LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC .i
DANH MỤC CÁC BẢNG . vi
DANH MỤC CÁC HÌNH .viii
TÓM TẮT.1
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU. 3
1.1. GIỚI THIỆU .3
1.1.1. Đặt vấn đề.3
1.1.2. Tính cấp thiết của đề tài. 3
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU .4
1.2.1. Mục tiêu tổng quát. 4
1.2.2. Mục tiêu cụ thể . 4
1.3. ĐỐI TƯỢNG – PHẠM VI NGHIÊN CỨU . 5
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu . 5
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu . 5
1.4. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU .5
1.5. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU . 5
1.6. BỐ CỤC LUẬN VĂN. 11
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 13
2.1. KHÁI NIỆM VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ. 13
2.1.1. Khái niệm và đặc điểm của dịch vụ. 13
2.1.2. Khái niệm về chất lượng. 15
2.1.3. Khái niệm về chất lượng dịch vụ. 15
2.1.4. Khái niệm về sự hài lòng . 16
2.1.5. Quan hệ giữ chất lượng dịch vụ và sự hài lòng. 17
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU. 18
2.2.1. Cơ sở xây dựng mô hình nghiên cứu. 18
2.2.1.1. Mô hình SERVQUAL của Parasuraman (1988) . 18
133 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 25/02/2022 | Lượt xem: 384 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP Việt Nam thịnh vượng chi nhánh Vĩnh Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ch vụ chuyển
tiền ra nước ngoài thông qua công ty kiều hối Western Union cho phép khách
hàng cá nhân chuyển tiền cho một cá nhân khác hoặc từ một cá nhân đến các
Công ty có ký hợp đồng liên kết với WU (Quick Pay) ở bất cứ một quốc gia khác
trên thế giới, mục đích chuyển phù hợp theo quy định quản lý ngoài hối của
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
46
3.3. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG VPBANK
CHI NHÁNH VĨNH LONG
3.3.1. Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của VPBank chi nhánh Vĩnh Long
Qua kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng VPBank chi nhánh
Vĩnh Long tại bảng 3.3 cho thấy lợi nhuận trước thuế trong năm 2014 là 4492
(triệu đồng) tăng lên 1.879,48 (triệu đồng) tương đương tăng 71,95% so với năm
2013. Kế tiếp đến năm 2015 thì lợi nhuận trước thuế là 4098 (triệu đồng) giảm
xuống 394,07 (triệu đồng) tương ứng giảm 8,77%. Trong 6 tháng đầu năm 2016
thì lợi nhuận trước thuế tăng lên 1508,87 (triệu đồng) tương ứng tăng lên 36,82%
so với năm 2015.
Lợi nhuận từ hoạt động dịch vụ chiếm tỷ lệ không nhỏ trong lợi nhuận chung
của Ngân hàng. Lợi nhuận từ lĩnh vực dịch vụ năm 2014 so với năm 2013 giảm
xuống 676,87 (triệu đồng) tương đương giảm 62,55%. Tuy nhiên so với năm 2014
thì lợi nhuận từ dịch vụ năm 2015 tăng lên 469,01 (triệu đồng), tương đương tăng
115,71%. Đến 6 tháng đầu năm 2016 cho thấy lợi nhuận dịch vụ hiện tại đạt 448
(triệu đồng) bằng 51,26% so với năm 2015. Như vậy nhìn chung lợi nhuận trước
thuế của ngân hàng trong ba năm qua (2013 – 2015) tuy có giai đoạn giảm xuống
nhưng số lượng giảm không đáng kể, trong 6 tháng đầu năm 2016 đã đạt trên 50%
so với cùng kỳ năm trước nên có thể nói ngân hàng đang có xu hướng phát triển, ăn
nên làm ra.
47
Bảng 3.3: Kết quả hoạt động kinh doanh trong 3 năm (2013 – 2015)
Đơn vị tính: tỷ đồng
2014 - 2013 2015 - 2014
NỘI DUNG
2013 2014 2015 Giá trị Tỷ lệ
(%)
Giá trị
Tỷ lệ
(%)
1. Thu nhập lãi và các khoản thu nhập tương tự
35.417 45.338 46.581
9.920,41
28,01 1243,55
2,74
2. Chi phí lãi và các khoản chi phí tương tự
29.864 35.094 35.396
5229,17
17,51 302,13
0,86
I. THU NHẬP LÃI THUẦN
5.353 10.244 11.185
4891,23
91,38 941,42
9,19
3. Thu nhập từ hoạt động dịch vụ
1.342 598 1.143
(744,08)
(55,45) 544,73
91,12
4. Chi phí hoạt động dịch vụ
260 190 268
(69,41)
(26,73) 77,92
40,95
II. LÃI/LỖ THUẦN TỪ HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ
1.082 405 874
(676,87)
(62,55) 469,01
115,71
III. LÃI/LỖ THUẦN TỪ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGOẠI HỐI
63 195 209
131,72
208,37 14,05
7,21
5. Thu nhập từ hoạt động khác
298 124 451
(174,12)
(58,42) 327,05
263,95
6. Chi phí hoạt động khác
2 - 160
(1,60)
(100,00) 160,29 -
IV. LÃI/LỖ THUẦN TỪ HOẠT ĐỘNG KHÁC
296 124 291
(172,52)
(58,20) 166,76
134,59
V. CHI PHÍ HOẠT ĐỘNG
3.511 4.487 6.474
976,05
27,80 1.987,52
44,30
VI. LỢI NHUẬN THUẦN TỪ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TRƯỚC CHI PHÍ
DỰ PHÒNG RỦI RO TÍN DỤNG
3.484 6.484 6.085
2999,72
86,10
(398,48)
(6,15)
VII. CHI PHÍ DỰ PHÒNG RỦI RO TÍN DỤNG
871 1.992 1.988
1120,74
128,63 (4,42)
(0,22)
VIII. TỔNG LỢI NHUẬN TRƯỚC THUẾ
2.612 4.492 4.098
1879,48
71,95
(394,07)
(8,77)
Nguồn: VPBank chi nhánh Vĩnh Long
48
3.3.2. Kết quả hoạt động một số dịch vụ khách hàng cá nhân
3.3.2.1. Huy động vốn
Huy động vốn tại Ngân hàng chủ yếu từ tiền gửi tiết kiệm và tiền gửi thanh
toán dưới 2 hình thức huy động có kỳ hạn hoặc không kỳ hạn được thể hiện trong
bảng sau:
Bảng 3.4: Kết quả hoạt động về huy động trong 3 năm (2013 – 2015)
Đơn vị tính: tỷ đồng
2014/2013 2015/2014 Năm
Chỉ tiêu
2013 2014 2015
Giá trị Tỷ lệ (%) Giá trị
Tỷ lệ
(%)
KHÔNG KỲ
HẠN
36,20 37,16 3,33 0,967 2,67 (33,83) (91,03)
CÓ KỲ HẠN 152,80 256,20 242,47 103,406 67,68 (13,73) (5,36)
TỔNG HUY
ĐỘNG
188,99 293,36 245,80 104,373 55,23 (47,56) (16,21)
Nguồn: VPBank chi nhánh Vĩnh Long
Bảng 3.4 cho thấy khả năng huy động vốn không kỳ hạn của VPBank Vĩnh
Long tăng giảm không đều trong giai đoạn từ năm 2013 đến năm 2015.
Nguồn: VPBank chi nhánh Vĩnh Long
Hình 3.9: Biểu đồ kết quả huy động không kỳ hạn
Từ hình 3.9 cho thấy năm 2014 so với năm 2013 thì huy động không kỳ hạn
tăng 0.96 (tỷ đồng) với tốc độ tăng là 2,65%. Nhưng đến năm 2015 so với 2014 thì
Tỷ đồng
49
huy động vốn không kỳ hạn giảm xuống rất nhiều với số lượng giảm 33,83 (tỷ
đồng) với tốc độ giảm là 91,04%. Đến 6 tháng đầu năm 2016 thì huy động không
kỳ hạn lại tăng lên 5.66 (tỷ đồng) với tốc độ tăng là 169,97%. Việc huy động vốn
không kỳ hạn tăng giảm không đều có thể giải thích bởi do nền kinh tế nước ta
trong giai đoạn 2013 đến 2015 đang suy giảm nên người dân khó kiếm được lợi
nhuận nên việc huy động gặp nhiều khó khăn, ảnh hưởng xấu đến nguồn vốn của
ngân hàng.
Ta xét biểu đồ huy động có kỳ hạn của VPBank Vĩnh Long trong 4 năm:
Nguồn: VPBank chi nhánh Vĩnh Long
Hình 3.10: Biểu đồ kết quả huy động vốn có kỳ hạn trong 3 năm (2013-2015)
Qua hình 3.10 kết hợp bảng 3.4 cho thấy năm 2014 là năm VPBank huy
động vốn có kỳ hạn cao nhất trong bốn năm với số lượng vốn là 256,20 (tỷ đồng),
tăng 103.406 (tỷ đồng) với tốc độ tăng 67,68 % so với năm 2013. Năm 2015 so với
2014 thì lượng huy động này lại giảm với số lượng 13,73 (tỷ đồng) và tốc độ giảm
5,36% và năm 2016 thì lượng huy động này tiếp tục giảm với số lượng là 14,60 (tỷ
đồng) và tốc độ giảm là 6,02%. Như vậy với hình thức huy động có kỳ hạn thì tăng
trong năm 2014 và giảm sút đều qua các năm 2014, 2015. Tình hình này cũng làm
ảnh hưởng lớn đến tổng huy động của ngân hàng VPBank, điều này được thể hiện
qua hình 3.11:
Triệu đồng
50
Nguồn: VPBank chi nhánh Vĩnh Long
Hình 3.11: Thể hiện tổng huy động vốn (2013 - 2015)
Từ hình 3.11, cho thấy tổng huy động vốn đang có xu hướng giảm dần kể từ
năm 2014 đến năm 2015. Trong giai đoạn 2013 đến 2014 cho thấy tổng huy động
tăng lên 104.373 (tỷ đồng) với tốc độ tăng là 55,23%. Đạt mức cao nhất trong bốn
năm là năm 2014 với số lượng vốn huy động được cả hai hình thức là 293,36 (tỷ
đồng). Đến năm 2015 thì lượng vốn huy động này giảm xuống còn 245,8 (triệu
đồng) nhưng kết quả này so với năm 2013 thì vẫn còn cao. Nhìn chung thì tổng
lượng tiền huy động của ngân hàng VPBank Vĩnh Long huy động được trong giai
đoạn từ năm 2013 đến năm 2015 có xu hướng giảm nhưng số lượng giảm so với
năm gốc (2013) thì vẫn cao. Nên ta có thể nói lượng tổng huy động này khá ổn
định.
VPBank nên có những biện pháp nhằm để nâng cao lượng huy động lên, vì
nếu để trường hợp này kéo dài sẽ ảnh hưởng rất lớn đến nguồn vốn của ngân hàng.
Một trong những giải pháp đó có thể nâng mức lãi suất huy động. Tạo ra nhiều dịch
vụ kèm theo đối với dịch vụ huy động này.
3.3.2.2. Về cho vay
* Tình hình cho vay ngắn hạn:
Tình hình cho vay ngắn hạn được thể hiện qua bảng sau:
Tỷ đồng
51
Bảng 3.5: Kết quả cho vay ngắn hạn (từ 2013 đến 2015)
Đơn vị tính: tỷ đồng
2014/2013 2015/2014 Năm
Chỉ tiêu
2013 2014 2015
Giá trị
Tỷ lệ
(%)
Giá trị
Tỷ lệ
(%)
Cho Vay 66,17 100,22 130,28 34,05 51,45 30,07 30.00
Thu nợ 81.084 58.949 11.861 (22,14) (27,31) (47,09) (79,88)
Dư nợ 61.195 102,46 220,88 41,27 67,44 118,42 115,57
Nguồn: VPBank chi nhánh Vĩnh Long
Nguồn: VPBank chi nhánh Vĩnh Long
Hình 3.12: Biểu diễn kết quả hoạt động cho vay ngắn hạn
Từ bảng 3.5 và hình 3.12 cho thấy cho vay đang trên đà tăng trưởng đều qua các
năm, đây là một hiện tượng tốt, đáng mừng cho VPBank Vĩnh Long, cụ thể năm 2014
so thì lượng tiền cho vay tăng là 34,05 (tỷ đồng) đạt mức tăng trưởng 51,45%. Sang
năm 2015 thì lượng tiền cho vay tiếp tục tăng so năm 2014 là 30,07 (tỷ đồng), đạt tốc
độ tăng trưởng 30%. Cuối cùng là 6 tháng đầu năm 2016 tiếp tục tăng so với năm 2015
lượng là 40,36 (tỷ đồng) đạt mức tăng trưởng là 30,98%.
Tương tự tình hình thu nợ của ngân hàng cũng đang có bước tiến khả quan
thông qua bốn năm, từ ba năm đầu thì lượng này liên tục giảm nhưng đến năm cuối
thì lại tăng vượt bậc so với ba năm trước cụ thể, năm 2014 so với năm 2013 giảm
Triệu đồng
52
lượng là 22,14 (tỷ đồng), với tỷ lệ giảm là 27,31%. Năm 2015 so với 2014 tiếp tục
giảm một lượng là 47,09 (tỷ đồng), tỷ lệ giảm là 79,88%.
Dư nợ của ngân hàng trong ba năm đầu có xu hướng tăng từ năm 2013 đến
năm 2015. cụ thể: năm 2014 so với 2013 ngân hàng có lượng dư nợ tăng là 41,27
(tỷ đồng) và đạt tốc độ tăng 67,44%. Năm 2015 so với năm 2014 dư nợ tiếp tục tăng
với lượng là 118,42 (tỷ đồng) và đạt mức tăng trưởng 115,57%. Đây là dấu hiệu
không khả quan cho ngân hàng VPBank,
* Tình hình cho vay trung hạn:
Bảng 3.6: Kết quả cho vay trung hạn (từ 2013 - 2015)
Đơn vị tính: tỷ đồng
2014/2013 2015/2014 Năm
Chỉ tiêu
2013 2014 2015
Giá trị Tỷ lệ (%) Giá trị Tỷ lệ (%)
Cho vay 67,89 10,60 16,44 (57,29) (84,38) 5,83 55,00
Thu nợ 54,23 8,29 3,47 (45,94) (84,71) (4,82) (58,12)
Dư nợ 40,90 432,09 56,17 391,19 956,57 (375,92) (87,00)
Nguồn: VPBank chi nhánh Vĩnh Long
Nguồn: VPBank chi nhánh Vĩnh Long
Hình 3.13: Biểu diễn kết quả cho vay trung hạn
Tỷ đồng
53
Từ bảng 3.6 và hình 3.13 cho thấy số lượng tiền cho vay giảm xuống ở năm 2014 so
với 2013 một lượng là 57,29 (tỷ đồng) tương ứng giảm 84,38%. Nhưng từ năm 2014 trở đi thì
lượng cho vay lại tăng trở lại cụ thể là năm 2015 so với năm 2014 lượng tăng là 5,83 (tỷ đồng)
tương ứng tăng 55,00 %. Giai đoạn 6 tháng đầu năm 2016 so với năm 2015 tiếp tục tăng với
lượng là 22,16 (tỷ đồng), đạt tỷ lệ tăng là 134,86% nhưng số lượng tiền cho vay của năm 2016
là 38,6 (tỷ đồng) vẫn còn thấp hơn năm 2013 là 40,9 tỷ đồng. Vì vậy muốn đạt được tốc độ
tăng trưởng bền vững thì VPBank nên có giải pháp tăng lượng tiền cho vay trung hạn này
trong các năm kế tiếp và số lượng phải cao hơn năm 2013.
Tình hình thu nợ của VPBank trong bốn năm vừa qua cũng không ổn định cụ thể,
từ năm 2013 đến 2015 thì lượng tiền thu nợ luôn giảm như năm 2014 so với năm 2013 số
lượng tiền giảm là 45,94 (tỷ đồng) tương ứng giảm là 84,71%. Năm 2015 so với năm 2014
giảm 4,82 (tỷ đồng) tương ứng giảm 58,12%. Sang năm 2016 so với năm 2015 thì lượng
tiền thu nợ lại tăng lên một lượng là 56,78 (tỷ đồng) và đạt tỷ lệ tăng trưởng là 1634,75%.
Dư nợ của VPBank Vĩnh Long trong bốn năm có sự biến đổi không ổn định
cao. Giai đoạn 2013 – 2014 có sự tăng đột biến với lượng tăng rất cao là 391.19 (tỷ
đồng), đạt tỷ lệ tăng trưởng là 956,57%. Sang năm 2015 so sánh với 2014 thì lại
giảm một cách đột biến với lượng giảm rất lớn là 375,92 (tỷ đồng) tương ứng giảm
là 87,00%.
* Tình hình cho vay dài hạn:
Bảng 3.7: Kết quả cho vay dài hạn (từ 2013 - 2015)
Đơn vị tính: tỷ đồng
2014/2013 2015/2014 Năm
Chỉ tiêu
2013
2014
2015
Giá trị Tỷ lệ (%) Giá trị Tỷ lệ (%)
Cho vay 28,42 3,65 5,65 (24,77) (87,17) 2,01 55,00
Thu nợ 24,33 4,29 926 (20,03) (82,36) 921,71 21480,05
Dư nợ 14,15 13,50 18,23 (0,64) (4,55) 4,73 35,01
Nguồn: VPBank chi nhánh Vĩnh Long
54
Nguồn: VPBank chi nhánh Vĩnh Long
Hình 3.14: Biểu diễn kết quả cho vay dài hạn
Từ bảng 3.7 và hình 3.14 cho thấy lượng tiền cho vay có sự tăng giảm không
ổn định, cụ thể năm 2014 so với năm 2013 thì lượng tiền cho vay giảm 24,77 (tỷ
đồng) tương ứng giảm 87,17%. Đến năm 2015 so với năm 2014 lượng tiền cho vay
tăng trở lại nhưng tăng một lượng không đáng kể so với năm 2013 là 2,01 (tỷ đồng)
tương đương tăng 55,00%. Qua đó cho thấy lượng tiền cho vay tăng giảm không ổn
định, luôn thay đổi theo từng năm.
Ngoài các dịch vụ trên thì dịch vụ khách hàng cá nhân còn một số dịch vụ
khác như Thanh toán quốc tế, Dịch vụ chuyển tiền và kinh doanh ngoại hối, hoạt
động thẻ Các dịch vụ này đóng góp không nhiều vào trong doanh thu của ngân
hàng nên tác giả xin được không phân tích trong luận văn này.
3.3.3. Những tồn tại
VPBank chi nhánh Vĩnh Long có khả năng huy động vốn không ổn định,
điều này có thể làm ảnh hưởng đến lượng vốn của VPBank. Lượng tiền dư nợ cho
vay trong ngắn hạn có xu hướng giảm xuống trong tương lai. Dư nợ của cho vay
trung hạn thì có xu hướng giảm qua các năm và dư nợ trong dài hạn thì tăng giảm
Tỷ đồng
55
không ổn định. Điều này gây ra cho ngân hàng rất nhiều khó khăn trong việc kinh
doanh cũng như xoay sở nguồn vốn. Ngoài ra, một số dịch vụ khác thuộc dịch vụ
khách hàng cá nhân thì không thể cạnh tranh được với các ngân hàng khác như
Agribank, BIDV, ViettinBank trong tỉnh. Bên cạnh đó VPBank còn gặp một số
khó khăn bên ngoài đối với dịch vụ khách hàng cá nhân, do tình hình chung nền
kinh tế bị suy giảm nên ảnh hưởng đến lượng khách hàng sử dụng các dịch vụ này.
Người dân Vĩnh Long đa phần là nông nghiệp nên họ có thói quen là có tiền thì cất
giữ trong người, còn thiếu thì đi mượn hàng xóm hoặc vay trong hàng xóm nên tạo
ra sự khó khăn trong việc tìm kiếm khách hàng mới. VPBank là một ngân hàng mới
ở Vĩnh Long nên đầu tư về cơ sở vật chất còn yếu kém như: các phòng giao dịch,
máy ATM bố trí trong tỉnh còn ít. Cuối cùng, VPBank chưa tạo được danh tiếng
mạnh trong địa bàn tỉnh, vì trong tỉnh có hơn 10 ngân hàng đang hoạt động nên tạo
ra sự cạnh tranh rất cao.
Như vậy, trong chương này tác giả đã giới thiệu sơ lược về Ngân hàng
VPBank, VPBank chi nhánh Vĩnh Long, dịch vụ khách hàng cá nhân của VPBank
chi nhánh Vĩnh Long. Bên cạnh đó tác giả đã phân tích khái quát về kết quả kinh
doanh của VPBank chi nhánh Vĩnh Long. Phân tích tình hình kinh doanh của các
dịch vụ khách hàng cá nhân như tình hình huy động vốn, cho vay Cuối cùng trong
chương này tác giả đưa ra một số mặc còn tồn tại mà ngân hàng đang gặp phải.
56
CHƯƠNG 4
PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ HÀI LÒNG
CỦA KHÁCH HÀNG ĐỐI VỚI CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ
KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN CỦA VPBANK CHI NHÁNH VĨNH LONG
4.1. PHẦN PHÂN TÍCH THỐNG KÊ MÔ TẢ
4.1.1. Thông tin về mẫu khảo sát
Nghiên cứu được thực hiện tại địa bàn tỉnh Vĩnh Long với số lượng bảng hỏi
giấy được phát trực tiếp cho các khách hàng - người sử dụng dịch vụ khách hàng cá
nhân của ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng chi nhánh Vĩnh Long là 200 mẫu. Sau
khi điều tra thu về mã hóa, nhập liệu và làm sạch dữ liệu số lượng bảng hỏi còn lại
là 181 phiếu khảo sát (các bảng hỏi bị loại khi đáp viên chỉ chọn 1 đáp án cho tất cả
các câu trả lời và bảng hỏi có đáp án bị bỏ trống hoặc thiếu giá trị). Vậy tổng số
lượng mẫu được sử dụng cho nghiên cứu này là 181 mẫu.
4.1.2. Thống kê mô tả đối tượng khảo sát
4.1.2.1. Giới tính
Bảng 4.1: Thống kê mẫu theo giới tính
STT Giới tính Tần số (khách hàng) Tỷ trọng (%)
1 Nam 105 58,0
2 Nữ 76 42,0
Tổng 181 100,0
Nguồn: Kết quả khảo sát 181 khách hàng trên địa bàn Vĩnh Long năm 2016
Từ kết quả thống kê ở bảng 4.1, với 181 khách hàng được hỏi có 105 khách
hàng là nam giới (chiếm tỷ trọng 58%), 76 khách hàng là nữ (chiếm tỷ trọng 42%). Từ
kết quả thu được ta thấy với các dịch vụ khách hàng cá nhân hiện nay tại ngân hàng
VPBank như dịch vụ cá nhân, thẻ, gửi tiết kiệm, dịch vụ vay tiền, bảo hiểm khách
hàng nam đến sử dụng dịch vụ cá nhân nhiều hơn khách hàng có giới tính là nữ.
4.1.2.2. Độ tuổi
Trong số 181 khách hàng được hỏi có độ tuổi từ 18 tuổi trở lên, được chia
thành 5 mức độ, kết quả thu được cho thấy không có sự chênh lệch nhiều về độ tuổi
được hỏi. Với 24,3% số người được hỏi có độ tuổi từ 46-55 tuổi chiếm tỷ trọng cao
57
nhất, kế tiếp là 36-45 tuổi chiếm 22,7%, thứ 3 là từ 18-25 tuổi và 26-35 tuổi chiếm
18,2%, trên 55 tuổi chiếm 16,6%. Kết quả thu được tương đối đồng đều giữa các độ
tuổi vì vậy sẽ cho đánh giá khách quan hơn.
Bảng 4.2: Thống kê mẫu theo độ tuổi
STT Độ tuổi Tần số (khách hàng) Tỷ trọng (%)
1 18 - 25 33 18,2
2 26-35 33 18,2
3 36-45 41 22,7
4 46-55 44 24,3
5 Trên 55 30 16,6
Tổng 181 100,0
Nguồn: Kết quả khảo sát 181 khách hàng trên địa bàn Vĩnh Long năm 2016
4.1.2.3. Tình trạng hôn nhân
Từ kết quả thu được ở bảng 4.3, ta thấy đa số khách hàng được hỏi là chưa
kết hôn với 148 khách hàng chiếm tỷ trọng khá cao trên 80%, 18,2% còn lại đã kết
hôn. Từ kết quả cho thấy đối tượng khách hàng cá nhân chưa lập gia đình có xu
hướng sử dụng các dịch vụ cá nhân ở ngân hàng nhiều hơn, vì vậy ngân hàng có thể
đưa ra các dịch vụ hỗ trợ, cung cấp đặc biệt cho nhóm đối tượng này.
Bảng 4.3: Thống kê mẫu theo tình trạng hôn nhân
STT Tình trạng hôn nhân Tần số (khách hàng) Tỷ trọng (%)
1 Độc thân 148 81,8
2 Đã kết hôn 33 18,2
Tổng 181 100,0
Nguồn: Kết quả khảo sát 181 khách hàng trên địa bàn Vĩnh Long năm 2016
4.1.2.4. Nghề nghiệp
Đối tượng khách hàng cá nhân của ngân hàng đến từ các ngành nghề khác
nhau, trong đó cao nhất là CBCNV chiếm 26%, buôn bán chiếm 17,1%, công nhân
và nội trợ cùng ở vị trí thứ 3, đối tượng nông dân đứng vị trí thứ 5 chiếm 11,6%,
học sinh sinh viên chiếm tỷ trọng thấp nhất 3,9% vì đối tượng này chưa sử dụng
nhiều các dịch vụ khách hàng cá nhân của ngân hàng, họ chủ yếu sử dụng các dịch
vụ như chuyển tiền, thẻ ATM vì vậy số lượng khảo sát ở đối tượng này ít, gần 8%
còn lại thuộc ngành nghề khác. Với kết quả thu được ta thấy đối tượng khảo sát
58
được phân bố rộng khắp, thuộc nhiều ngành nghề khác nhau, đều này sẽ cho kết quả
đánh giá tốt hơn, bao quát và khách quan hơn.
Bảng 4.4: Thống kê mẫu theo nghề nghiệp
STT Nghề nghiệp Tần số (khách hàng) Tỷ trọng (%)
1 CBCNV 47 26,0
2 Công nhân 30 16,6
3 Học sinh, sinh viên 7 3,9
4 Nội trợ 30 16,6
5 Buôn bán 31 17,1
6 Nông dân 21 11,6
7 Khác 15 8,3
Tổng 181 100,0
Nguồn: Kết quả khảo sát 181 khách hàng trên địa bàn Vĩnh Long năm 2016
4.1.2.5. Trình độ học vấn
Kết quả thu được ở bảng 4.5 thống kê mẫu theo trình độ học vấn, kết quả cho
thấy hầu hết đáp viên được hỏi có học vấn từ trung cấp trở lên chiếm hơn 97% trong
đó 44,2% có trình độ trung cấp chiếm tỷ trọng cao nhất; tiếp đến là trình độ cao
đẳng đại học chiếm 33,7%; trình độ sau đại học chiếm gần 20%; có 4 đáp viên được
hỏi có trình độ phổ thông. Trình độ học vấn cao giúp khách hàng dễ dàng tìm hiểu,
lựa chọn cũng như cho đánh giá tốt hơn về chất lượng dịch vụ khách hàng cá nhân
tại ngân hàng.
Bảng 4.5: Thống kê mẫu theo trình độ học vấn
STT Trình độ học vấn Tần số (khách hàng) Tỷ trọng (%)
1 Phổ thông 4 2,2
2 Trung cấp 80 44,2
3 Cao đẳng, Đại học 61 33,7
4 Sau đại học 36 19,9
Tổng 181 100,0
Nguồn: Kết quả khảo sát 181 khách hàng trên địa bàn Vĩnh Long năm 2016
4.1.2.6. Thu nhập trung bình hàng tháng
Với kết quả thu được ở bảng 4.6, ta thấy thu nhập trung bình hàng tháng của
đáp viên có đến hơn 90% khách hàng được hỏi có thu nhập trung bình hàng tháng ở
mức từ 5-15 triệu đồng, từ 16 triệu đồng trở lên chiếm 6,6%, số còn lại rất ít chiếm
59
2,2% có thu nhập dưới 5 triệu đồng. Với mức thu nhập này khách hàng có thể sử
dụng các dịch vụ khách hàng cá nhân tại ngân hàng như tiền gửi tiết kiệm, bảo
hiểm, dịch vụ thẻ Với mức thu nhập này cũng xem như phù hợp với nghề nghiệp
của đáp viên là CBCNV, công nhân, buôn bán, nông dân
Bảng 4.6: Thống kê mẫu theo thu nhập trung bình hàng tháng
STT
Thu nhập trung bình
hàng tháng Tần số (khách hàng) Tỷ trọng (%)
1 Dưới 5 triệu 4 2,2
2 5-10 triệu 82 45,3
3 11-15 triệu 83 45,9
4 Từ 16 triệu trở lên 12 6,6
Tổng 181 100,0
Nguồn: Kết quả khảo sát 181 khách hàng trên địa bàn Vĩnh Long năm 2016
4.1.2.7. Mức độ sử dụng dịch vụ thường xuyên
Bảng 4.7: Thống kê mẫu theo mức độ sử dụng dịch vụ thường xuyên
STT Thường xuyên sử dụng Tần số (khách hàng) Tỷ trọng (%)
1 Có 146 80,7
2 Không 35 19,3
Tổng 181 100,0
Nguồn: Kết quả khảo sát 181 khách hàng trên địa bàn Vĩnh Long năm 2016
Kết quả thu được cho thấy có 80,7% khách hàng được hỏi thường xuyên sử
dụng dịch vụ khách hàng cá nhân tại ngân hàng, 19,3% là không thường xuyên. Kết
quả này cũng cho thấy khi khách hàng thường xuyên sử dụng dịch vụ khách hàng cá
nhân tại ngân hàng thì sẽ cho đánh giá tốt hơn và chính xác hơn.
Kết quả phân tích ở hình 4.4 cho thấy khi được hỏi khách hàng đến ngân
hàng sử dụng dịch vụ thường xuyên không và mức độ thường xuyên là bao nhiêu
lần/ tháng; với kết quả thu được ta thấy từ 1-2 lần có 19,2%; 63,5% số người được
hỏi sử dụng dịch vụ khách hàng cá nhân từ 2-5 lần, trên 5 lần có 17,3%. Từ kết quả
thu được ta thấy khách hàng thường xuyên đến ngân hàng sử dụng dịch vụ khách
hàng cá nhân, từ đây sẽ cho đánh giá chất lượng dịch vụ tốt hơn.
4.1.2.8. Thống kê ngân hàng mà khách hàng đã từng sử dụng dịch vụ khách
hàng cá nhân ngoài ngân hàng VPBANK
Khi được hỏi ngoài ngân hàng VPBANK khách hàng đã từng sử dụng dịch vụ
khác hàng cá nhân ở những ngân hàng nào, trong 181 khách hàng được hỏi 657 tần số
khách hàng trả lời. Điều này cho thấy 1 khách hàng sử dụng dịch vụ khách hàng cá nhân
60
ở nhiều hơn 1 ngân hàng (khoảng từ 2 - 3 ngân hàng). Khi sử dụng dịch vụ ở nhiều ngân
hàng khác nhau sẽ dễ dàng cho khách hàng so sánh và lựa chọn ngân hàng nào là tốt
hơn. Kết quả đánh giá cho thấy Ngân hàng Phát triển nhà được khách hàng lựa chọn
nhiều nhất chiếm 14,3%; kế tiếp là Ngân hàng Đầu tư 12,5%, Ngân hàng Ngoại thương
12%... Kết quả cũng tương đối đồng đều giữa các ngân hàng, không có sự chênh lệch
quá nhiều giữa các ngân hàng.
Bảng 4.8: Thống kê mẫu theo ngân hàng mà khách hàng đã từng sử dụng
dịch vụ khách hàng cá nhân ngoài ngân hàng VPBANK
STT Ngân hàng Tần số (khách hàng) Tỷ trọng (%)
1 Phát triển nhà 94 14,3
2 Đầu tư 82 12,5
3 Công thương 51 7,8
4 Ngoại thương 79 12,0
5 Đông Á 52 7,9
6 Sacombank 53 8,1
7 Kỹ thương 58 8,8
8 Cổ phần Sài Gòn 46 7,0
9 Xuất nhập khẩu 63 9,6
10 Quân đội 34 5,2
11 An Bình 30 4,6
12 Khác 15 2,3
Tổng 657 100,0
Nguồn: Kết quả khảo sát 181 khách hàng trên địa bàn Vĩnh Long năm 2016
4.1.2.9. Thống kê kết quả đánh giá chất lượng dịch vụ khách hàng cá nhân và sự
hài lòng
Chất lượng dịch vụ khách hàng cá nhân được đánh giá dựa trên 5 thành phần: Sự tin
cậy, Sự đáp ứng, Sự đồng cảm, Phương tiện hữu hình, Năng lực phục vụ với 26
biến quan sát; đánh giá Sự hài lòng được đo lường thông qua 4 biến quan sát, các
thành phần được đánh giá theo thang đo likert 5 mức độ (1 -> 5: rất không đồng ý –
rất đồng ý). Theo thang đo likert 5 mức độ khi tính giá trị trung bình (giá trị mean)
ta có cách tính như sau: 1 – 1,8: rất không đồng ý; 1,81 – 2,6: không đồng ý; 2,61 –
3,4: không ý kiến/ bình thường; 3,41 – 4,2: đồng ý; 4,21 - 5: rất đồng ý.
Dựa vào kết quả bảng 4.9 ta thấy giá trị trung bình của các biến quan sát được
đánh giá với mức thấp từ 2,87 – 3,33 với kết quả này cho thấy khách hàng đánh giá
là không ý kiến hoặc trung lập với các biến quan sát được hỏi.
61
Nhìn chung kết quả đánh giá ở bảng 4.9 là không khả quan, để hiểu rõ hơn về
đánh giá của khách hàng cũng như điều gì dẫn đến sự đánh giá không tốt này, tác
giả tiến hành các phân tích tiếp theo.
Bảng 4.9: Thống kê kết quả đánh giá chất lượng dịch vụ khách hàng cá nhân
STT
BIẾN QUAN
SÁT
GT
NHỎ
NHẤT
GT
LỚN
NHẤT
GT
TRUNG
BÌNH
KẾT QUẢ
Sự tin cậy
1 TC1 1 5 3,10 không ý kiến/ bình thường
2 TC2 1 5 3,17 không ý kiến/ bình thường
3 TC3 2 5 3,16 không ý kiến/ bình thường
4 TC4 2 5 3,14 không ý kiến/ bình thường
5 TC5 2 5 3,14 không ý kiến/ bình thường
6 TC6 2 5 3,08 không ý kiến/ bình thường
Sự đáp ứng
7 DU1 2 5 3,13 không ý kiến/ bình thường
8 DU2 1 5 3,15 không ý kiến/ bình thường
9 DU3 1 5 3,10 không ý kiến/ bình thường
10 DU4 1 5 3,13 không ý kiến/ bình thường
11 DU5 1 5 3,13 không ý kiến/ bình thường
Sự đồng cảm
12 DC1 1 5 2,98 không ý kiến/ bình thường
13 DC2 1 5 3,03 không ý kiến/ bình thường
14 DC3 1 5 3,02 không ý kiến/ bình thường
15 DC4 1 5 2,96 không ý kiến/ bình thường
16 DC5 1 5 2,96 không ý kiến/ bình thường
Phương tiện hữu hình rất không đồng ý
17 PTHH1 1 5 2,98 không ý kiến/ bình thường
18 PTHH2 1 5 2,96 không ý kiến/ bình thường
19 PTHH3 1 5 2,94 không ý kiến/ bình thường
20 PTHH4 1 5 3,00 không ý kiến/ bình thường
21 PTHH5 1 5 3,03 không ý kiến/ bình thường
Năng lực phục vụ
22 NLPV1 1 5 2,97 không ý kiến/ bình thường
23 NLPV2 1 5 2,92 không ý kiến/ bình thường
24 NLPV3 1 5 2,87 không ý kiến/ bình thường
25 NLPV4 1 5 3,02 không ý kiến/ bình thường
26 NLPV5 1 5 2,96 không ý kiến/ bình thường
Sự hài lòng
27 SHL1 2 5 3,33 không ý kiến/ bình thường
62
28 SHL2 2 4 3,29 không ý kiến/ bình thường
28 SHL3 2 4 3,01 không ý kiến/ bình thường
30 SHL4 2 4 3,33 không ý kiến/ bình thường
Nguồn: Kết quả khảo sát 181 khách hàng trên địa bàn Vĩnh Long năm 2016
4.2. PHÂN TÍCH ĐỘ TIN CẬY CỦA THANG ĐO (CROBACH’S ALPHA)
Kiểm định độ tin cậy của thang đo nhằm kiểm định lại sự phù hợp của bộ tiêu
chí (các biến quan sát) với đối tượng, phạm vi nghiên cứu. Kiểm định được đánh
giá dựa trên hệ số Cronbach’s Alpha của các thành phần phải từ 0,6 trở lên, các biến
có hệ số tương quan biến tổng từ 0.3 trở lên.
4.2.1. Thang đo chất lượng dịch vụ khách hàng cá nhân
Kết quả kiểm định độ tin cậy của thang đo ở bảng 4.10 cho ta kết quả rất
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_van_giai_phap_nang_cao_chat_luong_dich_vu_khach_hang_ca.pdf