MỤC LỤC
Trang
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG
ĐỐI VỚI KINH TẾ NGOÀI QUỐC DOANH 1
1.TỔNG QUAN VỀ KINH TẾ NGOÀI QUỐC DOANH 1
1.1.Khái niệm về kinh tế ngoài quốc doanh 1
1.2. Đặc điểm của khu vực kinh tế ngoài quốc doanh ở nước ta hiện nay.2
1.3.Vai trò của kinh tế ngoài quốc doanh đối với nền kinh tế nước ta 3
2. TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI KINH TẾ NGOÀI QUỐC DOANH 5
2.1. Tín dụng ngân hàng 5
2.1.1. Khái niệm 5
2.1.2.Nguyên tắc của tín dụng ngân hàng 6
2.2. Phân loại tín dụng ngân hàng 6
3. CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG 7
3.1. Chất lượng tín dụng ngân hàng .7
3.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng ngân hàng .8
3.2.1. Về phía ngân hàng .8
3.2.2. Về phía khách hàng .9
3.2.3.Các nhân tố khác 10
CHƯƠNG II: HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI THÀNH PHẦN KINH
TẾ NGOÀI QUỐC DOANH TẠI NHTM CỔ PHẦN Á CHÂU HẢI
PHÒNG .11
1. KHÁI QUÁT VỀ NHTM CỔ PHẦN Á CHÂU HẢI PHÒNG 11
1.1.Giới thiệu chung
1.2.Cơ cấu tổ chức .11
1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của NHTM Cổ phần Á châu Hải Phòng
trong thời gian qua .13
2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGOÀI QUỐC DOANH TẠI NHTM CỔ
PHẦN Á CHÂU HẢI PHÒNG .17
2.1.Về cơ cấu tín dụng 17
2.2. Về chất lượng tín dụng 19
2.3. Đánh giá chất lượng hoạt động tín dụng ngoài quốc doanh ở NHTM Cổ
phần Á châu Hải Phòng .22
2.3.1. Những kết quả đạt được 22
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân .24
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN
DỤNG NGOÀI QUỐC DOANH Ở NHTM CỔ PHẦN Á CHÂU HẢI
PHÒNG .27
1. ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGOÀI QUỐC DOANH CỦA NHTM CỔ
PHẦN Á CHÂU HẢI PHÒNG 27
2. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI KHU VỰC
KINH TẾ NGOÀI QUỐC DOANH Ở NHTM CỔ PHẦN Á CHÂU HẢI PHÒNG 28
2.1. Kiến nghị với chi nhánh NHTM Cổ phần Á châu Hải Phòng 28
2.1.1. Nâng cao chất lượng thẩm định dự án .29
2.1.2. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát trước, trong và sau khi cho
vay29
2.1.3. Thực hiện tốt các biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro .30
2.1.4. Coi trọng công tác đào tạo và bồi dưỡng cán bộ nhân viên .30
2.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước 31
2.3. Kiến nghị với khách hàng 31
KẾT LUẬN
37 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1426 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với thành phần kinh tế ngoài quốc doanh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tín dụng mà thời hạn nó dài hơn đối với dụng trung
hạn. Loại tín dụng này được cung cấp để đáp ứng nhu cầu dài hạn như xây dựng
nhà ở, các phương tiện vận tải có quy mô lớn, xây dựng các xí nghiệp, nhà máy
lớn, cơ sở hạ tầng.
3. CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG.
3.1.Chất lượng tín dụng ngân hàng .
Có thể nói, chất lượng của một sản phẩm hay một dịch vụ đều được biểu
hiện ở mức độ thoả mãn nhu cầu của người tiêu dùng và lợi ích về mặt tài chính
cho người cung cấp. Theo cách đó, trong hoạt độngtín dụng ngân hàng, chất
lượng tín dụng được thể hiện ở sự thoả mãn như cầu vay vốn của khách hàng,
phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội của đát nước, đồng thời đảm bảo sự
tồn tại và phát triển của ngân hàng.
Với mỗi bên tham gia vào hoạt động tín dụng thì chất lượng tín dụng lại được
hiểu một cách khác nhau.
Đối với NHTM : Chất lượng tín dụng thể hiện ở phạm vi, mức độ, giới hạn
tín dụng phải phù hợp khả năng thực lực của bản thân Ngân hàng và đảm bảo
được tính cạnh tranh trên thị trương với nguyên tắc hoàn trả đúng hạn và có lãi.
Đối với khách hàng: Do nhu cầu vay vốn tín dụng của khách hàng là để đầu
tư cho các hoạt động sản xuất kinh doanh nên chất lượng tín dụng được đánh giá
theo tính chất phù hợp với mục đích sử dụng của khách hàng với mức lãi suất và
kỳ hạn hợp lý, thủ tục vay đơn giản, thuận lợi nhưng vẫn đảm bảo nguyên tác tín
dụng.
Đối với nền kinh tế: Chất lượng tín dụng được đánh giá qua mức phục vụ sản
xuất và lưu thông hàng hoá, góp phần giải quyết việc làm, khai thác các khả
năng trong nền kinh tế, giải quyết tốt mối quan hệ giữa tăng trưởng tín dụng và
tẳng trưởng kinh tế.
Trang11
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Đào Thị Phúc
Hiểu đúng về bản chất của chất lượng tín dụng, phân tích và đánh giá đúng
những tồn tại về chất lượng sẽ giúp cho ngân hàng tìm được biện pháp quản lý
thích hợp để có thể đứng vững trong nền kinh tế thị trường.
3.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng ngân hàng
Để đưa ra những giải pháp hữu hiệu nhằm nâng cao chất lượng tín dụng đối
với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh, cần phải quan tâm tới các nhân tố ảnh
hưởng đến nó, chúng ta sẽ lần lượt xem xét các nhân tố về phía ngân hàng,
khách hàng và các nhân tố khác.
3.2.1. Về phía ngân hàng.
. Chất lượng cán bộ: Con người luôn là yếu tố quyết định đến sự thành bại
trong mọi hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt đọng ngân hàng nói riêng.
Ngân hàng cần phải có đội ngũ cán bộ tín dụng giỏi, am hiểu về thị trường đầu
tư vốn. Trong bố trí sử dụng, người cán bộ cần phải sàng lọc kỹ, thường xuyên
bồi dưỡng nghiệp vụ và kiến thức cần thiết, có đạo đức và sự liêm khiết, bởi lẽ
người cán bộ tín dụng thiếu trách nhiệm hay cố tình vi phạm có thể gây tổn thất
rất lớn cho ngân hàng.
. Công tác tổ chức bộ máy hoạt động của ngân hàng: Công tác sắp xếp cán
bộ, các phòng ban một cách khoa học, linh hoạt và cụ thể hoá nhằm đảm bảo
thực hiện các nguyên tắc tín dụng. Sự phối hợp chặt chẽ, nhịp nhàng giữa các
phòng ban, các bộ phận thiết lập quan hệ với các cơ quan pháp luật, tài chính để
quản lý có hiệu quả các khoản tín dụng.
. Chính sách tín dụng: Chính sách tín dụng phản ánh định hướng cơ bản cho
hoạt động tín dụng, nó có ý nghĩa quyết định thành công hay thất bại của ngân
hàng. Để nâng cao chất lượng tín dụng, ngân hàng cần phải có chính sách phù
hợp với đường lối phát trỉên kinh tế, đồng thời kết hợp được lợi ích của người
gửi tiền, của ngân hàng và người vay tiền.
. Kiểm soát nội bộ: Đây là hoạt động mang tính thường xuyên và cần thiết đối
với mọi hoạt động của ngân hàng. Kiểm soát nội bộ là biện pháp mang tính chất
ngăn ngừa, hạn chế những sai sót của cán bộ tín dụng, giúp cho hoạt động tín
dụng kịp thời sửa chữa, tạo điều kiện thuận lợi nâng cao chất lượng tín dụng.
Trang12
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Đào Thị Phúc
. Thông tin tín dụng: Hoạt động tín dụng muốn đạt được hiệu quả, an toàn cần
phải có hệ thống thông tin hữu hiệu phục vụ cho công tác này. Muốn nâng cao
chất lượng tín dụng, ngân hàng cần xây dựng được hệ thống thông tin đầy đủ và
linh hoạt, nhờ đó cung cấp các thông tin chính xác, kịp thời về khách hàng, tăng
khả năng phòng ngừa rủi ro tín dụng.
3.2.2. Về phía khách hàng.
. Uy tín, đạo đức của người vay: Đây là yếu tố rất quan trọng của quy trình
thẩm định, tính cách của người vay và là chỉ tiêu đánh giá sự sẵn sàng trả nợ và
thực hiện nghĩa vụ cam kết hợp đồng. Do đó , ngân hàng cần phân tích số liệu và
tình hình sản xuất kinh doanh trong suốt quá trình hoạt động của khách hàng để
quyết định đầu tư chính xác.
. Năng lực kinh nghiệm quản lý kinh doanh của khách hàng: Đây chính là tiền
đề cần thiết tạo ra khả năng kinh doanh của khách hàng, là cơ sở để khách hàng
thực hiện cam kết hoàn trả nợ đúng hạn cho ngân hàng. Trình độ của người quản
lý còn bị hạn chế thì doanh nghiệp dễ bị thua lỗ, dẫn đến khả năng trả nợ kém,
ảnh hưởng xấu đến chất lượng tín dụng của ngân hàng.
3.2.3. Các nhân tố khác
. Môi trường kinh tế: tính ổn định về kinh tế mà trước hết là ổn định về tài
chính quốc gia, vấn đề lạm phát là những điều mà những doanh nghiệp rất quan
tâm vì nó liên quan trực tiếp kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
. Môi trường pháp lý: Hoạt động của ngân hàng phải tuân thủ theo quy định
của nhà nước, luật tổ chức tín dụng, luật dân sự và các quy định khác. Nếu quy
định pháp luật không rõ ràng, không đồng bộ và có nhiều kẽ hở rất khó khăn cho
ngân hàng trong mọi hoạt động.
. Thảm hoạ thiên nhiên: Các yếu tố do thiên nhiên gây ra lũ lụt, hoả hoạn,
động đất, dịch bệnh…có thể gây ra những thiệt hại không lường trước được cho
cả người và ngân hàng.
Trang13
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Đào Thị Phúc
CHƯƠNG II
HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI THÀNH PHẦN KINH TẾ
NGOÀI QUỐC DOANH TẠI NHTM CỔ PHẦN Á CHÂU HẢI
PHÒNG
1.KHÁI QUÁT VỀ NHTM CỔ PHẦN Á CHÂU HẢI PHÒNG.
1.1. Giới thiệu chung.
Ngân hàng Thương mại cổ phần Á Châu là một ngân hàng thương mại cổ
phần Việt Nam đăng ký hoạt động tại nước Cộng hoà xã hội Chủ nghĩa Việt
Nam. Chi nhánh NHTM Cổ phần Á châu Hải Phòng được thành lập theo quyết
định số 0032/NH-GP ngày 15/12 /1995 của thành phố Hải Phòng. Đây là một
chi nhánh phụ thuộc, có trụ sở tại 69 Điện Biên Phủ Hải Phòng. Hoạt động
chính của ngân hàng là huy động vốn ngắn, trung và dài hạn theo các hình thức
tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi thanh toán, chứng chỉ tiền gửi; tiếp nhận vốn uỷ thác
đầu tư và phát triển; nhận vốn từ các tổ chức tín dụng khác; cho vay ngắn, trung
và dài hạn; chiết khấu thương phiếu, công trái và các giấy tờ có giá; đầu tư vào
các tổ chức kinh tế; làm dịch vụ thanh toán giữa các khách hàng; kinh doanh
ngoại tệ, vàng bạc và thanh toán quốc tế; huy động vốn từ nước ngoài; và cung
cấp các dịch vụ ngân hàng khác.
Trang14
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Đào Thị Phúc
Ngay từ những năm đầu hoạt động của mình, NHTM Cổ phần Á châu Hải
Phòng phấn đấu duy trì là ngân hàng bán lẻ hàng đầu tại Việt Nam với mạng
lưới kênh phân phối đa dạng và rộng khắp, với danh mục sản phẩm phong phú
với phương châm:”luôn hướng đến sự hoàn hảo để phục vụ khách hàng” thông
qua đội ngũ nhân viên giỏi nghề, năng động, luôn hướng về khách hàng và trên
cơ sở tối đa hoá nguồn lực của mình.
1.2. Cơ cấu tổ chức.
Tính đến hết năm 2004 Chi nhánh có 65 nhân viên và cán bộ quản lý, cơ
cấu tổ chức của NHTM Cổ phần Á châu Hải Phòng như sau:
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC CHI NHÁNH HẢI PHÒNG – NGÂN HÀNG Á CHÂU
BAN GIÁM ĐỐC
Phòng KH cá
nhân
Bộ phận Giao
dịch - ngân quỹ
Bộ phận dịch
vụ khách hàng
Bộ phận tín
dụng cá nhân
Phòng KH doanh nghiệp
Bộ phận giao dịch
Bộ phận dịch vụ KH
BP tín dụng
Phòng Hành chính Kế
toán
Bộ phận
Kế toán
Bộ phận
hành chính
Bộ phận
Pháp lý CT&Xử lý nợ
Trang15
ph
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Đào Thị Phúc
Phòng giao
dịch I
Chi nhánh
Quán toan
Phòng
giao dịch II
o Nhiệm vụ của từng bộ phận.
. Phòng khách hàng cá nhân: Có chức năng hoàn thiện và phát triển các sản
phẩm và dịch vụ cho khách hàng cá nhân theo định hướng chiến lược của Ngân
hàng á Châu gồm: các sản phẩm huy động vốn, thanh toán, cho vay tiêu dùng và
sản xuất kinh doanh cá nhân, phát hành và thanh toán thẻ ngân hàng, chuyển
tiền cá nhân trong và ngoài nước, các sản phẩm liên kết (bảo hiểm, tư vấn…).
. Phòng khách hàng doanh nghiệp: Đối tượng phục vụ là các doanh nghiệp.
Sản phẩm phục vụ cho khách hàng doanh nghiệp bao gồm: mở tài khoản và
thanh toán, cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh, thực hiện các dịch vụ thanh
toán quốc tế, bảo lãnh trong nước…Phòng khách hàng doanh nghiệp và khách
hàng cá nhân có nhiệm vụ tương tự như nhau là phục vụ khách hàng các sản
phẩm và dịch vụ. Điểm khác nhau là phân loại khách hàng, hoặc là cá nhân hoặc
là công ty.
. Bộ phận ngân quỹ: Có chức năng quản lý tập trung việc kinh doanh bằng đồng
Việt Nam, các loại ngoại tệ và vàng, nhằm đảm bảo thanh khoản…
. Phòng hành chính kế toán:
- Bộ phận kế toán: Thực hiện các nghiệp vụ thanh toán cho khách
hàng, hạch toán các nghiệp vụ cho vay, nhận gửi…phát sinh trong
ngày. Kế toán hạch toán các khoản chi phí, thu nhập phát sinh trong
Trang16
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Đào Thị Phúc
quá trình hoạt động và hạch toán các khoản điều chuyển vốn của
ngân hàng.
- Bộ phận hành chính: Chịu trách nhiệm tổ chức cán bộ, theo dõi
nhân sự, thi đua. Ngoài ra bộ phận này còn thực hiện các hoạt động
về: mua sắm, sửa chữa máy móc thiết bị…
1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của NHTM Cổ phần Á châu Hải Phòng
trong thời gian qua.
Trong năm 2004 là năm mà các hoạt động của Chi nhánh đều đạt kết quả tốt,
các chỉ tiêu đều hoàn thành vượt mức kế hoạch và tăng trưởng khá cao so với
năm trước. Kết quả đó khẳng định hoạt động kinh doanh của Chi nhánh đang có
những bước tiến vững chắc. Tuy nhiên, khi xem xét tình hình hoạt động kinh
doanh của ngân hàng ta phải xem xét nó trong một khoảng thời gian nhất định
để có thể có được cái nhìn tổng quát về hoạt động của Ngân hàng.
o Hoạt động huy động vốn.
Huy động vốn là công việc đầu tiên, làm nền tảng cho những hoạt động tiếp
theo của quá trình kinh doanh ngân hàng. Ngân hàng có rất nhiều biện pháp tích
cực và năng động như đa dạng hoá các hình thức huy động vốn, đổi mới phong
cách làm việc, thái độ phục vụ nâng cao uy tín đối với khách hàng, nhờ vậy
nguồn vốn tăng không ngừng cả về bản tệ và ngoại tệ. Nguồn vốn này mang tính
ổn định, tạo điều kiện cho Ngân hàng vay và đầu tư. Chúng ta có thể thấy điều
này qua bảng sau:
Bảng 1: Tình hình huy động vốn của NH năm 2002-2004
Đơn vị: Tỷ đồng
Trang17
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Đào Thị Phúc
( Nguồn: Phòng khách hàng cá nhân)
Năm 2004, Ngân hàng đã huy động được tổng số vốn là 245 tỷ đồng tăng
5,1% so với năm 2003. Ta có thể nhận thấy nguồn vốn huy động tại thành phố
tăng mạnh, đáp ứng được một phần nguồn vốn để cho vay và đầu tư cho khách
hàng, đồng thời chuyển vốn về Hội sở góp phần điều hoà vốn toàn hệ thống và
tham gia thị trường vốn.
Nguồn vốn tăng trưởng là do Ngân hàng đã áp dụng nhều hình thức huy động
vốn, mức lãi suất phù hợp, thái độ phục vụ tận tình và chu đáo; những điều đó
đã lấy được cảm tình của khách hàng. Nhờ vậy, vốn huy động được ngày càng
tăng.
o Hoạt động sử dụng vốn.
Thực hiện kế hoạch phát triển nghiệp vụ cho vay những khách hàng có sức
cạnh tranh lớn, tăng cường kiểm tra giám sát khách hàng, chủ động thâm nhập
vào thị trường cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ, cán bộ công nhân viên. Năm
2004 tổng dư nợ đạt 418,1 tỷ đồng.
Bảng 2: Tình hình sử dụng vốn của NHTM Cổ phần Á châu chi nhánh HP
Đơn vị: Tỷ đồng
Trang18Chỉ tiêu
2002
2003
2004
Chỉ tiêu
2002
2003/2002
2004/2003
Tổng mức huy động
vốn
- Tiền gửi tổ chức
kinh tế
- Tiền gửi tiết kiệm
dân cư
- Phát hành giấy tờ
có giá
162,9
44,1
108,5
10,3
233
76,5
142,7
13,8
43%
73,5%
31,5%
34%
245
79,4
154,8
10,8
5,1%
3,8%
8,5%
-21,7%
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Đào Thị Phúc
( Nguồn: phòng Khách hàng doanh nghiệp)
Trong năm không phát sinh nợ quá hạn, vốn tín dụng được đầu tư an toàn và
hiệu quả. Cho vay tiếp tục tăng trưởng khá nhanh trong năm 2004, dư nợ đến
cuối năm 2004 đạt 418,1 tỷ đồng tăng 58.3% so với năm 2003, trong đó dư nợ
trung dài hạn tăng 60% và ngắn hạn tăng 40%. Dư nợ ngoài quốc doanh chiếm
55,7%, tập trung chủ yếu vào công ty liên doanh, sản phẩm có khả năng trên thị
trường trong nước và thế giới. Bên cạnh đó là cán bộ công nhân viên, doanh
nghiệp dân doanh, hộ gia đình có nhu cầu vay kinh doanh, cho vay tiêu dùng với
điều kiện thật sự đảm bảo khả năng trả nợ ngân hàng.
o Kết quả hoạt động kinh doanh
Với những cố gắng vượt bậc, năm 2002 ngân hàng đạt lợi nhuận 3.802 triệu
đồng. Và đến năm 2004 con số này đã là 6.523 triệu đồng tăng 1.406 triệu đồng
so với năm 2003. Nguyên nhân là hoạt động của NHTM Cổ phần Á châu Hải
Phòng ngày càng mở rộng, uy tín ngày càng cao, duy trì được khách hàng truyền
thống và khai thác mở rộng nhóm khách hàng mới đặc biệt là các doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài.
Trang19CHỈ TIÊU
2002
2003
2004
CHỈ TIÊU
Số
tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số
tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số
tiền
Tỷ
trọng
(%)
Tổng dư nợ
285,7
100
299,4
100
418,1
100
1. Phân theo thời gian
- Dư nợ ngắn hạn
- Dư nợ trung, dài hạn
2. Phân theo quan hệ sở hữu
- Dư nợ quốc doanh
- Dư nợ ngoài quốc doanh
67,8
217,9
180,9
104,8
24
76
63,6
36,4
85,8
213,6
179,6
119,8
28,7
71,3
60
40
158,7
259,4
185,4
232,7
40
60
44,3
55,7
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Đào Thị Phúc
Bảng 3: Kết quả kinh doanh của NHTM Cổ phần Á châu Hải Phòng
Đơn vị: Triệu đồng
( Nguồn: Phòng Kế toán )
o Hoạt động kinh doanh, dịch vụ khác.
Từ năm 2002-2004 NHTM Cổ phần Á châu Hải Phòng đã tích cực mở rộng các
nghiệp vụ kinh doanh, khác như: kinh doanh ngoại tệ, dịch vụ thanh toán,
chuyển tiền…. Thu nhập từ hoạt động này ngày càng chiếm tỷ trọng tương đối
cao trong tổng thu nhập của NHTM Cổ phần Á châu Hải Phòng .
Bảng 4: Về kinh doanh ngoại tệ.
Đơn vị : Tỷ đồng
(Nguồn: Phòng Khách hàng Doanh nghiệp)
Năm 2004 về họat động kinh doanh ngoại tệ tăng rất cao so với hai năm
trước 2002 và 2003. Được vậy là do thành phố Hải Phòng có một lợi thế là cảng
lớn cho nên thanh toán xuất nhập khẩu trong nước và ngoài nước phải qua ngân
hàng nên đã góp phần không nhỏ cho hoạt động này.
Trang20CHỈ TIÊU
Năm 2002
Năm 2003
Năm 2004
Tổng thu nhập
Tỏng chi phí
Lợi nhuận
27.882
24.080
3.802
41.004
35.887
5.117
53.875
47.352
6.523
CHỈ TIÊU
2002
2003
2004
- Doanh số mua bán ngoại tệ( VNĐ)
- Doanh số dịch vụ thanh toán thẻ và séc
- Doanh số chi trả kiều hối
41,4
2,7
4,75
71,7
3,5
4,9
178,3
4,4
4,98
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Đào Thị Phúc
2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGOÀI QUỐC DOANH TẠI
NHTM CỔ PHẦN Á CHÂU HẢI PHÒNG.
NHTM Cổ phần Á châu Hải Phòng là ngân hàng có thế mạnh trong hoạt
động huy động vốn. Số lượng vốn của Ngân hàng ngày càng tăng theo thời gian.
Tuy nhiên kết quả kinh doanh của Ngân hàng còn phụ thuộc vào kết quả của
hoạt động tín dụng.
Trong những năm gần đây, NHTM Cổ phần Á châu Hải Phòng đã chú trọng
nhiều hơn đến cho vay trung và dài hạn, quan tâm hơn đến khu vực kinh tế
ngoài quốc doanh. Đây chính là dấu hiệu đáng mừng cho cả thành phần kinh tế
ngoài quốc doanh lẫn Ngân hàng.
Để đánh giá hiệu quảcho vay đối với thành phần kinh tế ngoài quốc doanh,
chúng ta hãy xem xét số liệu dưới đây:
2.1. Về cơ cấu tín dụng.
Qua bảng 5 ta thấy:
- Về doanh số cho vay ngắn hạn và trung dài hạn: Điểm nổi bật là doanh số cho
vay từ năm 2002-2003 tăng mạnh. Năm 2003 so với năm 2002 tăng 34 tỷ. Năm
2004 tăng lên 32,6 tỷ so với năm 2003. Trong đó: doanh số cho vay ngắn hạn có
tốc độ tăng cao hơn, năm 2003 là tăng lên 74,8 tỷ so với năm 2002 tương đương
với 58% đến 84%, năm 2004 so với 2003 là 19 tỷ. Cho vay đối với trung dài hạn
năm 2003 so với 2002 giảm từ 74,9 tỷ xuống còn 34,1 tỷ tương đương với 42%
xuống 16%, nhưng đến năm 2004 số cho vay có tăng là 47,7 tỷ tương đương
với 16% lên 19,4%.
Bảng 5: Hoạt động tín dụng
Đơn vị: Tỷ đồng
Trang21
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Đào Thị Phúc
(Nguồn: phòng khách hàng cá nhân)
- Về doanh số thu nợ đối với hoạt động này: Ta thấy công tác thu nợ đối với
ngắn hạn và trung dài hạn qua 3 năm có tăng. Doanh số thu nợ ngắn hạn có biến
động lớn cụ thể là: doanh số thu nợ năm 2003 so với năm 2002 tăng 92 tỷ (từ
77,3% đến 83,9%), năm 2004 lại giảm xuống còn 103,5 tỷ ( từ 83,9% xuống
81,8%). Thu nợ trung dài hạn chiếm tỷ lệ nhở, điều này dễ hiểu do dư nợ trung
dài hạn cũng nhỏ. Năm 2003 là 21,7 tỷ tăng hơn so với năm 2002 là 10,7 tỷ,
đến năm 2004 giảm xuống còn 23,1 tỷ.
- Về tăng trưởng dư nợ: Tổng dư nợ tăng mạnh năm 2003 so với năm 2002 tăng
13,7 tỷ, năm 2004 so với năm 2003 tăng lên 118,7 tỷ. Trong đó, dư nợ ngắn hạn
chiếm tỷ cao so với tổng dư nợ, đặc biệt là năm 2004 đã tăng lên 248,6 tỷ cao
hơn so với năm 2003. Còn dư nợ trung dài hạn chiếm tỷ lệ nhỏ năm 2004 là
169,5 tỷ chỉ chiếm 40,5% so với tổng dư nợ.
2.2. Về chất lượng tín dụng.
Trang22CHỈ TIÊU
2002
2003
2004
CHỈ TIÊU
Doanh
số
Tỷ
trọng
(%)
Doanh
số
Tỷ
trọng
(%)
Doanh
số
Tỷ
trọng
(%)
1.Doanh số cho vay.
- Ngắn hạn
- Trung dài hạn
2. Doanh số thu nợ
- Ngắn hạn
- Trung dài hạn
3. Dư nợ
- Ngắn hạn
- Trung dài hạn
178,7
103,8
74,9
97,3
75,2
21,1
285,7
205,4
80,3
58
42
77,3
21,7
71,9
28,1
212,7
178,6
34,1
199,0
167,2
31,8
299,4
211,3
88,1
84
16
83,9
16,1
70,6
29,4
245,3
197,6
47,7
126,6
103,5
23,1
418,1
248,6
169,5
80,6
19,4
81,8
18,2
59,5
40,5
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Đào Thị Phúc
Ta sẽ nghiên cứu bảng số liệu dư nợ đối với các thành phần kinh tế của
NHTM Cổ phần Á châu Hải Phòng .
Bảng 6: Tình hình dư nợ của các thành phần kinh tế
Đơn vị: Tỷ đồng
( Nguồn: Phòng khách hàng cá nhân)
Phân tích bảng số liệu trên ta thấy:
- Doanh số cho vay: từ năm 2002-2004 tăng mạnh, tổng doanh số cho
vay năm 2003 so với năm 2002 tăng 34 tỷ, năm 2004 so với năm 2004 tăng 32,6
tỷ. Trong đó doanh số cho vay DN Nhà nước qua các năm có tăng, năm 2003 so
với năm 2002 là 7,4 tỷ (39,6% đến 46,2%), năm 2004 so với năm 2003 tăng lên
là 40,6 tỷ ( từ 46,2% lên 56,6%). Cho vay đối với DN ngoài quốc doanhdoanh
số cho vay chiếm tỷ cao so với DN Nhà nước, năm 2003 so với 2002 tăng từ
107,9 tỷ đến 114,5 tỷ, và đến năm 2004 doanh số cho vay lại giảm xuống còn
106,5 tỷ. Điều này chứng tỏ Ngân hàng mở rộng đối với khu vực ngoài quốc
doanh để tang thêm nguồn lợi nhuận cho ngân hàng.
Trang23CHỈ TIÊU
2002
2003
2004
CHỈ TIÊU
Doanh
số
Tỷ
trọng
(%)
Doanh
số
Tỷ
trọng
(%)
Doanh
số
Tỷ
trọng
(%)
1. Doanh số cho vay
- DN Nhà nước
- DN ngoài QD
2. Doanh số thu nợ
- DN Nhà nước
- DN ngoài QD
3. Dư nợ
- DN Nhà nước
- DN ngoài QD
178,7
70,8
107,9
97,3
38,7
58,6
285,7
180,9
104,8
39,6
60,4
39,7
60,3
63,3
36,7
212,7
98,2
114,5
199,0
79,4
119,6
299,4
105,7
193,7
46,2
53,8
40
60
35,3
64,7
245,3
138,8
106,5
126,6
81,2
45,4
418,1
205,3
212,8
56,6
43,4
64,1
36,9
49,1
50,9
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Đào Thị Phúc
- Doanh số thu nợ: Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy thu nợ đối với thành
phần kinh tế này tăng. Đối với DN Nhà nước tăng 40,7 tỷ, năm 2004 so với năm
2003 tăng lên 1,8 tỷ. Còn đối với DN ngoài quốc doanh chiếm tỷ lệ cao so với
DN Nhà nước đặc biệt năm 2003 thu nợ được 119,6 tỷ. Vì doanh số cho vay đối
với DN ngoài quốc doanh lớn cho nên tỷ lệ thu nợ cũng lớn, doa đó cho thấy
vòng quay vốn tín dụng nhanh.
- Dư nợ: Tổng dư nợ năm 2003 so với năm 2002 tăng 13,7 tỷ, năm 2004 so
với năm 2003 tăng 118,7 tỷ. Trong đó DN Nhà nước năm 2004 so với năm 2003
tăng 99,6 tỷ, DN ngoài quốc doanh chiếm tỷ lệ cao so với DN Nhà nước, năm
2004 so với năm 2003 19,1 tỷ. Qua việc phân tích này, ta thấy cơ cấu kinh tế
ngoài quốc doanh là chủ yếu nên cơ cấu tín dụng sẽ thường xuyên biến động.
Hiện nay NHTM Cổ phần Á châu Hải Phòng đã và đang tìm mọi biện pháp
để nâng cao chất lượng tín dụng đặc biệt là tín dụng trung và dài hạn đối với khu
vực kinh tế ngoài quốc doanh. Mục tiêu đề ra là an toàn về vốn, tôn trọng pháp
luật, lợi nhuận hợp lý, công tác sử dụng vốn không ngừng được nâng cao cả về
số lượng và chất lượng. Ta biết rằng trong quá trình cho vay, Ngân hàng vừa
phải đảm bảo lợi ích của khách hàng. Điều này rất khó thực hiện đòi hỏi, trước
khi cho vay phải tìm hiểu thị trường, nắm bắt thông tin về khách hàng vay là gì?
Sử dụng vốn như thế nào? Đó là cơ sở để Ngân hàng có thể thu hồi vốn và lãi
đúng hạn, còn các tổ chức kinh tế phát triển một cách bền vững. Đây là vấn đề
quan trọng mà các ngân hàng cần quan tâm để nâng cao chất lượng tín dụng.
Chất lượng tín dụng được thể hiện rõ nhất qua con số nợ quá hạn của Ngân
hàng.
Trang24
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Đào Thị Phúc
Bảng 7: Tình hình nợ quá hạn của DN ngoài quốc doanh
Đơn vi: Tỷ đồng
( Nguồn: Phòng Khách hàng cá nhân)
Số liệu ở bảng trên cho ta thấy tình hình nợ quá hạn tại NHTM Cổ phần Á
châu Hải Phòng qua các năm là rất thấp, không có nợ quá hạn của các doanh
nghiệp Nhà nước, ngày càng giảm cả về số lượng và tỷ trọng. Năm 2002 tổng dư
nợ quá hạn chỉ có 1,5 tỷ chiếm 0,53% trên tổng dư nợ. Và đến năm 2004 dư nợ
quá hạn xuống chỉ còn 0,9 tỷ chiếm 0,2 %. Nhìn chung trong những năm qua,
bên cạnh việc tăng trưởng dư nợ nói chung, đặc biệt là dư nợ đối với nền kinh tế
ngoài quốc doanh, NHTM Cổ phần Á châu Hải Phòng rất chú trọng việc nâng
cao chất lượng tín dụng bằng các biện pháp hạn chế nợ quá hạn.
Theo bảng số 7 ta thấy, nợ quá hạn chỉ xảy ra ở khu vực kinh tế ngoài quốc
doanh, nhưng rất thấp năm 2002 là 1,5 tỷ chiếm 0,53% và đến năm 2004 đã
giảm xuống còn 0,9 tỷ chiếm 0,2 %. Theo cán bộ tín dụng của Ngân hàng đánh
giá thì phần lớn nợ quá hạn có khả năng thu hồi. Đây là dấu hiệu đáng mừng của
Chi nhánh trong việc giảm rủi ro tín dụng nói chung, và tín dụng đối với thành
phần kinh tế ngoài quốc doanh nói riêng. Như vậy, có thể đánh giá tình hoạt
động của Chi nhánh là lành mạnh, hầu hết các đơn vị vay vốn đều là những đơn
vị làm ăn có hiệu quả, kiểm soát rất chặt chẽ trong vấn đề cho vay.
+ Phân tích nợ quá hạn theo thời gian:
Trang25CHỈ TIÊU
2002
2003
2004
Tổng dư nợ
285,7
299,4
418,1
1. Tổng dư nợ
2. Dư nợ quá hạn của DN NQD
Tỷ trọng trên tổng dư nợ %
281,2
1,5
0,53%
298,2
1,2
0,4%
417,2
0,9
0,2%
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Đào Thị Phúc
Theo số liệu bảng số 8 ta thấy năm 2002 mới phát sinh dưới 06 tháng
nhiều chiếm 60%, các khoản nợ quá hạn trên 12 tháng chiếm tỷ trọng rất thấp.
Đến năm 2004 thì khoản nợ quá hạn trên 12 tháng đã không còn. Điều này
chúng tỏ sự quản lý rất chặt chẽ từ trên xuống về việc cho vay và xử lý nợ của
Ngân hàng. Đây là yếu tố rất quan trọng trong hệ thống ngân hàng về tỷ lệ hoàn
vốn, Ngân hàng Á châu luôn duy trì tỷ lệ nợ quá hạn trong ba năm qua luôn dưới
1%.
Bảng 8: Nợ quá hạn phân theo thời gian
Đơn vị: Tỷ đồng
( Nguồn ; Phòng kế toán)
Nhìn chung tình hình hoat động của Chi nhánh là rất quy mô và chặt chẽ về
tín dụng do đó Ngân hàng chưa có trường hợp nào có tổn thất về vốn.
2.3. Đánh giá chất lượng hoạt động tín dụng ngoài quốc doanh ở NHTM Cổ
phần Á châu Hải Phòng .
2.3.1. Những kết quả đạt được.
Với sự nỗ lực của mình, chi nhánh NHTM Cổ phần Á châu Hải Phòng
đã hoàn thành tốt nhiệm vụ và đạt được những kết quả đáng khích lệ trong hoạt
động tín dụng đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh. Đó là:
- Năm 2004, tổng nguồn vốn huy động của Ngân hàng là 245 tỷ đồng, tăng
51,3% so với năm 2003. Để tăng nguồn vốn ổn định và vững chắc NHTM Cổ
phần Á châu Hải Phòng đã thu hút mọi nguồn vốn nhàn rỗi của các tầng lớp dân
Trang26CHỈ TIÊU
2002
2003
2004
CHỈ TIÊU
Số tiền
%
Số tiền
%
Số tiền
%
- KT ngoài quốc doanh
+Q.hạn dưới 6 tháng
+Q.hạn 6 -> 12 tháng
+Q.hạn trên 12 tháng
1,5
0,9
0,4
0,2
100
60
27
13
1,2
0,7
0,3
0,2
100
58,3
25
17
0,9
0,5
0,4
0
100
56
44
0
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Đào Thị Phúc
cư, các tổ chức kinh tế, xã hội…Điều này tạo thuận lợi giúp Ngân hàng có thể
đầu tư các dự án trung và dài hạn lớn.
- Dư nợ cho vay năm sau cao hơn năm trước, mở rộng được khách hàng có
quan hệ tín dụng, tạo điều kiện thuận lợi cho các loại khách hàng đến vay vốn
Ngân hàng; gắn hoạt động tín dụng để không những giúp các doanh nghiệp, cá
nhân mở rộng sản xuất và kinh doanh.
- Bằng việc cấp tín dụng cho khu vực kinh tế ngoài quốc doanh, NHTM Cổ
phần Á châu Hải Phòng gián tiếp tạo công ăn việc làm cho người lao động, góp
phần làm giảm tỷ lệ thất nghiệp trong xã hội. Mặc dù, các doanh nghiệp có quan
hệ tín dụng với Chi nhánh chưa nhhiều, nhưng đó là những doanh nghiệp làm ăn
có hiệu quả, đảm bảo thanh toán nợ đúng hạn tạo thuận lợi cho công tác tín dụng
của Ngân hàng.
- Nợ quá hạn đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh năm 2004 đã giảm
xuống còn 0,9 tỷ chiếm 0,2 % so với tổng dư nợ. Các nhân viên của Ngân hàng
đã cố gắng hết mình để giúp cho Ngân hàng không còn nợ quá hạn trong những
năm tiếp theo.
Hoạt động tín dụng luôn là thế mạnh của NHTM Cổ phần Á châu Hải Phòng
trong những năm qua, với mức tăng trưởng dư nợ cao và tỷ lệ nợ xấu thấp. Đây
là lĩnh vực hoạt động luôn mang lại hiệu quả cao
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Đề tài Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với thành phần kinh tế ngoài quốc doanh.docx