìm cách mở rộng các nghiệp vụ cũng như đưa ra các sản phẩm mới. Việc thực hiện và phát triển hoạt động tín dụng tiêu dùng vừa mở rộng được khách hàng cho vay, tận dụng được nguồn vốn huy động một cách hiệu quả, vừa đa dạng hoá các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng. Công nghiệp ngân hàng, bằng một cách tài tình nào đấy mà làm tăng được số nhu cầu khả năng thanh toán thì sẽ bắn trúng nhiều đích chỉ bằng một mũi tên. Nhưng cái đích ấy là kích thích sản xuất trong nước nhờ tăng cầu về hàng hoá, tăng mức sống cho dân cư đồng thời kiếm được khoản lợi đáng kể cho ngân hàng từ một lĩnh vực hoạt động mới, tạo điều kiện để cho các cán bộ ngân hàng rèn luyện hết mình và phát huy tối đa năng lực bản thân.
Thứ hai, đối với người tiêu dùng: Nhìn chung, có một số nhu cầu tự nhiên được xem là mục tiêu phấn đấu của cả đời người, là nhu cầu mà bất kỳ người bình thường nàp cũng cố gắng để không sớm thì muộn biến nó thành nhu cầu có khả năng thanh toán. Đó là nhu cầu về tổ chức hôn lễ, mua nhà, tiện nghi sinh hoạt, mua các phương tiện như xe máy, sửa chữa hoặc nâng cấp nhà ở. Ngoài ra là các nhu cầu mà con người rất cần thoả mãn càng sớm càng tốt. Chẳng hạn nhu cầu về việc học hành của họ hay của con cháu họ, các nhu cầu phát sinh khi chuẩn bị khởi sự một việc làm mới, khi chuẩn bị học nghề, có ý nghĩa đặc biệt đối với người có thu nhập thấp, thông qua nghiệp vụ tín dụng tiêu dùng sẽ giúp cho họ có khả năng mua sắm những hàng hoá cần thiết có giá trị cao, thoả mãn nhu cầu tiêu dùng và cải thiện đời sống.
Một đời người là có giới hạn, của cải thì được tích luỹ dần theo thời gian. Chính vì vậy làm nảy sinh một sự thật là người ta thường mua được ngôi nhà mong nuốn, sắm được những tiện nghi ưa thích, có được những thời gian để thư giãn, giải trí... khi mà tuổi đã nhiều. Trên mọi khía cạnh, lợi ích cảm nhận được từ sự hưởng thụ đều có xu hướng giảm xuống. Cho nên người tiêu dùng sẽ tìm cách phối hợp khéo léo giữa việc thoả mãn các nhu cầu với yếu tố thời gian và khả năng thanh toán của hiện tại và tương lai. Nghĩa là, nói một cách dễ hiểu là người tiêu dùng sẽ tìm cách để hưởng thụ trước số tiền sẽ có trong tương lai
Ngoài ra, các cá nhân thường cảm thấy thiếu kiên nhẫn khi tích cóp những khoản nhỏ hàng tháng để hy vọng về một khoản tiền lớn có thể mua được chăng hạn như mua nhà. Nếu không đủ tiền để mua thì họ thường gác ý định đó lại và dùng khoản tiền đó với những việc khác kém ưa thích hơn. Hình thức tín dụng cá nhân của ngân hàng sẽ là phương thuốc giải toả gánh nặng tâm lý này. Có thể khẳng định rằng các cá nhân chính là những người được hưởng trực tiếp và nhiều nhất những lợi ích mà hình thức tín dụng cá nhân mang lại.
Như vậy, tín dụng tiêu dùng tạo cho người dân có khả năng cải thiện cuộc sống và tạo cho họ một cuộc sống ổn định. Điều này sẽ tạo ra nhu cầu tiêu dùng ngày càng cao, từ đó làm tăng kích cầu, kích thích sự phát triển của nền kinh tế. Tuy nhiên, nếu lạm dụng việc đi vay để phục vụ mục đích tiêu dùng thì cũng rất bất lợi vì nó có thể làm cho người đi vay chi tiêu quá mức cho phép, làm giảm khả năng tiết kiệm hoặc chi tiêu trong tương lai, thậm chí dẫn đến tiêu dùng quá mức thu nhập trong tương lai sẽ dẫn đến mất khả năng chi trả thì người đi vay sẽ gặp rất nhiều phiền toái trong cuộc sống.
Thứ ba, đối với nền kinh tế: Tín dụng tiêu dùng là một kênh của tín dụng Ngân hàng, nên động lực của tín dụng tiêu dùng là phục vụ đời sống tiêu dùng góp phần thúc đẩy nền kinh tế xã hội. Ngược lại khi nền kinh tế phát triển làcơ sở để mở rộng tín dụng tiêu dùng.
Thông qua tín dụng tiêu dùng hỗ trợ tích cực, thúc đẩy chi tiêu dùng của các tầng lớp dân cư trong xã hội, qua đó góp phần phát triên kinh tế, tạo điều kiện cho các NHTM phát triển tín dụng tiêu dùng. Điều này được thể hiện trên một số nội dung chủ yếu sau:
- Tín dụng tiêu dùng cung cấp tài chính, trang trải các nhu cầu chi tiêu dùng của dân, thúc đẩy thành phần tiêu dùng, từ đó gia tăng cầu trong nước trong cơ cấu tổng sản phẩm quốc nội, hạn chế sự phụ thuộc vào cầu nước ngoài, do đó thúc đẩy phát triển nền kinh tế xã hội ổn định bền vững.
- Tín dụng tiêu dùng được coi như là công cụ chủ đạo để xóa bỏ vòng luẩn quẩn đối với những người có thu nhập thấp, nhất là trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp của những người nông dân nghèo và người lao động ở thành thị có thu nhập thấp. Tín dụng tiêu dùng được thực hiện qua các chương trình lớn sẽ hỗ trợ, giúp đỡ người dân có kinh phí học tập, chữa bệnh và chăm sóăcswcs khỏe, cũng như sửa chữa, mua nhà ở và sắm vật dụng đồ đạc trong gia đình, nhằm cải thiện đời sống vật chất, tinh thần của các cá nhân, hộ gia đình.
- Tín dụng tiêu dùng thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tạo việc làm và từ đó lại làm tăng thu nhập, tạo khả năng tiết kiệm, mở rộng cơ hội huy động vốn và phát triển cácdịch vụ Ngân hàng của các NHTM.
1.3.5. Các biện pháp mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng tiêu dùng.
1.3.5.1. Xây dựng quy chế cho vay hoàn chỉnh..
Để có thể nâng cao chất lượng cho vay thì việc phải có một quy chế cho vay hoàn chỉnh là rất cần thiết. Đây chính là cái khung để ngân hàng có thể áp dụng cho các khoản vay.
1.3.5.2. Tổ chức đào tạo nguồn nhân lực.
Đối với bất cứ một lĩnh vực nào thì nguồn nhân lực luôn là yếu tố hàng đầu để có thể cải thiện được chất lượng của một vấn đề nào đó. Đối với cho vay tiêu dùng cũng vậy, nó đòi hỏi phải có được một nguồn nhân lực có chất lượng cao, có trình độ chuyên môn, có đạo đức nghề nghiệp để đảm bảo cho các khoản vay tiêu dùng có chất lượng.
1.3.5.3. Cải tiến, hoàn thiện quy trình cho vay.
Quy trình cho vay sẽ ảnh hưởng đến tiến độ cho vay tiêu dùng, khả năng đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Xây dựng một quy trình thống nhất là điều bắt buộc để ngân hàng áp dụng cho các khoản vay và càng quan trọng hơn đối với cho vay tiêu dùng, là khoản mục cho vay có độ rủi ro cao.
1.3.5.4. Nâng cao khả năng thu nợ.
Tất nhiên, đã cho vay thì ngân hàng cần phải thu được cả gốc lẫn lãi. Nhiều khi khách hàng có khả năng trả nợ song họ cố tình không trả hay dây dưa dẫn đến tổn thất cho ngân hàng. Nếu ngân hàng có khả năng thu nợ tốt thì sẽ giúp cho ngân hàng có thể thu được nhiều khoản nợ khó đòi góp phần làm tăng thu nhập.
1.3.5.5. Xử lý tài sản đảm bảo.
Việc xử lý tài sản đảm bảo là rất cần thiết khi khách hàng không thể trả được nợ vay hay khi ngân hàng giải quyết hợp đồng tín dụng cho vay tiêu dùng có vấn đề. Công việc này cũng rất quan trọng để đảm bảo cho khoản vay không bị thiệt hại quá lớn khi xảy ra sự cố.
1.3.5.6. Xây dựng hệ thống công nghệ thông tin ngân hàng hiện đại.
Công nghệ thông tin ngày càng phát triển và đóng một vai trò ngày một quan trọng trong hoạt động của ngân hàng. Có nhiều khoản cho vay tiêu dùng cần phải có được một hệ thống công nghệ thông tin mới có thể đáp ứng được, và có công nghệ thông tin ngân hàng hiện đại sẽ giúp cho việc quản lý các khoản vay tiêu dùng một cách dễ dàng hơn tránh những sai sót thông thường. Từ đó góp phần nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng.
1.3.5.7. Mở rộng hoạt động Marketing.
Công tác tuyên truyền được thực hiện tốt thì sẽ có tác dụng trong việc thói quen tích luỹ để tiêu dùng và tâm lý sợ đi vay của người dân. Qua đó sẽ tăng số lượng khách hàng, đặc biệt là cán bộ công nhân viên đến giao dịch với ngân hàng góp phần thúc đẩy cho vay tiêu dùng phát triển. Muốn vậy ngân hàng cần mở rộng hoạt động marketing ngân hàng : quảng bá hình ảnh, thương hiệu Ngân hàng, và không ngừng giới thiệu các sản phẩm cho vay tiêu dùng trên cơ sở tạo ra sự khácbiệt và hấp dẫn hơn so với các sản phẩm của các Ngân hàng thương mại khác.
1.3.5.8. Đa dạng hóa các sản phẩm tín dụng tiêu dùng.
Nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của người tiêu dùng, các Ngân hàng không ngừng mở rộng danh mục sản phẩm của mình chiếm lĩnh thị phần, từ đó nâng cao năng lực cạnh tranh.
CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG TÍN DỤNG TIÊU DÙNG TẠI CHI NHÁNH
NHNo & PTNT Tam Trinh
2.1 KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CHI NHÁNH NHNo TAM TRINH.
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của chi nhánh NHNo & PTNT Tam Trinh.
Chi nhánh NHNo&PTNT Tam Trinh theo quy định là chi nhánh cấp 2 thuộc NHNo&PTNT Hà Nội thành lập theo quyết định số :
-QĐ số 880/ QĐ/ NHNo - 02 ngày 10/11/1999 của Tổng Giám đốc NHNo & PTNT Việt Nam V/v Thành lập Chi nhánh NHNo&PTNT Tam Trinh. Địa bàn Tam Trinh
Chi nhánh NHNo&PTNT Tam Trinh có trụ sở nằm trên đường Tam Trinh, thuộc phường Hoàng Văn Thụ, quận Hoàng Mai, Hà Nội. Là quận mới, trụ sở tuy có rộng song địa điểm không thuận lợi cho các doanh nghiệp, hộ sản xuất phát triển sản xuất kinh doanh dịch vụ. Mật độ dân cư thưa, chủ yếu làm nghề thủy sản. Hơn nữa, các công ty, hộ sản xuất tư nhân đã mở tài khoản, hoạt động giao dịch ở các Ngân hàng trên địa bàn Hà Nội.
Hiện nay, Chi nhánh Tam Trinh đã có 3 phòng giao dich: 53,54,55. Như vậy, Chi nhánh NHNo&PTNT Tam Trinh được thành lập với mục đích là phục vụ khách hàng thuận lợi, nhanh chóng an toàn và đáp ứng nhu cầu phát triển của nền kinh tế và được phép của NHNo&PTNT Việt Nam hoạt động.
2.1.2. Mô hình tổ chức và quản lý của chi nhánh NHNo & PTNT Tam Trinh.
Chi nhánh gồm có các phòng ban như sau:
- Ban giám đốc :2 người.
- Phòng kế toán ngân quỹ :18 người.
- Phòng tín dụng :8 người.
- Phòng giao dịch : 6 người.
- Phòng bảo vệ : 5 người
- Phòng thanh toán : 5 người.
2.1.3. Hoạt động chủ yếu của chi nhánh.
Chi nhánh NHNo Tam Trinh là một trong các chi nhánh thuộc NHNo&PTNT Hà Nội theo Quy định là chi nhánh cấp 2 loại IV có chức năng nhiệm vụ như NHNo&PTNT Hà Nội, cụ thể như sau:
- Huy động vốn .
Khai thác và nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân và các TCTD khác dưới các hình thức tiền gửi không kỳ hạn ,tiền gửi có kỳ hạn và các loại tiền gửi khác trong nước và nước ngoài bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ :
Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu, kỳ phiếu và giấy tờ có giá khác để huy động vốn của các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước theo quy định của NHNo&PTNT Việt Nam.
Các hình thức huy động vốn khác theo quy định của NHNo&PTNT Việt Nam.
Việc huy động vốn có thể bằng đồng Việt Nam,ngoại tệ ,vàng và các công cụ khác theo quy định của NHNo&PTNT Việt Nam.
- Cho vay.
Cho vay ngắn hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh dịch vụ đời sống cho các tổ chức, cá nhân và hộ gia đình thuộc mọi thành phần kinh tế theo phân cấp uỷ quyền.
Cho vay trung hạn, dài hạn nhằm thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đời sống cho các tổ chức, cá nhân và hộ sản xuất thuộc mọi thành phần kinh tế theo phân cấp uỷ quyền.
- Cung ứng các dịch vụ thanh toán và ngân quỹ gồm:
Cung ứng các phương tiện thanh toán
Thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nước cho khách hàng
Thực hiện các dịch vụ thu hộ và chi hộ
Thực hiện các dịch vụ thu và phát tiền mặt cho khách hàng
Thực hiện các dịch vụ thanh toán khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và của NHNo&PTNT Việt Nam.
- Kinh doanh các dịch vụ ngân hàng khác.
Bao gồm: thu, phát tiền mặt; mua, bán vàng bạc; máy rút tiền tự động dịch vụ thẻ; két sắt, nhận bảo quản, cất giữ, chiết khấu thương phiếu và các loại giấy tờ có giá khác, thẻ thanh toán; nhận uỷ thác cho vay của các tổ chức tài chính, tín dụng, tổ chức cá nhân trong và ngoài nước; cho thuê tài chính ...
- Hướng dẫn khách hàng xây dựng dự án, thẩm định cá dự án tín dụng vượt quyền phán quyết, trình chi nhánh cấp trên quyết định.
- Kinh doanh các nghiệp vụ ngoại hối khi được Tổng giám đốc NHNo&PTNT Việt Nam cho phép.
- Thực hiện hoạch toán kinh doanh và phân phối thu nhập theo quy định của NHNo&PTNT Việt Nam.
- Thực hiện kiểm tra, kiểm toán nội bộ việc chấp hành thể lệ, chế độ nghiệp vụ trong phạm vi địa bàn theo quy định.
- Tổ chức thực hiện việc phân tích kinh tế liên quan đến hoạt động :
Huy động nguồn vốn nội và ngoại tệ nhàn rỗi của dân cư, ...
Cho vay đối với mọi thành phần kinh tế trên địa bàn Hà Nội bằng VNĐ và USD
Làm dịch vụ như: Chuyển tiền điện tử, mua bán ngoại tệ, mở LC, thanh toán TTR, thanh toán nhờ thu, chuyển tiền đi, thu đổi ngoại tệ, bảo lãnh trong nước, dịch vụ ATM...
Và các dịch vụ khác...
2.1.4. Khái quát hoạt động kinh doanh của chi nhánh NHNo & PTNT Tam Trinh.
2.1.4.1. Hoạt động huy động vốn.
Ngân hàng luôn xác định tạo vốn là khâu mở đường, là cơ sở bảo đảm cho hoạt động kinh doanh của Ngân hàng phát triển. Bởi muốn hoạt dộng cho vay, phải có vốn, muốn có vốn phải huy động là chủ yếu. Như vậy huy động vốn là bước khởi đầu quan trọng nhất để có được các hoạt động tiếp theo trong qua trình thực hiện hoạt động tín dụng.
Biểu đồ 2.1. Diễn biến huy động vốn của NHNo Tam Trinh 2004 -2007
(Nguồn: Báo cáo thường niên của NHNo Tam Trinh)
Nhìn qua biểu đồ huy động vốn qua các năm phía trên ta thấy rằng hoạt động huy động vốn của Ngân hàng không ngừng tăng trưởng qua các năm 2004, 2005, 2006. Huy động vốn tính đến 31/12/2005 đạt 445 tỷ đồng, tăng 1,8 lần so với kế hoạch được giao và tăng 4 lần so với năm 2004.31/12/2006 đạt 648 tỷ đồng, tăng 1,08 lần so với kế hoạch được giao và tăng 1.4 lần so với năm 2005. Tuy nhiên đến năm 2007 tổng nguồn vốn huy động chỉ đạt 460 tỷ đồng, giảm 188 tỷ đồng so với năm 2006 đạt 77% kế hoạch được giao.
Trong tổng nguồn vốn huy động thì tiền gửi từ các tổ chức kinh tế có tấc độ tăng trưởng cao nhất và chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn.
Nhìn chung, Ngân hàng đã ngày càng chứng tỏ được uy tín của mình đối với khách hàng thông qua tiền gửi huy động từ dân cư và tổ chức kinh tế ngày càng tăng lên. Chỉ có năm cuối năm 2007 lượng tiền gửi giảm mạnh do khách hàng rút tiền ra khỏi Ngân hàng vì mức lạm phát quá cao, họ cảm thấy gửi tiền sẽ bị
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 7542.doc