Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Tóm lược luận văn iii
Danh mục các chữ viết tắt và ký hiệu iv
Danh mục các biểu đồ v
Danh mục các bảng vi
Mục lục vii
PHẦN MỞ ĐẦU .1
1. Tính cấp thiết của đề tài . 1
2. Mục đích nghiên cứu. 2
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu . 3
4. Phương pháp nghiên cứu. 4
5. Kết cấu của luận văn . 5
6. Những hạn chế của Luận văn. 5
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DNNN, CỔ PHẦN HOÁ DNNN,
NGUỒN NHÂN LỰC VÀ XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN
NGUỒN NHÂN LỰC. 6
1.1 DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC . 6
1.1.1 Quan niệm về doanh nghiệp Nhà nước. 6
1.1.2 Một số đánh giá của Internetional Finance Corporation (IFC) về tình
hình quản trị doanh nghiệp tại Việt Nam. 7
1.1.3 Quan điểm đánh giá chất lượng nguồn nhân lực thông qua hệ thống
các chỉ tiêu. 8
1.1.3.1 Nhóm chỉ tiêu số lượng.8
1.1.3.2 Nhóm chỉ tiêu chất lượng.9
136 trang |
Chia sẻ: anan10 | Lượt xem: 574 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại các doanh nghiệp sau cổ phần hoá trên địa bàn tỉnh Quảng Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
họ
c K
inh
tế H
uế
49
doanh theo hướng đa ngành, đa nghề, mở rộng mặt hàng và thị trường; vừa
củng cố những ngành nghề sản xuất truyền thống, vừa mở rộng thêm một số
ngành nghề mới phù hợp với năng lực đơn vị, như: Công ty cổ phần Bia rượu
với dự án Bia Hà Nội tại Quảng Bình quy mô 20 triệu lít/năm, Công ty cổ
phần Bình Lợi với Dự án chế biến tinh bột sắn quy mô: 60 tấn/ngày Tuy
vậy, tổng mức vốn điều lệ của các doanh nghiệp hầu như không tăng, mặc dù
có một số doanh nghiệp có khả năng bổ sung vốn từ lợi nhuận. Nhiều doanh
nghiệp sau khi cổ phần hoá, phần vốn Nhà nước còn lại chưa tích cực bán hết,
kể cả nguồn vốn Nhà nước cho doanh nghiệp vay không tính lãi trả dần từ 2-3
năm. Một số doanh nghiệp không muốn tăng vốn điều lệ do mức cổ tức mà
công ty cổ phần phải trả cho cổ đông cao hơn lãi vay ngân hàng [28].
- Phương thức quản lý
Các DNNN sau khi cổ phần hoá đã tinh giảm biên chế, làm lành mạnh
hoá tình hình tài chính doanh nghiệp; đổi mới phương thức quản lý theo
hướng phát huy vai trò làm chủ, tích cực chủ động sáng tạo của người lao
động, đảm bảo quyền lợi của các cổ đông và từng bước tạo động lực phát
triển doanh nghiệp; thực hiện tốt quy chế dân chủ cơ sở. Tuy nhiên, ở một số
đơn vị, trong phương thức hoạt động chưa thực sự đổi mới do đội ngũ lãnh
đạo của đơn vị được thành lập trên cơ sở bộ máy điều hành cũ nên vẫn chưa
thật sự có được bước đột phá lớn.
- Hiệu quả sản xuất kinh doanh
Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của hầu hết DNNN sau khi cổ
phần hoá được nâng lên, các khoản doanh thu, lợi nhuận của doanh nghiệp
năm sau cao hơn năm trước, trong đó một số đơn vị có mức tăng khá như:
Công ty Cổ phần VLXD 1/5 lợi nhuận năm 2006 đạt: 1.810 triệu, năm 2007:
3.668 triệu và năm 2008: 9.893 triệu đồng; Công ty Cổ phần Dược phẩm
Quảng Bình lợi nhuận năm 2006 đạt: 2.419 triệu đồng, năm 2007: 3.199 triệu
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
50
đồng và năm 2008: 5.176 triệu đồng; việc trích lập các quỹ đã được chú ý
hơn trước, nhất là trích lập quỹ phúc lợi và quỹ khuyến khích sản xuất, tạo
công ăn việc làm, nâng cao đời sống của người lao động (nguồn số liệu điều
tra doanh nghiệp).
2.2.1.3 Khó khăn chung của các DNNN sau cổ phần hoá trên địa bàn tỉnh
Quảng Bình
Các DNNN sau cổ phần hoá trên địa bàn tỉnh Quảng Bình chủ yếu là
các doanh nghiệp vừa và nhỏ, nên có những khó khăn chung như các doanh
nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh Quảng Bình. Những khó khăn phổ biến
hiện nay là:
2.2.1.3.1 Khó khăn về vốn
Nguồn vốn hạn hẹp, vốn tự có thấp, gặp rất nhiều khó khăn trong việc
vay vốn tại các tổ chức tín dụng do không có tài sản thế chấp, nên trong nhiều
trường hợp, các doanh nghiệp có phương án kinh doanh tốt, nhưng đã bỏ lỡ
cơ hội kinh doanh do không có vốn để triển khai.
Các quy định về điều kiện vay vốn vẫn còn nhiều phức tạp làm cho các
doanh nghiệp sau cổ phần hoá, với trình độ tài chính còn hạn chế, không hiểu
biết các thủ tục, trình tự vay vốn, các chế độ chính sách ưu đãi của Nhà
nước nên gặp nhiều khó khăn khi thực hiện các thủ tục vay vốn.
2.2.1.3.2 Khó khăn về cơ sở vật chất
Cơ sở vật chất của các DNNN sau khi cổ phần hoá còn yếu, trang thiết
bị lạc hậu, nhà xưởng sản xuất chật hẹp, do cơ sở vật chất chủ yếu là được
thừa hưởng từ các doanh nghiệp nhà nước đầu tư đã lâu, nay đã xuống cấp,
nhưng thiếu vốn để đầu tư cải tạo, mở rộng, nâng cấp cơ sở vật chất, trang
thiết bị. Điều đó ảnh hưởng rất lớn đến khả năng cạnh tranh của các DNNN
sau cổ phần hoá trong xu hướng hội nhập quốc tế ngày càng sâu, rộng.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
51
2.2.1.3.3 Khó khăn về trình độ quản lý
Nhìn chung, trình độ quản lý và quản trị các hoạt động tại các DNNN
sau cổ phần hoá còn yếu, còn mang tính kinh nghiệm, đặc biệt là rất yếu trong
quản trị tài chính, quản trị nhân sự, do hầu hết đội ngũ lãnh đạo của các
DNNN sau cổ phần hoá được bầu trên cơ sở Ban lãnh đạo của DNNN trước
khi cổ phần hoá. Đội ngũ lãnh đạo này vẫn ít nhiều chịu ảnh hưởng của tư
tưởng bao cấp trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Phần lớn các lãnh đạo doanh nghiệp chưa được đào tạo bài bản, đúng
chuyên ngành, chưa trang bị đầy đủ những kiến thức, kỹ năng quản trị điều
hành doanh nghiệp hiện đại.
2.2.1.3.4 Khó khăn về khả năng cạnh tranh
Khả năng cạnh tranh trên thị trường của các DNNN sau cổ phần hoá
trên địa bàn tỉnh còn hạn chế, hầu hết các doanh nghiệp chưa tiếp cận và mở
rộng được thị trường trong nước và quốc tế. Mà nguyên nhân chủ yếu là do
đội ngũ cán bộ quản lý tại doanh nghiệp còn mang nặng tư tưởng trì trệ, ỷ lại
trong các DNNN trước đây. Việc chậm trong việc cải tiến kỹ thuật, đổi mới
quy cách, nâng cao chất lượng sản phẩm đã làm cho các sản xuất, dịch vụ còn
đơn điệu, chưa thể hiện sự khác biệt nhiều so với thời điểm trước cổ phần
hoá, nên chưa xây dựng được những sản phẩm có thương hiệu để cạnh tranh
tốt với các doanh nghiệp cùng ngành. Trong khi đó, các chính sách hỗ trợ của
tỉnh còn ít và khó tiếp cận, nên hiệu quả của các chính sách hỗ trợ của Nhà
nước còn thấp.
2.2.1.3.5 Khó khăn về thông tin
Hệ thống thông tin, dịch vụ tư vấn cho các doanh nghiệp trên địa bàn
tỉnh Quảng Bình còn kém phát triển, không đáp ứng được nhu cầu thông tin và
tư vấn về thị trường, công nghệ, pháp luật, cũng như các thông lệ trong quan hệ
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
52
kinh tế, thương mại quốc tế. Mặt khác, bản thân các DNNN sau cổ phần hoá
cũng chưa chú trọng đến việc tìm kiếm thông tin, dịch vụ tư vấn để vận dụng
vào trong quá trình quản lý, sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp [28].
Chính những khó khăn trên, đã làm giảm hiệu quả và khả năng cạnh
tranh của các DNNN sau cổ phần hoá trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
2.3 KẾT QUẢ ĐIỀU TRA CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC CỦA
CÁC DNNN SAU CỔ PHẦN HOÁ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH
2.3.1 Mô tả về quá trình điều tra và xử lý số liệu
Để thu thập thông tin cho đề tài, Bảng câu hỏi được thiết kế và sử dụng
để thực hiện việc thu thập số liệu thông qua việc phỏng vấn các đối tượng là
lãnh đạo doanh nghiệp, trưởng, phó các phòng chuyên môn như phòng quản
lý nhân sự, phòng kế hoạch, phòng kinh doanh, kế toán trưởng... của các
DNNN đã thực hiện cổ phần hoá trên địa bàn tỉnh Quảng Bình (bảng 2.4).
Nhằm thu thập một cách chi tiết hơn các số liệu về chất lượng nguồn
nhân lực của các DNNN đã cổ phần hoá, 20 câu hỏi được đưa ra ở phần sau
để các đối tượng được phỏng vấn cho biết ý kiến của mình. Thang độ 5 điểm
Likert được sử dụng để lượng hoá sự lựa chọn, trong đó 1 điểm được xem là
"Rất kém", và 5 điểm được xem là "Rất tốt" theo sự lựa chọn của người được
phỏng vấn (Chi tiết bảng hỏi xem phụ lục 1).
Sau khi hoàn chỉnh, bảng câu hỏi được gửi đến Công ty Cổ phần Tư
vấn Xây dựng Giao thông Quảng Bình để thực hiện phỏng vấn thí điểm 4 đối
tượng nhằm phát hiện những thiếu sót của bảng câu hỏi, cũng như khung
nghiên cứu. Trên cơ sở kết quả phỏng vấn thí điểm, tác giả đề tài đã tiến hành
chỉnh sửa từ ngữ của các câu trong bảng hỏi để thông tin thu thập từ người
được phỏng vấn có thể chính xác hơn.
Tr
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
53
Bảng 2.4 - Đặc điểm người được phỏng vấn
Đặc điểm
Số
quan
sát
Tỷ lệ
(%) Đặc điểm
Số
quan
sát
Tỷ lệ
(%)
Giới tính Nhóm tuổi
Nam 79 78,2 Dưới 30 tuổi 7 6,9
Nữ 22 21,8 31 - 40 tuổi 25 24,8
Tổng số 101 100,0 41 - 50 tuổi 50 49,5
51 - 60 tuổi 17 16,8
Trên 60 tuổi 2 2,0
Tổng số 101 100,0
Trình độ chuyên môn Vị trí công tác
Thạc sĩ 5 5,0 Giám đốc 14 13,9
Đại học 81 80,2 Phó giám đốc 18 17,8
Cao đẳng, trung cấp 13 12,9 Trưởng phòng quản lý
nhân sự
19 18,8
Sơ cấp 1 1,0 Các bộ phận khác 50 49,5
Loại khác 1 1,0 Tổng số 101 100,0
Tổng số 101 100,0
Nguồn: số liệu điều tra
Đặc điểm của người được phỏng vấn được trình bày ở bảng 2.4 cho
thấy: nam giới chiếm tỷ lệ 78,2%, nữ giới chiếm tỷ lệ 21,8% điều này cho
thấy phần lớn các vị trí chủ chốt tại các DNNN đã cổ phần hoá là do nam giới
nắm giữ, do đối tượng được phỏng vấn được tập trung vào các vị trí như giám
đốc, phó giám đốc, trưởng phòng quản lý nhân sự, kế toán trưởng của các
doanh nghiệp. Trình độ chuyên môn của người được phỏng vấn tương đối
đồng đều, chủ yếu có trình độ đại học (80,2% so người được phỏng vấn); có
50,5% số người được phỏng vấn giữ các chức vụ từ trưởng phòng quản lý
nhân sự trở lên, điều này cho thấy các ý kiến đưa ra có độ tin cậy cao.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
54
2.3.2 Đặc điểm doanh nghiệp
2.3.2.1 Thông tin về người đứng đầu các DNNN sau cổ phần hoá
Qua khảo sát số liệu điều tra và xử lý trên phần mềm SPSS, có thể nhận
thấy một số nội dung cơ bản về thông tin cá nhân của người đứng đầu các
DNNN sau cổ phần hoá như được trình bày tại bảng 2.5:
- Về độ tuổi của người đứng đầu doanh nghiệp, kết quả cho thấy người
đứng đầu các DNNN đã thực hiện cổ phần hoá có độ tuổi trung bình là 52
tuổi, trong đó số người sinh trước năm 1960 chiếm tỷ trọng 55%, trong đó có
trường hợp cá biệt giám đốc doanh nghiệp đã trên 60 tuổi. Điều này phù hợp
với thực tế của các DNNN đã thực hiện cổ phần hoá là Ban lãnh đạo của các
doanh nghiệp này chủ yếu được bầu lại từ Ban lãnh đạo của các DNNN trước
đây. Với cơ cấu độ tuổi như vậy cho thấy, người đứng đầu doanh nghiệp có
nhiều kinh nghiệm quản lý doanh nghiệp.
Bảng 2.5 - Thông tin cá nhân của người đứng đầu DNNN sau cổ phần hoá
Đặc điểm của người đứng đầu DNNN
cổ phần hoá Số quan sát
Tỷ lệ
(%)
1. Tuổi của người đứng đầu doanh nghiệp
- Sinh trước năm 1960
- Sinh sau năm 1960
Tổng cộng
11
9
20
55
45
100
2. Giới tính của người đứng đầu doanh nghiệp
- Nam
- Nữ
Tổng cộng
Chi-square
Sig.
19
3
22
11,636
0,001
86,4
13,6
100
3. Trình độ học vấn của người đứng đầu DN
- Tiến sĩ
- Thạc sĩ
- Cử nhân
- Cao đẳng, trung cấp
Tổng cộng
Chi-square
Sig.
1
1
17
3
22
32,545
0,000
4,5
4,5
77,3
13,6
100
Nguồn: số liệu điều tra
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
55
- Về giới tính: kết quả cho thấy, người đứng đầu doanh nghiệp là Nam
chiếm 86,4%, người đứng đầu doanh nghiệp là Nữ chiếm 13,6%. Điều này
cũng phản ánh đúng thực tế của các doanh nghiệp nói chung, vì nam giới
thường năng động, tháo vát hơn trong quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, Nam giới thường giữ chức vụ cao hơn trong
các DNNN đã cổ phần hoá.
- Về trình độ học vấn: qua kết quả điều tra cho thấy, nhóm người đứng
đầu doanh nghiệp có trình độ tiến sĩ chiếm 4,5%, thạc sĩ chiếm 4,5%, cử nhân
77,3%, cao đẳng, trung cấp chiếm 13,6%. Đây là cơ cấu trình độ học vấn khá
cao so với các loại hình doanh nghiệp khác trên địa bàn tỉnh như: doanh
nghiệp tư nhân, các hộ kinh doanh cá thể, công ty TNHH, chứng tỏ người
đứng đầu các DNNN sau cổ phần hoá được đào tạo bài bản hơn, có khả năng
quản trị tốt hơn các loại hình doanh nghiệp khác. Đây cũng là một lợi thế
cạnh tranh của các DNNN sau cổ phần hoá so với các loại hình doanh nghiệp
khác trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
2.3.2.2 Đặc điểm của các DNNN sau cổ phần hoá tỉnh Quảng Bình
2.3.2.2.1 Các thông tin chung về các DNNN sau cổ phần hoá
Qua khảo sát số liệu điều tra và xử lý trên phần mềm SPSS, ta nhận
thấy một số đặc điểm của các DNNN sau cổ phần hoá như trong bảng 2.6
- Lĩnh vực sản xuất kinh doanh chính của các DNNN sau cổ phần hoá :
kết quả điều tra cho thấy các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất
chiếm 40,9%, lĩnh vực dịch vụ chiếm 50,0% và lĩnh vực xây dựng chiếm
9,1%. Các doanh nghiệp sản xuất tập trung vào một số ngành nghề chủ yếu
sản xuất phân bón, dược phẩm, bia và nước giải khát, chế biến lâm sản; các
doanh nghiệp dịch vụ tập trung vào một số ngành nghề chủ yếu tư vấn, du
lịch, thương mại, xuất nhập khẩu Tuy nhiên, theo xu hướng hiện nay, các
DNNN sau khi cổ phần hoá thường đăng ký kinh doanh đa ngành nghề nhằm
tối đa hoá lợi nhuận và hạn chế rủi ro.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
56
Bảng 2.6 - Đặc điểm của các DNNN sau cổ phần hoá Quảng Bình
Đặc điểm Số quan sát Tỷ lệ (%)
1. Lĩnh vực hoạt động của các doanh nghiệp
- Dịch vụ
- Sản xuất
- Xây dựng
Tổng cộng
Chi-square
Sig.
11
9
2
22
6,091
0,048
50
40,9
9,1
100
2. Năm thực hiện cổ phần hoá
- Từ năm 2005 trở về trước
- Năm 2006
- Năm 2007
- Năm 2008
Tổng cộng
Chi-square
Sig.
10
9
1
1
21
13,857
0,003
47,6
42,9
4,8
4,8
100
3. Tỷ lệ vốn Nhà nước tại doanh nghiệp
- Không còn vốn nhà nước
- Vốn nhà nước còn dưới 50%
- Vốn nhà nước còn từ 50% trở lên
Tổng cộng
Chi-square
Sig.
16
3
3
22
15,364
0,000
72,7
13,6
13,6
100
4. Quy mô của doanh nghiệp
- Doanh nghiệp vừa và nhỏ
- Không phải doanh nghiệp vừa và nhỏ
Tổng cộng
Chi-square
Sig.
20
2
22
14,727
0,000
90,9
9,1
100
Nguồn: số liệu điều tra
Trư
ờng
Đạ
i ọ
c K
inh
tế H
uế
57
- Năm thực hiện cổ phần hoá: Trong số các doanh nghiệp được điều tra
có 47,6% doanh nghiệp thực hiện cổ phần hoá từ năm 2005 trở về trước;
42,9% doanh nghiệp thực hiện cổ phần hoá năm 2006; 4,8% doanh nghiệp
thực hiện cổ phần hoá năm 2007 và 4,8% doanh nghiệp thực hiện cổ phần hoá
năm 2008.
- Tỷ lệ vốn Nhà nước tại các doanh nghiệp: Trong số 22 doanh nghiệp
được điều tra thì có đến 16 doanh nghiệp, chiếm 72,7% đã thực hiện cổ phần
hoá 100% giá trị doanh nghiệp, không còn vốn nhà nước; có 3 doanh nghiệp,
chiếm 13,6%, có số vốn nhà nước tại doanh nghiệp dưới 50% và 3 doanh
nghiệp, chiếm 13,6% có số vốn nhà nước tại doanh nghiệp trên 50%. Các
doanh nghiệp còn phần vốn nhà nước không phải là do Nhà nước muốn nắm
giữ cổ phần, mà là do các doanh nghiệp sau khi cổ phần hoá không tích cực
bán hết cổ phần nhà nước hoặc có bán nhưng không có người mua.
- Quy mô của các DNNN đã thực hiện cổ phần hoá: Trong số 22 doanh
nghiệp được điều tra có 20 doanh nghiệp, chiếm 90,9% là các doanh nghiệp
vừa và nhỏ và 2 doanh nghiệp, chiếm 9,1% doanh nghiệp không phải là các
doanh nghiệp vừa và nhỏ. Điều này phù hợp với đặc điểm của các DNNN đã
thực hiện cổ phần hoá trên địa bàn tỉnh Quảng Bình, hầu hết là các doanh
nghiệp vừa và nhỏ.
2.3.2.2.2 Các thông tin về tình hình quản lý và sử dụng lao động tại các
DNNN đã thực hiện cổ phần hoá
- Độ tuổi trung bình của người lao động: qua kết quả điều tra cho thấy,
độ tuổi trung bình của người lao động tại các DNNN sau cổ phần hoá từ 31 -
35 tuổi. Độ tuổi trung bình này là phù hợp, đây là độ tuổi vừa đủ để tích luỹ
kinh nghiệm, vừa năng động, sáng tạo, đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp.
Trư
ờng
Đạ
i họ
Kin
h tế
Hu
ế
58
Bảng 2.7 - Đặc điểm của các DNNN sau cổ phần hoá Quảng Bình
Đặc điểm Số quan sát Tỷ lệ (%)
1. Độ tuổi trung bình của người lao động
- Từ 26 - 30 tuổi
- Từ 31 - 35 tuổi
- Từ 36 - 40 tuổi
- Từ 41 - 45 tuổi
Tổng cộng
Chi-square
Sig.
3
6
10
3
22
6,000
0,012
13,6
27,3
45,5
13,6
100
2. Số lao động trung bình
- Dưới 100 lao động
- Từ 100 đến 200 lao động
- Từ 200 đến 300 lao động
- Trên 300 lao động
Tổng cộng
Chi-square
Sig.
12
4
2
4
22
56,505
0,088
54,5
18,2
9,1
18,2
100
3. Nguồn cung cấp lao động
- Từ trong tỉnh
- Từ trong và ngoài tỉnh
Tổng cộng
Chi-square
Sig.
16
6
22
4,545
0,033
72,7
27,3
100
4. Về đào tạo lao động sau khi tuyển dụng
- Có đào tạo lại lao động
- Không đào tạo lại lao động
Tổng cộng
Chi-square
Sig.
19
3
22
11,636
0,001
86,4
13,6
100
5. Hình thức tuyển dụng lao động
- Tự đứng ra tuyển dụng
- Kết hợp nhiều hình thức
Tổng cộng
Chi-square
Sig.
16
4
20
7,200
0,007
80,0
20,0
100
6. Hình thức đào tạo của doanh nghiệp
- Tự đào tạo tại doanh nghiệp
- Thông qua cơ sở đào tạo
- Cả hai hình thức trên
Tổng cộng
Chi-square
Sig.
2
2
16
20
19,600
0,000
10,0
10,0
80,0
100,0
Nguồn: số liệu điều tra
Trư
ờng
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
59
- Quy mô lao động của các doanh nghiệp trong năm 2008: kết quả điều
tra cho thấy, số lao động trung bình tại các doanh nghiệp khoảng dưới 200 lao
động, trong đó các doanh nghiệp có dưới 100 lao động, chiếm 54,5% và các
doanh nghiệp có trên 300 lao động, chiếm 18,2%. Kết quả điều tra này là phù
hợp vì hầu hết các DNNN sau cổ phần hoá trên địa bàn tỉnh Quảng Bình là
các doanh nghiệp vừa và nhỏ - là các doanh nghiệp có số vốn đăng ký không
quá 10 tỷ đồng hoặc số lao động trung bình hàng năm không quá 300 người.
Điều đó chứng tỏ quy mô của các DNNN sau cổ phần hoá trên địa bàn còn
nhỏ. Với quy mô lao động như vậy, sẽ ảnh hưởng lớn đến khả năng mở rộng
quy mô sản xuất kinh doanh, cũng như nâng cao năng lực cạnh tranh của các
doanh nghiệp.
- Nguồn cung cấp lao động: Phần lớn các doanh nghiệp được điều tra
đều sử dụng lao động từ trong tỉnh (chiếm 72,7%); số doanh nghiệp sử dụng
lao động từ cả trong và ngoài tỉnh chiếm tỷ lệ tương đối thấp (27,3%). Điều
này phản ánh thực tế là một số chuyên ngành đào tạo như nuôi trồng thuỷ sản,
sản xuất phân bón... chưa được tổ chức đào tạo trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
Vì vậy, một số doanh nghiệp phải tuyển dụng lao động từ ngoại tỉnh vào.
- Thu nhập của người lao động: qua kết quả điều tra cho thấy, thu nhập
bình quân của người lao động tại các DNNN sau cổ phần hoá xấp xỉ 2 triệu
đồng/tháng, cao hơn mức GDP bình quân đầu người của tỉnh năm 2008 là 650
USD/năm (tương đương 11,7 triệu đồng/năm). Trong đó, cá biệt có một số
doanh nghiệp có thu nhập bình quân hàng tháng trên 3 triệu đồng (có 3 doanh
nghiệp, chiếm 13,5%), tập trung vào các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh
vực tư vấn, sản xuất bia.
- Về đào tạo lại lao động sau khi tuyển dụng: Kết quả điều tra cho thấy, có
19/22, chiếm 86,4% doanh nghiệp được điều tra phải thực hiện đào tạo lại người
lao động cho phù hợp với ngành nghề sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Điều đó chứng tỏ, hệ thống đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh chưa đáp ứng được
nhu cầu tuyển dụng của các doanh nghiệp, nội dung, chương trình đào tạo chưa
sát thực với đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
Trư
ờng
Đạ
i họ
Kin
tế H
uế
60
- Hình thức tuyển dụng: Kết quả điều tra cho thấy, 80% DNNN đã cổ
phần hoá tự đứng ra tổ chức tuyển dụng lao động cho các doanh nghiệp mình;
20% còn lại áp dụng nhiều hình thức tuyển dụng như tự đứng ra tuyển dụng,
hợp tác với các trung tâm việc làm, hợp tác với cơ sở đào tạo để tuyển dụng.
Chứng tỏ còn thiếu sự gắn kết giữa các DNNN đã cổ phần hoá với các cơ sở
đào tạo nghề trong việc tổ chức đào tạo nhân lực cho các doanh nghiệp.
2.3.3 Phân tích các biến số phản ánh chất lượng nguồn nhân lực
Trước khi đi vào phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng nguồn nhân
lực của các DNNN sau và trước khi cổ phần hoá trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
bằng kỹ thuật phân tích nhân tố, chúng ta phải tiến hành kiểm định số lượng
mẫu đã được điều tra có thích hợp cho kỹ thuật phân tích nhân tố hay không
bằng Phương pháp kiểm định KMO & Barltlett's test. Theo tiêu chuẩn Kaiser
(2001), giá trị của kiểm định KMO nằm trong khoảng 0,5 - 0,9 là thích hợp.
Bảng 2.8 - KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling
Adequacy.
,897
Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-Square 1.101,359
df 190
Sig. ,000
Nguồn: số liệu điều tra và xử lý trên phần mềm SPSS
Kết quả kiểm định KMO & Barltlett's như được trình bày ở trên cho
thấy, giá trị kiểm định KMO & Barltlett's đạt: 0,897, với mức ý nghĩa thống
kê là 99%. Điều này cho thấy, số phiếu điều tra là thích hợp và đủ lớn để thực
hiện kỹ thuật phân tích nhân tố trong nghiên cứu này.
2.3.3.1 Kiểm định phân phối chuẩn các biến số phản ánh chất lượng nguồn
nhân lực của các DNNN sau và trước khi cổ phần hoá
Để tiến hành kiểm định phân phối chuẩn các biến số phản ánh chất
lượng nguồn nhân lực của các DNNN đã thực hiện cổ phần hoá tại các thời
điểm sau khi cổ phần hoá so với trước khi cổ phần hoá, đề tài sử dụng kiểm
định Kolmogorov-Smirnov Test trong phần mềm SPSS. Bảng dưới trình bày
kết quả kiểm định tính phân phối chuẩn của số liệu.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
i
tế H
uế
61
Bảng 2.9 - Kiểm định phân phối chuẩn ý kiến về chất lượng nguồn lao động
tại các DNNN sau và trước khi cổ phần hoá theo đánh giá của doanh nghiệp
Mean
Statistic
Skewness
Statistic
Kurtosis
Statistic
Kolmogorov-
Smirnov Z
Asymp.
Sig. (2-
tailed)
1. Kỹ năng chuyên môn của bản thân người lao động ,7959 -0,015 -0,178 3,346 0,000
2. Thái độ cầu thị nhằm nâng cao kỹ năng
chuyên môn
,9597 0,804 3,757 3,299 0,000
3. Tự học để trau dồi thêm trình độ chuyên môn ,9796 0,040 -0,141 2,142 0,000
4. Khả năng xử lý thông tin trong quá trình làm việc 1,0306 0,107 -1,011 2,099 0,000
5. Tính tuân thủ kỷ luật làm việc của người lao động 1,0510 0,399 -0,538 2,280 0,000
6. Tính hợp tác giữa những người lao động ,9573 0,228 -0,742 2,308 0,000
7. Sự chấp hành mệnh lệnh của cấp trên 1,0000 0,015 -1,242 2,139 0,000
8. Sự mong muốn và nỗ lực nhằm nâng cao khả
năng ngoại ngữ
,8041 0,344 -0,770 2,254 0,000
9. Khả năng sáng tạo và đưa ra các sáng kiến mới ,9381 0,474 -0,548 2,235 0,000
10. Sự ham muốn nắm bắt công nghệ mới ,8333 0,559 0,259 2,489 0,000
11. Người lao động xem doanh nghiệp như của
chính mình
1,1429 0,560 0,681 2,647 0,000
12. Phản ứng của người lao động đối với các
chương trình đào tạo hoặc tập huấn mà doanh
nghiệp tổ chức
,7234 0,535 -0,454 2,601 0,000
13. Tính tích cực, tính chủ động và sáng tạo của
người lao động
,9263 0,131 -0,405 2,444 0,000
14. Sự đóng góp ý kiến của người lao động
nhằm giúp cho doanh nghiệp có vị thế và hình
ảnh tốt hơn
1,1939 0,012 -0,390 2,361 0,000
15. Sự quan tâm của người lao động đối với quá
trình ra quyết định có tính dân chủ của doanh nghiệp
1,0607 0,487 -0,024 2,544 0,000
16. Sự quan tâm của DN đối với việc đào tạo
nâng cao trình độ người lao động
,9898 0,541 0,743 2,385 0,000
17. Quy trình tuyển dụng lao động của doanh
nghiệp đã khách quan, minh bạch để đảm bảo
tuyển dụng đúng người, đúng việc
,8866 0,574 1,033 2,367 0,000
18. Quản lý nhân sự trong doanh nghiệp ,9286 0,615 0,091 2,674 0,000
19. Việc giải quyết các chế độ hưu trí, thai sản,
bảo hiểm
,6966 0,582 -0,288 2,674 0,000
20. Việc thuyên chuyển, thay đổi vị trí công tác 1,0204 0,655 0,808 2,539 0,000
Hệ số tin cậy Cronbach Alpha cho toàn bộ: 0,9376
Nguồn: số liệu điều tra và xử lý trên phần mềm SPSS
Trư
ờ g
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
62
Kết quả cho thấy mức ý nghĩa kiểm định sig. trong cột thứ 6 (cột sig.)
của bảng này đều nhỏ, trong khi đó mức ý nghĩa thống kê được mặc định trên
SPSS là α = 0,01. Thêm nữa giá trị lệch về bên trái và bên phải Skewness
Statistic và Kurtosis Statistic đều trong giá trị cho phép. Do đó các biến số
trên đều thoả mãn tiêu chuẩn Kolmogorov-Smirnov, hay nói cách khác các
biến số phản ánh sự cải thiện về chất lượng nguồn nhân lực sau khi cổ phần
hoá so với thời điểm trước cổ phần hoá tại các DNNN đã thực hiện cổ phần
hoá đều tuân theo phân phối chuẩn và thoã mãn các điều kiện phân tích số
liệu đa biến sau này.
Độ tin cậy của số liệu là mức độ đảm bảo sự đo lường của các biến điều
tra là không gặp phải các sai số, và nhờ đó cho ta các kết quả trả lời từ phía
người được phỏng vấn là chính xác và đúng với thực tế. Để kiểm định độ tin
cậy của nhân tố mới được xác định và đặt tên, ta sử dụng phương pháp hệ số
tin cậy Cronbach Alpha. Theo Hair et al (1999), hệ số Cronbach Alpha từ 0,8
trở lên đến gần 1 là tốt, từ, 0,7 đến 0,8 là sử dụng được. Vì vậy, các thông tin
về vấn đề nghiên cứu là khá đầy đủ và đủ tin cậy để sử dụng trong nghiên cứu.
2.3.3.2 Phân tích nhân tố
Phân tích nhân tố là tên chung của một nhóm các thủ tục được sử dụng
chủ yếu để thu nhỏ và tóm tắt các dữ liệu. Trong nghiên cứu, có thể thu thập
được một số lượng biến khá lớn và hầu hết các biến này có liên hệ với nhau
và số lượng của chúng phải được giảm bớt xuống đến một số lượng mà chúng
ta có thể sử dụng được. Sử dụng phương pháp phân tích nhân tố sẽ giúp cho
nghiên cứu có được một số biến số có ý nghĩa hơn. Các nghiên cứu chi tiết về
việc tính toán về mặt toán học có thể được tìm thấy tại một số công trình
nghiên cứu của Emeric (1999), của Hair et al (1999).
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
63
Các yếu tố được đưa ra sau quá trình phân tích cần phải thoả mãn tiêu
chuẩn Keiser (có hệ số Eigenvalue ≥ 1), và thông thường để tiện cho việc hiểu
rõ hơn về nhân tố, các nghiên cứu thực nghiệm thường sử dụng phương pháp
quay vòng trục toạ độ Varimax. Phương pháp này sẽ tối đa hoá tổng các
phương sai của các hệ số tương quan của ma trận nhân tố, từ đó dẫn đến một
logic là các hệ số tương quan của các nhân tố - biến số là gần với +1 hoặc -1,
tức là chỉ ra sự tương quan thuận hoặc nghịch giữa các nhân tố - biến số. Nếu
hệ số tương quan xấp xỉ bằng không (0) có nghĩa là không có sự tương quan.
Đồng thời, tiêu chuẩn của hệ số tương quan của yếu tố phải ít nhất là bằng 0,5
thì mới được xem là đạt yêu cầu, và đó được xem là điểm ngưỡng để loại bỏ
các câu hỏi khác trong quá trình phân tích nhân tố.
Kết quả phân tích nhân tố đối với các biến độc lập ảnh hưởng đến sự
cải thiện về chất lượng nguồn nhân lực trước và sau thời điểm thực hiện cổ
phần hoá tại các DNNN đã cổ phần hoá được trình bày ở
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- giai_phap_nang_cao_chat_luong_nguon_nhan_luc_tai_cac_doanh_nghiep_sau_co_phan_hoa_tren_dia_ban_tinh.pdf