LỜI CAM ĐOAN.i
LỜI CÁM ƠN. ii
DANH MỤC BẢNG . vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT. viii
MỞ ĐẦU .1
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHẤT LƯỢNG CÁN BỘ CHỦ
CHỐT CẤP XÃ.5
1.1 Cơ sở lý luận về chất lượng cán bộ cấp xã 5
1.1.1 Khái niệm cán bộ 5
1.1.2 Khái niệm cán bộ chủ chốt cấp xã 6
1.1. Khái niệm chất lượng cán bộ chủ chốt cấp xã và các yếu tố tạo nên chất
lượng cán bộ 7
1.2 Tiêu chuẩn cán bộ chủ chốt cấp xã 11
1.2.1 Tiêu chuẩn chung 11
1.2.2 Tiêu chuẩn cụ thể 12
1. Vai trò của cán bộ chủ chốt cấp xã 12
1. Các tiêu chí đánh giá chất lượng cán bộ chủ chốt cấp xã [5] [6] 14
1. .1 Phẩm chất chính trị 14
1. .2 Đạo đức cách mạng 15
1. . Trình độ (trình độ học vấn, lý luận chính trị, chuyên môn nghiệp vụ quản
lý Nhà nước, c đủ năng lực hoàn thành nhiệm vụ được giao. 15
1. . Năng lực 17
1. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng cán bộ chủ chốt cấp xã 18
1. .1 Vấn đề đào tạo, bồi dưỡng 18
1. .2 Cơ chế tuyển dụng, bầu cử 20
1. . Chế độ chính sách 20
1. . Công tác quản lý, kiểm tra, giám sát 21
1.6 Kinh nghiệm nâng cao chất lượng cán bộ chủ chốt cấp xã ở một số địa phương ở
nước ta 21
114 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 23/02/2022 | Lượt xem: 488 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã của huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
00 triệu đồng, trong đ giá trị sản xuất ngành nông lâm thuỷ sản là 688.000
triệu đồng, công nghiệp xây dựng là 806.000 triệu đồng, thương mại dịch vụ, du lịch
đạt 126.000 triệu đồng, cơ cấu giá trị gia tăng theo giá thực tế năm 201 là nông lâm
thuỷ sản 2, %, công nghiệp, xây dựng 9, %, thương mại dịch vụ ,8%.
Cơ cấu giá trị sản xuất sự chuyển dịch không đáng kể, tỷ trọng công nghiệp xây dựng,
thương mại dịch vụ; nông lâm thuỷ sản không tăng, thậm chí còn giảm nghành công
nghiệp xây dựng. Năm 201 cơ cấu kinh tế nông lâm thuỷ sản là 41,8%, công nghiệp
xây dựng 50,3%, thương mại dịch vụ 7,7%, năm 201 tương ứng là 42,5%; 49,7% và
7,8%.
Xuất phát từ điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện, cùng với sự chỉ đạo, điều
hành quyết liệt của các cấp, các ngành, sự đồng lòng của nhân dân trong triển khai
thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, Võ Nhai đã và đang c những bước phát
triển vượt bậc, đạt được các thành tựu quan trọng về kinh tế - văn hoá - xã hội, đời
41
sống nhân dân từng bước được cải thiện. Song cũng không tránh khỏi những kh khăn,
hạn chế do tác động của mặt trái cơ chế thị trường, phân hoá giàu nghèo, trình độ dân
trí không đồng đều tại các địa phương,...
Tất cả những điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của huyện c ảnh hưởng khá trực tiếp
đến chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã. Đồng thời những yếu tố đ cũng đặt ra
yêu cầu, đòi hỏi cán bộ chủ chốt cấp xã phải không ngừng nâng cao phẩm chất đạo
đức, chính trị, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng thi hành nhiệm vụ trong thực
thi công vụ.
2.2 Thực trạng chất lượng cán bộ chủ chốt cấp xã của hu ện Võ Nhai
2.2.1 ố lượng và cơ cấu đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã củ huyện Võ h i.
Huyện Võ Nhai c tổng số 1 đơn vị hành chính cấp xã, trong đ c 1 xã và 01 Thị
trấn. Tổng số cán bộ cấp xã (tương ứng chức vụ theo Nghị Định số 92/2009/NĐ-CP
ngày 22/10/2009 của Chính phủ trên địa bàn huyện năm 2016 là 161 người, năm 201
là 1 người, năm 2018 là 1 người. Cán bộ cấp xã bao gồm các chức danh
a Bí thư, Ph Bí thư Đảng ủy;
b Chủ tịch, Ph Chủ tịch Hội đồng nhân dân;
c Chủ tịch, Ph Chủ tịch Ủy ban nhân dân;
d Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
đ Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;
e Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam;
g Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam
h Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam.
42
Bảng 2.1 Số lượng và cơ cấu cán bộ, công chức cấp xã
Chức danh
Định
mức
biên chế
(người
Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018
Số
lượng
(người
Tỷ lệ
(%)
Số
lượng
(người
Tỷ lệ
(%)
Số
lượng
(người
Tỷ lệ
(%)
Cán bộ 172 161 48,49 157 48,16 155 47,69
Công chức 185 171 51,51 169 51,84 170 52,31
Tổng cộng 357 332 100 326 100 325 100
Nguồn: Phòng Nội vụ huyện Võ Nhai
Trong tổng số cán bộ chủ chốt cấp xã trên địa bàn huyện Võ Nhai, trong số cán bộ chủ
chốt thì nam giới chiếm 81,9 %; nữ giới chiếm tỷ lệ thấp 18,0 %. Trong đ cán bộ
chủ chốt cấp xã là nữ giới chủ yếu là giữ các chức vụ là chủ tịch hội phụ nữ (chiếm tỷ
lệ , % , còn các chức vụ khác thì nam giới vẫn chiếm tỷ lệ cao, đặc biệt là các
chức vụ chủ chốt.
Bảng 2.2 Tỷ lệ cán bộ cấp xã theo giới tính
(Đơn vị tính: %)
STT Cán bộ cấp xã
Giới tính
Nữ Nam
1 Bí thư Đảng uỷ - CT HĐND 0,00 100,00
2 Ph bí thư Đảng uỷ 10,00 90,00
3 Ph chủ tịch HĐND 13,33 86,67
4 Chủ tịch UBND 13,33 86,67
5 Ph chủ tịch UBND 10,00 90,00
6 Chủ tịch Hội Nông dân 13,33 86,67
7 Chủ tịch Hội Phụ nữ 100,00 0,00
8 Chủ tịch Hội Cựu chiến binh 0,00 100,00
9 Chủ tịch Mặt trận tổ quốc 0,00 100,00
10 Bí thư Đoàn Thanh niên 20,00 80,00
Tổng 18,07 81,93
Nguồn: Phòng Nội vụ huyện Võ Nhai, năm 2018
43
Thực tế, nam giới c nhiều cơ hội thăng tiến hơn nữ giới, nam giới thường c nhiều
điều kiện để học tập nâng cao trình độ chuyên môn, khả năng di chuyển và chấp
nhận đi công tác xa tốt hơn so với nữ giới, trong khi nữ giới khi lập gia đình thường
sinh con, chăm s c con cái, chăm lo việc nhà nên ít nhiều ảnh hưởng tới công việc.
Vấn đề này cũng là thực trạng chung của nước ta, ngoài ra vẫn còn c định kiến giới
và bất bình đẳng giới, thậm trí c người còn coi thường nữ giới, ít chú trọng sử dụng,
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ nữ một cách chủ động và c kế hoạch. Đặc biệt là ở cơ sở,
tư tưởng không muốn làm việc dưới sự chủ chốt của cán bộ nữ, chỉ phục tùng nam,
tư tưởng phong kiến, coi thường phụ nữ trong một số đảng viên, trong một bộ phận
xã hội và gia đình còn khá nặng. Bên cạnh đ , đôi khi gia đình cũng là một trở ngại
đối với phụ nữ khi tham gia công tác ở cấp chính quyền cơ sở. Nếu như với nam giới,
khi tham gia hoạt động xã hội thì được sự ủng hộ và tạo điều kiện của vợ và các thành
viên khác trong gia đình, trong khi nữ giới ít nhận được sự ủng hộ hơn, họ được nghĩ
là nên chăm lo công việc nội trợ, công việc đồng áng.
2.2.2 Cơ cấu cán bộ chủ chốt cấp xã phân theo độ tuổi
Bảng 2. Tỷ lệ cán bộ chủ chốt cấp xã phân theo độ tuổi
ST
T
Chức vụ
Tổng
số
Dưới 35 tuổi Từ 35 - 50 tuổi Trên 50 tuổi
Số
lượng
(người)
Tỷ lệ
(%)
Số
lượng
(người)
Tỷ lệ
(%)
Số
lượng
(người)
Tỷ lệ
(%)
1 Bí thư Đảng uỷ - CT HĐND 15 06 40,00 09 60,00
2 Ph bí thư Thường trực Đảng uỷ 15 10 66,67 05 33,33
3 Ph Bí thư, Chủ tịch UBND 15 01 6,67 07 46,665 07 46,665
4 Ph chủ tịch HĐND 15 01 6,67 06 40,00 08 53,33
5 Ph chủ tịch UBND 20 02 10,00 10 50,00 08 40,00
6 Chủ tịch Hội Nông dân 15 03 20,00 08 53,33 04 26,67
7 Chủ tịch Hội Phụ nữ 15 02 13,33 13 86,67
8 Chủ tịch Hội Cựu chiến binh 15 02 13,33 07 46,67 06 40,00
9 Chủ tịch Mặt trận tổ quốc 15 01 6,67 04 40,00 10 66,67
10 Bí thư Đoàn Thanh niên 15 13 86,67 02 13,33
Tổng 155 25 16,13 73 47,10 57 36,77
Nguồn: Phòng Nội vụ huyện Võ Nhai, năm 2018
44
16.13%
47.10%
36.77%
Dưới 35 tuổi
Từ 35- 50 tuổi
Trên 50 tuổi
Biểu đồ 2. Tỷ lệ cán bộ chủ chốt cấp xã phân theo độ tuổi
Qua bảng 2. cho thấy, hiện nay số cán bộ chủ chốt cấp xã đang công tác tại xã 1
người, trong đ số người c độ tuổi dưới là 2 người chiếm 16,1 %; độ tuổi từ
đến 0 c người chiếm ,10% và trên 0 tuổi c người, chiếm 6, %. Như
vậy nh m cán bộ chủ chốt cấp xã c độ tuổi từ đến 0 chiếm tỷ lệ cao nhất, những
cán bộ chủ chốt cấp xã ở độ tuổi dưới tương đối thấp, những người trong độ tuổi
này chỉ tập trung nhiều ở đối tượng đoàn thanh niên (chiếm 2% . Qua bảng cũng cho
thấy số lượng cán bộ trên 0 tuổi còn lớn hơn cán bộ dưới tuổi, điều này minh
chứng việc trẻ hoá đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã chưa được chú trọng, dẫn đến tình
trạng cán bộ về hưu hoặc luân chuyển công tác không c nguồn kế cận. Nên cần c
giải pháp đào tạo, bồi dưỡng khuyến khích động viên cán bộ trẻ để c nguồn kế cận
sau này.
2.2.3 Tr nh độ chuyên m n tr nh độ lý luận chính trị và tr nh độ u n lý hà
nư c củ cán bộ chủ chốt cấp xã củ huyện Võ h i
Kết quả điều tra về trình độ cán bộ chủ chốt cấp xã ở huyện Võ Nhai được tổng hợp ở
bảng 2. . Bảng 2. về trình độ chuyên môn ta thấy qua năm số cán bộ c trình độ đại
học tăng lên, tốc độ tăng bình quân là 28, 9%, cụ thể năn 2016 số cán bộ c trình độ
đại học chiến 26,62%, năm 201 tăng lên ,18% và đến năm 2018 đã tăng lên
,2 %; số cán bộ cấp xã c trình độ trung cấp, sơ cấp và chưa quan đào tạo giảm dần
45
qua năm, tuy nhiên số cán bộ cấp xã c trình độ sơ cấp và chưa qua đào tạo vẫn
chiếm tỷ lệ cao trên 1 %, tập trung ở các cán bộ đoàn thể.
Về trình độ lý luận chính trị, số cán bộ chủ chốt cấp xã được đào tạo về trình độ lý
luận chính trị chiếm tỷ lệ cao. Trong cả năm 2016-2018 số cán bộ chủ chốt cấp xã c
trình độ trung cấp lý luận chính trị đều đạt trên 80%, số cán bộ chủ chốt c trình độ sơ
cấp chiếm tỷ lệ dưới 1 %, số cán bộ c trình độ cao cấp chiếm 1,90% số cán bộ cấp xã
chưa được đào tạo chiếm tỷ lệ thấp dao động dưới 10%. Điều đ khẳng định việc đào
tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị cho đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã đã được cấp ủy từ
huyện đến cơ sở quan tâm, thực hiện đồng bộ, nâng cao năng lực chủ chốt cho đội ngũ
cán bộ chủ chốt ở cơ sở.
Tuy nhiên cũng phải nhìn nhận rõ mộ số hạn chế như Về kiến thức, trình độ quản
lý nhà nước của một số cán bộ chủ chốt cấp xã còn bị hạn chế. Trong thực tế, vì
nhiều lý do mà một số xã thuộc huyện Võ Nhai chưa chủ động trong việc xác lập
cách thức, nguyên tắc quản lí một cách khoa học, thiếu sáng tạo trong việc vận
dụng quy định pháp luật khi giải quyết các vấn đề của thực ti n. Một số nơi lại theo
đuổi những cách làm riêng biệt, gắn với lợi ích của địa phương mà không tính tới
lợi ích của toàn xã hội.
46
Bảng 2. Phân loại cán bộ chủ chốt quản lý cấp xã theo trình độ chuyên môn và trình độ lý luận chính trị
Diễn giải
Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 So sánh (%)
Số lượng
người)
Tỷ lệ
(%)
Số lượng
(người)
Tỷ lệ
(%)
Số lượng
người)
Tỷ lệ
(%)
2017/2016 2018/2017
1. Chuyên môn
* Tổng số người 154 100,00 156 100,00 155 100,00 101,30 99,36
Trung cấp, Cao đẳng 81 52,60 71 45,51 63 40,64 87,65 88,73
Đại học 41 26,62 58 37,18 67 43,23 141,46 115,52
Sơ cấp, chưa đào tạo 32 20,78 27 17,31 25 16,13 84,37 92,59
2. Trình độ lý luận
* Tổng số người 154 100,00 156 100,00 155 100,00 101,30 99,36
Sơ cấp 8 5,19 11 7,05 13 8,39 13,75 118,18
Trung cấp 130 84,42 127 81,41 130 83,87 97,69 102,36
Cao cấp 03 1,95 03 1,92 03 1,93 100,00 100,00
Chưa đào tạo 13 8,44 15 9,62 9 5,81 115,38 60,00
Nguồn: Phòng Nội vụ huyện Võ Nhai, năm 2018
47
2.2.4 C ng tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ chủ chốt cấp xã củ huyện Võ h i
Để thực hiện đạt các mục tiêu về nâng cao chất lượng cán bộ chủ chốt đã đề ra, trong
những năm qua, Ban Thường vụ Huyện ủy Võ Nhai đã thường xuyên quan tâm, chỉ
đạo làm tốt công tác xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
nhất là đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã, chú trọng đào tạo về chuyên môn, lý luận
chính trị, tăng cường bồi dưỡng kỹ năng, nghiệp vụ nhằm nâng cao khả năng thực
hành, xử lý tình huống đối với từng chức vụ, loại hình công việc. Cụ thể
Từ năm 201 -2018, Huyện ủy Võ Nhai đã phối hợp với trường Chính trị tỉnh Thái
Nguyên mở 02 lớp Trung cấp Lý luận chính trị cho 1 cán bộ, đảng viên; mở 02 lớp
quản lý nhà nước chương trình chuyên viên cho 1 9 học viên; cử 26 đồng chí cán bộ,
công chức cấp xã đi học trung cấp lý luận chính trị hệ tập trung tại Trường Chính trị
tỉnh Thái Nguyên, 29 lượt Bí thư, chủ tịch xã, thị trấn đi bồi dưỡng Bí thư, Chủ tịch
UBND tại trường Chinh trị tỉnh; chỉ đạo Trung tâm Bồi dưỡng Chính trị mở 0 lớp Sơ
cấp Lý luận chính trị cho 220 học viên, mở 08 lớp bồi dưỡng nghiệp vụ công tác Đảng
(công tác tổ chức xây dựng Đảng, Công tác kiểm tra, Tuyên giáo cho 6 học viên,
mở 09 lớp bồi dưỡng nghiệp vụ công tác đoàn thể cho 6 9 học viên.
Từ năm 201 đến nay huyện đã chỉ đạo Trung tâm giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục
thường xuyên huyện liên kết mở 0 lớp đào tạo về chuyên môn nghiệp vụ (Đại học 0
lớp, trung cấp 0 lớp cho 1 học viên là cán bộ, công chức, viên chức, con em các
dân tộc trên địa bàn huyện nhằm từng bước nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ
thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.
Nhìn chung công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ trong các năm qua đạt được những kết
quả tốt, công tác đào tạo, đặc biệt là đào tạo chuyên môn nghiệp vụ và lý luận chính trị
được chú trọng, chất lượng các lớp bồi dưỡng được nâng cao, nội dung, chương trình
từng bước được cải tiến, thiết thực và sát với cơ sở, đã g p phần nâng cao nhận thức
về vai trò, nhiệm vụ, năng lực và phương pháp công tác cho cán bộ cơ sở trong việc
thực hiện nhiệm vụ của từng cá nhân, g p phần thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị ở mỗi
địa phương, đơn vị.
48
Bảng 2.6 Số lượng các lớp đã đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ chủ chốt cấp xã (từ năm
2015-2018)
Đào tạo, bồi dưỡng và tập huấn Số lớp
1. Lớp dài hạn
- Lớp trung cấp quản lý kinh tế 02
- Lớp trung cấp hành chính 02
- Lớp trung cấp lý luận chính trị 02
- Lớp đại học tại chức 03
2. Lớp ngắn hạn (tập huấn, bồi dưỡng)
- Lớp bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước 03
- Lớp bồi dưỡng công tác mặt trận tổ quốc và các đoàn thể 09
- Lớp bồi dưỡng công tác xây dựng đảng 08
Tổng cộng 29
Nguồn: Ban Tổ chức Huyện ủy Võ Nhai, năm 2018
Qua bảng, ta thấy chưa c lớp nào tổ chức về lĩnh vực tin học cho cán bộ chủ chốt cấp
xã. Thực tế hiện nay, trong thời đại công nghệ thông tin, trong xu thế hội nhập, toàn
cầu hoá nền kinh tế quốc tế, việc trang bị kiến thức tin học đối với cán bộ chủ chốt cấp
xã lại càng trở nên cần thiết. Máy tính và kỹ thuật tin học là một công cụ c vai trò rất
quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả công việc, n giúp cho công việc được tiến
hành nhanh ch ng trong việc nâng cao hiệu quả công việc. Những kiến thức tin học
mà cán bộ chủ chốt cấp xã cần là tin học căn bản, tin học văn phòng, khai thác một số
phần mềm nghiệp vụ...Tuy nhiên thực tế trên địa bàn huyện cán bộ chủ chốt cấp xã lại
rất yếu về tin học. Vì vậy trong thời gian tiếp sau cần nghiên cứu, mở thêm các lớp bồi
dưỡng về công nghệ thông tin cho cán bộ chủ chốt cấp xã.
49
2.3 Các thông tin chung về chất lượng cán bộ chủ chốt cấp xã của hu ện
Võ Nhai
Bảng 2. Một số thông tin chung về cán bộ theo mẫu điều tra
Tiêu chí
Cán bộ chủ chốt cấp xã
Số lượng (người) Tỷ lệ (%)
1. Giới tính
- Nam 127 81,93
- Nữ 28 18,07
2. Tuổi: - Dưới tuổi 25 16,13
- Từ – 50 73 47,10
- Trên 0 tuổi 57 36,77
3. Phân theo thâm niên
Dưới năm 44 28,39
Từ - 10 năm 26 16,77
Trên 10 năm 85 54,34
4. Chức vụ
Bí thư Đảng ủy - Chủ tịch HĐND 15 9,68
Ph bí thư đảng ủy 15 9,68
Chủ tịch UBND 15 9,68
Phó CT UBND 20 12,90
Ph CT HĐND 15 9,68
Bí thư đoàn thanh niên 15 9,68
Chủ tịch hội nông dân 15 9,68
Chủ tịch Mặt trận tổ quốc 15 9,68
Chủ tịch Hội cựu chiến binh 15 9,68
Chủ tịch hội phụ nữ 15 9,68
5. Trình độ chu ên môn:
- Sơ cấp, chưa qua đào tạo 25 16,13
-Trung cấp, Cao đẳng, 63 40,64
- Đại học 67 43,23
6. Trình độ lý luận chính trị
- Sơ cấp 13 8,39
- Trung cấp 130 83,87
- Cao cấp 03 1,93
- Chưa qua đào tạo 9 5,81
7. Trình độ tin học: - Chứng chỉ 107 69,03
- Không biết 48 30,97
8.Trình độ quản lý nhà nước: được bồi dưỡng 75 48,34
Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra năm 2018
50
Bảng 2. thể hiện số liệu về giới tính. Cán bộ chủ chốt cấp xã là nam giới chiếm đa số
81,9 %. Nữ giới chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ 18,0 %. Về độ tuổi đa số cán bộ chủ chốt
cấp xã nằm trong nh m tuổi từ - 0 tuổi chiếm ,10%. Tiếp đến là số cán bộ chủ
chốt cấp xã trên 0 tuổi 6, %. Nhìn vào số liệu này ta c thể thấy, cán bộ chủ chốt
cấp xã trẻ chiếm tỷ lệ nhỏ 16,1 %. Các xã, thị trấn trên địa bàn huyện cần chú ý quan
tâm đến công tác tạo nguồn cho cán bộ chủ chốt cấp xã.
* Về thâm niên công tác Cán bộ chủ chốt cấp xã được bầu cử mà không qua tuyển
dụng, nhiệm kỳ đối với cán bộ cấp xã đối với mỗi vị trí là không quá 2 nhiệm kỳ, mỗi
nhiệm kỳ là năm. Qua bảng, ta thấy đa số cán bộ chủ chốt cấp xã là công tác dưới
năm, chiếm 28, 9%, từ -10 năm là 16, %, trên 10 năm là , %. Kết quả trên cho
thấy cán bộ chủ chốt cấp xã đều c thâm niên công tác, qua nhiều vị trí khác nhau, vì
vậy kinh nghiệm công tác nhiều, nếu được bố trí, sử dụng hợp lý và bồi dưỡng bài bản
sẽ phát huy tốt vai trò chủ chốt, chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ chính trị ở cơ sở.
* Về trình độ chuyên môn đa số cán bộ chủ chốt cấp xã c trình độ trung cấp thuộc
các chuyên ngành khác nhau, số cán bộ chủ chốt cấp xã c trình độ trung cấp, cao
đẳng chiếm 0,6 %, số cán bộ chủ chốt cấp xã c trình độ đại học là ,2 % . Như
vậy cơ bản cán bộ chủ chốt cấp xã cơ bản đã qua đào tạo, còn một số ít c trình độ sơ
cấp hoặc chưa qua đào tạo chiếm 16,1 % tập trung ở các đoàn thể chính trị - xã hội.
* Về trình độ lý luận chính trị Số cán bộ chủ chốt cấp xã c trình độ trung cấp lý luận
chính trị chiếm trở lên chiếm 8 ,80%, số cán bộ c trình độ sơ cấp và chưa qua đào tạo
chiếm tỉ lệ thấp 1 ,20%.
* Về trình độ quản lý nhà nước Chỉ c 8, % cán bộ chủ chốt cấp xã được tham gia
lớp bồi dưỡng quản lý nhà nước, còn 1,66% cán bộ chủ chốt cấp xã chưa được tham
gia các lớp bồi dưỡng về quản lý Nhà nước, tập trung ở các cán bộ bên đoàn thể chính
trị - xã hội.
- Về trình độ tin học trong tổng số cán bộ chủ chốt cấp xã được điều tra thì số người
biết tin học và c chứng chỉ tin học là 10 người chiếm tỷ lệ 69,0 %, số người không
biết tin học là 8 người chiếm tỷ lệ 0,9 %, số cán bộ biết về tin học và sử dụng được
tin học ứng dụng văn phòng chủ yếu tập trung vào các cán bộ chủ chốt chủ chốt cấp xã.
51
* Điều kiện cơ sở vật chất và môi trường làm việc của cán bộ chủ chốt cấp xã
Qua điều tra, cho thấy hiện nay trụ sở làm việc ở các xã điều tra nhìn chung là
mới được xây dựng cách mấy năm trở lại đây, các chức danh cán bộ đều c phòng
làm việc.
Về trang thiết bị trong phòng làm việc c 6 , % cán bộ cấp xã c phòng làm việc
riêng tập trung ở các chức vụ chủ chốt Bí thư Đảng ủy, ph bí thư Đảng ủy, Chủ tịch
UBND, Ph chủ tịch UBND, chủ tịch HĐND, Ph Chủ tịch HĐND; phải sử dụng
phòng làm việc chung là , %. Về trang bị điện thoại để làm việc chiếm tỉ lệ rất
thấp 20% chủ yếu tập trung ở Bí thư Đảng ủy, Chủ tịch HĐND và Chủ tịch UBND.
Máy vi tính đã được trang bị cho các cá nhân đã được quan tâm đầu tư, tuy nhiên còn
chiếm tỷ lệ thấp, máy vi tính cá nhân được trang bị chủ yếu cho Bí thư Đảng ủy; Chủ
tịch và PCT UBND xã, thị trấn chiếm tỷ lệ 6 , 2%, máy tính dùng chung là 2 , %,
chưa c máy tính là , % Như vậy số lượng máy tính trang bị cho cán bộ chủ chốt
cấp xã còn ít, điều này cũng ảnh hưởng đến hiệu quả giải quyết công việc của các cán
bộ chủ chốt cấp xã trên địa bàn huyện.
Các xã, thị trấn đều đặt các loại báo (như báo Pháp luật, báo Nhân dân, báo Công an...
và một số tạp chí chuyên ngành tại đơn vị để tạo điều kiện cho cán bộ chủ chốt xã đọc
và nghiên cứu, nắm bắt được các thông tin kinh tế - xã hội, thời sự và cập nhật thông
tin, các chủ trương chính sách mới của Đảng và Nhà nước, đạt 100%.
Bảng 2.8 Cơ sở vật chất và trang thiết bị làm việc của cán bộ chủ chốt xã
Tiêu chí
Cán bộ cấp xã
Số lượng (người) Tỷ lệ (%)
1. Phòng làm việc 155 100,00
- Có phòng riêng 103 66,45
- Không có phòng riêng 52 33,55
2. Các trang thiết bị trong phòng làm việc
- Điện thoại 31 20,00
- Máy vi tính riêng 100 64,52
- Máy vi tính chung 43 27,74
. Đặt báo, tạp chí ở cơ quan 155 100,00
Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra năm 2018
Từ kết quả trên chúng ta thấy phòng làm việc của cán bộ chủ chốt cấp xã là tương đối
52
thuận lợi, số cán bộ c phòng làm việc riêng chiếm tỷ lệ cao, đơn vị c đặt báo và tạp
chí phát cho cán bộ định kỳ, thường xuyên. Tuy nhiên số lượng máy điện thoại, máy vi
tính trang bị cho phòng làm việc của một số chức vụ chưa c đặc biệt là các tổ chức
chính trị - xã hội, trong khi đ các cán bộ này c nhu cầu sử dụng, phục vụ công tác.
Vì vậy cần được UBND xã, phường đầu tư, trang bị cho các phòng làm việc đ .
2.3.1 Chất lượng cán bộ chủ chốt cấp xã theo tr nh độ chuyên m n tr nh độ lý
luận chính trị
Bảng 2.9 Trình độ chuyên môn và trình độ lý luận chính trị của cán bộ chủ chốt cấp xã
huyện Võ Nhai
STT Cán bộ cấp xã
Tổng
số
Trình độ chu ên môn
(%)
Trình độ chính trị
(%)
Đại
học
Cao đẳng,
Trung cấp
Sơ cấp,
chưa qua
đào tạo
Cao cấp
cử nhân
Trung cấp
Sơ
cấp
1 Bí thư Đảng uỷ, CT HĐND 15 60,00 40,00 6,67 93,33
2 Ph bí thư Đảng uỷ 15 60,00 40,00 6,67 93,33
3 Ph chủ tịch HĐND 15 46,67 40,00 13,33 100,00
4 Chủ tịch UBND 15 66,67 33,33 100,00
5 Ph chủ tịch UBND 20 55,00 45,00 5,00 95,00
6 Chủ tịch Hội Nông dân 15 33,33 60,00 6,67 73,33 26,67
7 Chủ tịch Hội Phụ nữ 15 33,33 33,33 33,34 66,67 20,00
8 Chủ tịch Hội Cựu chiến binh 15 13,33 33,33 53,34 73,33 20,00
9 Chủ tịch Mặt trận tổ quốc 15 26,67 40,00 33,33 80,00
10 Bí thư Đoàn Thanh niên 15 40,00 40,00 20,00 60,00 20,00
Tính chung 155 43,23 40,63 16,13 1,94 83,87 8,39
Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra năm 2018
Trình độ chuyên môn, trình độ lý luận chính trị là các yếu tố quan trọng đối với cán bộ
chủ chốt cấp xã. Mức độ đạt yêu cầu về trình độ chuyên môn và trình độ lý luận chính
trị của đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã là khá cao. Tuy nhiên cả trình độ chuyên môn
cũng như trình độ lý luận của đội ngũ cán bộ cấp xã chủ yếu ở mức trung cấp, tỷ lệ cán
bộ c trình độ đại học còn thấp.
53
Qua bảng, về trình độ chuyên môn ta thấy Trình độ chuyên môn đại học chiếm tỉ lệ
cao nhất ,2 %, tuy nhiên tỉ lệ này vẫn còn thấp, chưa vượt qua 0%, cán bộ chủ chốt
cấp xã c trình độ trung cấp chiếm 0,6 %, số cán bộ cấp xã c trình độ sơ cấp, chưa
quan đào tạo vẫn còn chiếm 16,1 %, tập trung ở các chức vụ bên đoàn thể gồm chủ
tịch Hội nông dân, Hội phụ nữ, Hội cựu chiến binh. Như vậy đa số cán bộ chủ chốt
cấp xã đều đạt chuẩn theo Quyết định 0 /200 của Bộ Nội vụ, tuy nhiên số cán bộ c
trình độ trung cấp chủ yếu tập trung ở số cán bộ chủ chốt, còn số cán bộ bên đoàn thể
thì trình độ chuyên môn chủ yếu là sơ cấp. Mặc dù các cán bộ chủ chốt cấp xã đều đạt
chuẩn theo tiêu chuẩn tuy nhiên với tình hình thực tế hiện nay, nhà nước quy định tiêu
chuẩn về trình độ học vấn của đối tượng trưởng các đoàn thể là tốt nghiệp Trung học
phổ thông trở lên, đây là mức chuẩn thấp, trực tiếp ảnh hưởng đến chất lượng chung
của đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã.
2.3.2 Chất lượng cán bộ chủ chốt cấp xã theo kỹ n ng gi i uyết c ng việc
Bên cạnh những yêu cầu về trình độ chuyên môn, đội ngũ cán bộ cấp xã đang đứng
trước những kh khăn rất lớn về kỹ năng liên quan đến giải quyết công việc. Cán bộ
chủ chốt cấp xã phải thường xuyên tiếp xúc với người dân nên họ rất cấn các kỹ năng
như Kỹ năng thuyết phục, kỹ năng làm việc theo nh m, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng
ứng sử...
Thực tế, đối với mỗi chức vụ cán bộ chủ chốt cấp xã đều c nhiệm vụ cụ thể, qua bảng
về nhiệm vụ được giao của các cán bộ chủ chốt cấp xã, chúng ta c thể thấy mỗi chức
vụ đều đã được phân công công việc rõ ràng, và c thể thấy được khối lượng công việc
của mỗi cán bộ chủ chốt cấp xã đang phải đảm nhận là rất nhiều.
54
Bảng 2.10. Nhiệm vụ được giao của cán bộ chủ chốt cấp xã
TT Chức vụ Nhiệm vụ
1 Bí thư Đảng uỷ
- Nắm vững Cương lĩnh, Điều lệ Đảng và đường lối,chủ trương của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước, Nghị quyết và Chỉ thị của cấp trên.
- Chủ trì cuộc họp của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ và chỉ đạo việc chuẩn bị xây
dựng nghị quyết của đảng bộ, của Ban Chấp hành.
- Chủ chốt, kiểm tra việc tổ chức thực hiện các chỉ thị, nghị quyết của cấp trên, của
đảng bộ, của Ban Chấp hành và Ban Thường vụ Đảng uỷ.
2
Ph Bí thư
Đảng uỷ
- Giúp Bí thư đảng bộ chuẩn bị nội dung các cuộc họp và dự thảo nghị quyết của Ban
Chấp hành, Ban Thường vụ về các mặt công tác của Đảng bộ.
- Tổ chức việc thông tin tình hình và chủ trương của Ban chấp hành.
- Tổ chức kiểm tra việc thực hiện nghị quyết, chỉ thị của cấp uỷ cấp trên, của Ban
Chấp hành và Ban Thường vụ.
3
Chủ tịch,
Ph Chủ tịch Hội
đồng nhân dân
- Triệu tập, chủ toạ các kỳ họp của Hội đồng nhân dân
Chủ trì trong việc tham gia xây dựng nghị quyết của Hội đồng nhân dân.
Giám sát, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các nghị quyết của Hội đồng nhân dân.
Báo cáo hoạt động của Hội đồng nhân dân lên Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân
dân cấp huyện.
4
Chủ tịch,
Ph Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân
- Chủ chốt phân công công tác của Uỷ ban nhân dân, các thành viên Uỷ ban nhân
dân, công tác chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp xã. Trực tiếp quản lý, chỉ đạo
thực hiện một số nhiệm vụ theo quy định của pháp luật.
Tổ chức quản lý, điều hành hoạt động của trưởng, ph thôn, tổ dân phố theo quy
định của pháp luật.
Báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân cùng cấp và Uỷ ban nhân dân cấp trên.
Triệu tập và chủ toạ phiên họp của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
Thực hiện việc bố trí sử dụng, khen thưởng, kỷ luật cán bộ, công chức cơ sở theo
sự phân cấp quản lý.
5
- Chủ tịch Uỷ ban
Mặt trận Tổ quốc
- Chủ tịch Hội Phụ
nữ
- Chủ tịch Hội
Nông dân
- Chủ tịch Hội Cựu
chiến binh
- Bí thư Đoàn
Thanh niên
- Chuẩn bị nội dung, triệu tập và chủ trì các kỳ họp của tổ chức mình.
- Xây dựng chương trình kế hoạch công tác, hướng dẫn hoạt động đối với Ban Công
tác Mặt trận, các chi hội đoàn thể ở thôn, làng, ấp, bản, tổ dân phố.
- Tổ chức, chỉ đạo việc học tập chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và pháp
luật Nhà nước, các chủ trương, nghị quyết đối với đoàn viên, hội viên của tổ chức
mình.
- Chỉ đạo việc lập kế hoạch kinh phí, chấp hành, quyết toán kinh phí hoạt động và
quyết định việc phân bổ kinh phí hoạt động do Nhà nước cấp đối với tổ chức mình.
- Bám sát hoạt động các phong trào, định kỳ tổ chức kiểm tra, đánh giá và báo cáo
với cấp uỷ cùng cấp và các tổ chức đoàn thể cấp trên về hoạt động của tổ chức mình.
55
Bảng 2.11 Ý kiến của cán bộ chủ chốt cấp xã về mức độ kh khăn gặp phải khi thực
hiện công việc
Nội dung tiê
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_van_giai_phap_nang_cao_chat_luong_doi_ngu_can_bo_chu_ch.pdf