DANH MỤC CÁC HÌNH . vi
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU. vii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT. viii
PHẦN MỞ ĐẦU . 1
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH
CỦA DOANH NGHIỆP. 4
1.1. Khái niệm, nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh . 4
1.1.1. Khái niệm, bản chất, vai trò, phân loại hiệu quả kinh doanh . 4
1.1.2. Ý nghĩa và nhiệm vụ phân tích hiệu quả kinh doanh . 9
1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp . 9
1.2. Một số phương pháp phân tích kết quả kinh doanh.14
1.2.1. Phương pháp chi tiết . 14
1.2.2. Phương pháp so sánh . 15
1.2.3. Phương pháp loại trừ . 16
1.2.4. Phương pháp liên hệ . 16
1.3. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.17
1.3.1. Yêu cầu đối với chỉ tiêu . 17
1.3.2. Các chỉ tiêu tổng hợp . 19
1.3.3. Các chỉ tiêu chi tiết . 20
1.4. Những đặc điểm của doanh nghiệp đầu tư xây dựng công trình ảnh hưởng đến
kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. 24
1.4.1. Xây dựng công trình là một loại sản xuất công nghiệp đặc biệt theo đơn
đặt hàng, sản phẩm xây dựng mang tính chất đơn chiếc, riêng lẻ. 24
1.4.2. Đối tượng xây dựng thường có khối lượng lớn, giá trị lớn, thời gian thi
công tương đối dài . 24
1.4.3. Xây dựng công trình thường diễn ra ngoài trời, chịu tác động trực tiếp của
các yêu tố môi trường trực tiếp, do vậy thi công xây dựng mang tính thời vụ . 24
89 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 23/02/2022 | Lượt xem: 370 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Thương mại và Đầu tư xây dựng Dung Linh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
95 được UBND tỉnh Lạng
Sơn đổi tên thành Công ty Tư vấn Xây Dựng và được bổ sung thêm các ngành nghề
như: Kinh doanh địa ốc; thi công xây dựng các công trình nhà ở dân dụng, công
nghiệp, giao thông thủy lợi, cơ sở hạ tầng khu dân cư, khu thương mại, khu du lịch; tư
vấn, đấu thầu thiết kế và xây lắp các công trình xây dựng. Kết quả của sự nổ lực, phấn
đấu không ngừng của công ty trong quá trình hoạt động là những danh hiệu cao quý
mà công ty đã đạt được: Huân chương lao động hạng ba (1998), tặng thưởng Cờ thi
đua của chính phủ (1999 và 2014), Huân chương lao động hạng nhì (2002), 25 bằng
30
khen của thủ tướng chính phủ, 130 bằng khen của Bộ Xây Dựng, 360 bằng khen của
UBND tỉnhLạng Sơn, ... được nhà nước phong tặng danh hiệu Anh hùng lao động năm
2014.
Đến đầu năm 2014, công ty được cổ phần hóa theo Quyết Định số 28/QĐ - UB ngày
06/01/2014 của ủy Ban Nhân Dân tỉnh Lạng Sơn, tên gọi là Công ty Cổ phần Thương
mại và Đầu tư xây dựng Dung Linh.
Trụ sở công ty tọa tại Số 156, Đường Bến Bắc, Phường Tam Thanh, Thành Phố Lạng
Sơn, Tỉnh Lạng Sơn
Điện thoại: 025. 387 4303 – 025. 387 4686.
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức
Số lao động của công ty hiện nay là 170 người, trong đó:
- Trình độ kiến trúc sư và kỹ sư: 30 người.
- Trình độ đại học, cử nhân: 40 người.
- Trình độ trung cấp: 65 người.
- Trình độ khác: 55 người.
Công ty gồm có 7 bộ phận trực tiếp sản xuất, các bộ phận gián tiếp sản xuất và các đơn
vị thành viên.
2.1.2.1. Sơ đồ tổ chức của Công ty (Hình 2.1)
2.1.2.2. Nhiệm vụ, chức năng các bộ phận:
- Hội đồng quản trị
Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý Công ty, hoạt động kinh doanh và các công việc
của Công ty phải chịu sự quản lý hoặc chỉ đạo thực hiện của Hội đồng quản trị. Hội
đồng quản trị có đầy đủ quyền hạn để thực hiện tất cả các quyền nhân danh Công ty
trừ những thẩm quyền thuộc về Đại hội đồng cổ đông. Hội đồng quản trị có trách
nhiệm giám sát Giám đốc và những người quản lý khác.
31
Hình 2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
- Ban Tổng Giám đốc
Thực hiện các chiến lược kinh doanh mà Hội đồng quản trị đã đặt ra.
Điều hành Công ty đạt được các mục tiêu cuối cùng.
Giải quyết công việc hàng ngày của Công ty.
- Phòng Kế hoạch – Kỹ thuật
Phòng có chức năng tư vấn giúp lãnh đạo Công ty thống nhất quản lý các lĩnh vực
công tác: kế hoạch, kỹ thuật, kinh tế, vật tư, thiết bị của cơ quan và tổ chức thực hiện
mọi nhiệm vụ Công ty giao thuộc các lĩnh vực công tác trên.
Tham gia bộ máy quản lý của Công ty, đề xuất kế hoạch, các giải pháp thực hiện
nhiệm vụ thuộc lĩnh vực công tác: kế hoạch, kỹ thuật, kinh tế, vật tư, thiết bị theo sự
chỉ đạo thống nhất của lãnh đạo Công ty.
Tham gia bộ máy phục vụ quản lý của Công ty, giúp lãnh đạo Công ty đảm bảo bộ
32
máy phục vụ quản lý hoạt động thông suốt, có hiệu quả trong các mặt công tác:
- Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ thuộc lĩnh vực công tác quản lý kế hoạch của cơ
quan;
- Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ thuộc lĩnh vực công tác quản lý kỹ thuật của cơ
quan;
- Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ thuộc lĩnh vực công tác quản lý kinh tế của cơ quan;
- Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ thuộc lĩnh vực công tác quản lý vật tư, thiết bị của
cơ quan;
Quản lý CBVC thuộc biên chế của đơn vị theo phân cấp quản lý hiện hành của Công
ty.
Quản lý, sử dụng hiệu quả tài sản và cơ sở vật chất được Công ty giao theo quy định
hiện hành của cơ quan.
- Phòng Tổ chức hành chính
Ban hành chính sách, nhân sự là Bộ phận tham mưu, giúp việc cho Tổng Giám đốc về
công tác tổ chức nhân sự, hành chính, pháp chế, công nghệ thông tin, mua sắm và quản
lý tài sản của Công ty.
Xây dựng cơ cấu, tổ chức bộ máy, chức năng nhiệm vụ của các bộ phận, xây dựng
chiến lược phát triển nguồn nhân lực toàn công ty;
Văn thư, lễ tân, hành chính văn phòng, hậu cần phục vụ, lái xe, PCCC
Dự báo xu hướng pháp luật, cung cấp thông tin pháp luật, thực hiện thủ tục hành chính
cơ bản.
Nghiên cứu, tổ chức thực hiện các hoạt động liên quan tới quản lý hệ thống máy tính,
thiết bị văn phòng, hệ thống nghe nhìn, hệ thống mạng, dữ liệu số, an ninh mạng, hệ
thống website
Tổ chức mua sắm các loại tài sản, dịch vụ theo nhu cầu.
33
Tổ chức quản lý tất cả các loại tài sản cơ bản của Công ty.
- Phòng Kế toán tài vụ
Hoạch định, tham mưu và đề xuất chiến lược tài chính Công ty: dự báo những yêu cầu
tài chính; chuẩn bị ngân sách hàng năm; lên kế hoạch chi tiêu.
Thực hiện quản lý danh mục đầu tư, quản lý rủi ro tài chính.
Tham mưu cho lãnh đạo Công ty trong lĩnh vực quản lý các hoạt động tài chính kế
toán, trong đánh giá sử dụng tài sản, nguồn vốn theo đúng qui định hiện hành.
Tổ chức bộ máy kế toán và hướng dẫn áp dụng việc hạch toán kế toán. Tổ chức kiểm
tra việc hạch toán kế toán theo đúng Chế độ kế toán hiện hành.
2.1.3. Ngành nghề hoạt động kinh doanh
Công ty hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực tư vấn và thi công xây dựng, với các ngành
nghề như:
- Khảo sát địa hình, địa chất, thử mẫu bê tông.
- Phân tích mẫu, thử nghiệm vật liệu, kiểm nghiệm sản phẩm ngành xây dựng.
- Luận chứng kinh tế kỹ thuật, các dự án nghiên cứu khả thi và tiền khả thi.
- Thiết kế dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi
- Giám sát kỹ thuật, điều hành dự án, tổ chức đấu thầu, qui hoạch xây dựng.
- Thi công ép và thử tải cọc bê tông cốt thép, thi công thực nghiệm.
- Trang trí nội thất, thẩm định các hồ sơ thiết kế
- Kinh doanh bất động sản, vật liệu xây dựng
2.2. Thực trạng kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Thương mại và Đầu tư
xây dựng Dung Linh từ năm 2014 đến năm 2016
Công ty Cổ phần Thương mại và Đầu tư xây dựng Dung Linh trước tháng 02/2015 là
một doanh nghiệp hoạt động rất hiệu quả. Trong những năm qua, Công ty đã đầu tư
34
đổi mới trang thiết bị hiện đại và là doanh nghiệp đầu tiên trong tỉnh đầu tư, ứng dụng
khoa học công nghệ vào sản xuất kinh doanh, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động
kinh doanh của Công ty. Để hiểu rõ hơn về tình hình kinh doanh của Công ty, ta quan
sát bảng số liệu sau:
Bảng 2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty qua các năm 2014 – 2016
Đơn vị: Tỷ đồng
Chi tiêu 2014 2015 2016
2015 / 2014 2016/ 2015
Chênh
lệch %
Chênh
lệch %
DT thuần bán hàng
& cung cấp DV 64,50 75,44 145,18 10,93 16,95 69,74 92,45
Lợi nhuận thuần từ
hoạt động KD 3.47 6.45 22,15 2,98 86,09 15,.70 243,43
Lợi nhuận trước
thuế 3.36 6.43 22,95 3,07 91,34 16,52 256,93
Thuế thu nhập DN 0,93 2,00 3,67 1.07 115,93 1,67 83,50
Lợi nhuận sau thuế 2.44 4.43 19.29 1.99 81,65 14,85 335,16
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty các năm 2014-2016)[7]
Qua bảng 2.1 ta thấy:
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ qua các năm đều tăng. Doanh thu
năm 2015 tăng so với năm 2014 là 10.935.954 ngàn đồng, tưong ứng 16,95%. Nhưng
sang năm 2016 thì doanh thu tăng khá cao, đạt 145,18 tỷ đồng, tăng 69,74 tỷ đồng,
tương ứng 92,45% so với năm 2015. Điều này cho thấy tình hình hoạt động kinh
doanh của Công ty đang tiến triển rất tốt, đặc biệt là sau khi Công ty tiến hành cổ phần
hóa vào đầu năm 2014. Đạt được kết quả như vậy là nhờ vào sự cố gắng nổ lực không
ngừng của toàn thể nhân viên trong Công ty, nhất là sự lãnh đạo sáng suốt của ban
lãnh đạo Công ty đã đưa Công ty vượt qua những khó khăn trước mắt khi chuyển đổi
35
hình thức sở hữu từ doanh nghiệp Nhà nước sang hình thức Công ty Cổ phần. Mặc dù
không còn nhận được nhiều ưu đãi như đối với doanh nghiệp Nhà nước nhưng Công ty
cũng được kế thừa những thành quả, thương hiệu của doanh nghiệp Nhà nước hoạt
động rất hiệu quả trước đó.
Một dấu hiệu nữa cho thấy hoạt động kinh doanh của Công ty đang phát hiển khá
nhanh là lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh tăng cao qua các năm. Lợi nhuận
thuần năm 2015 là 6,45 tỷ đồng, tăng 2,98 tỷ đồng so với năm 2014, tương ứng tăng
khoản 86,09 %. Đến năm 2016, lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh tăng đến
22,15 tỷ đồng, tăng 15,7 tỷ đồng so với năm 2015, tương ứng 243,43%.
Cùng với sự phát triển của Công ty là sự gia tăng mức đóng góp của Công ty vào
nguồn thu ngân sách của tỉnh nhà, thuế thu nhập doanh nghiệp của Công ty liên tục
tăng qua 3 năm. Năm 2014 là năm đầu tiên cổ phần hóa nên công ty được miễn thuế
thu nhập doanh nghiệp nhưng vẫn phải đóng thuế thu nhập trên phần doanh thu
chuyển quyền sử dụng đất là 28%. Bời vì trong năm 2016 doanh thu quyền sử dụng
đất phát sinh khá lớn nên thuế thu nhập Công ty phải đóng trong năm cao.
Qua khái quát về kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty trong 3 năm 2014, 2015,
2016, ta nhận thấy Công ty không ngừng cố gắng phấn đấu trong sản xuất kinh doanh,
hướng mạnh ra thị trường nhằm nâng cao lợi nhuận. Biểu hiện của việc kinh doanh
ngày càng tiến hiển thuận lợi là sự tăng nhanh về doanh thu và lợi nhuận của Công ty.
Tuy nhiên, trong quá trình hoạt động Công ty cũng gặp phải những khó khăn, trở ngại
làm giảm tốc độ phát triển của Công ty. Do đó, Công ty phải tận dụng và phát huy tối
đa những thế mạnh của mình, từng bước khắc phục khó khăn đe nâng cao vị thế cạnh
tranh và hiệu quả hoạt động kinh doanh.
2.2.1. Một số kết quả kinh doanh chủ yếu
Doanh thu là kết quả đầu ra của quá trình sản xuất kinh doanh. Nhìn vào Bảng 2.2 bên
dưới ta thấy:
36
Bảng 2.2. Phân tích kết quả kinh doanh của Công ty
ĐVT: Tỷ đồng
Chỉ tiêu 2014 2015 2016
2015 / 2014 2016/ 2015
Sổ tiền % Sổ tiền %
I. DT thuần
bán hàng &
cung cấp dịch
vụ
64,50 75,44 145,18 10,93 16,95 69,74 92,45
1. Doanh thu tư
vấn thiết kế 17,83 21,1 17,53 3,27 18,37 - 3,57 -16,94
2.Doanh thu thi
35,4 16,19 22,78 -19,21 - 54,26 6,59 40,71
3. Doanh thu
ố
2,72 25,34 104,87 22,62 833,02 79,53 313,9
4. Doanh thu
8,56 12,81 - 4,25 49,62 - -
II. Doanh thu
hoạt động tài
chính
0,57 0,72 2,6 0,15 22,7 1,88 273,04
1. Lãi tiền gửi,
lãi cho vay 0,5 0,6 1,26 0,1 15,26 0,66 119,71
2. Cổ tức, lợi
nhuận được
chia
0,07 0,12 1,34 0,05 75 1,22 979,61
III. Thu nhập
0,16 1,46 1,3 1,3 818,33 -0,16 - 11,11
Tổng doanh
thu 65,23 77,6 147,07 12,36 18,95 71,48 92,13
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty các năm 2014-2016)[7]
Dựa vào bảng 2.2 ta thấy. Tổng doanh thu năm 2014 đạt 65,23 tỷ đồng và tăng lên
77,6 tỷ đồng vào năm 2015, tăng 18,95% so với năm 2014. Đến năm 2016 thì tổng
doanh thu tăng khá cao, tăng thêm 71,48 tỷ đồng (tăng khoảng 92,13%) so với năm
37
2015. Tổng doanh thu năm 2016 đạt 147,07 tỷ đồng.
Tổng doanh thu của Công ty bao gồm :
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ,
- Doanh thu hoạt động tài chính,
- Thu nhập khác (thu nhập bất thường).
Trong đó:
a. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là nguồn thu chính của Công ty. Năm 2014,
doanh thu này đạt 64,5 tỷ đồng và tăng lên 75,44 tỷ đồng vào năm 2015, tăng 16,95 %
so với năm 2014. Nhưng đến năm 2016 thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ đã
tăng lên 145,18 tỷ đồng, đạt mức tăng trưởng khá cao, tăng thêm 69,74 tỷ đồng so với
năm 2015, tương ứng tăng khoản 92,45 %.
Đạt được mức tăng trưởng này không phải đơn giản, đó là cả một quá trình phấn đấu,
cố gắng nỗ lực không ngừng của toàn thể nhân viên và ban lãnh đạo Công ty. Nếu xem
xét chi tiết hơn nữa, chúng ta sẽ thấy doanh thu chủ yếu của Công ty là doanh thu từ
các hoạt động tư vấn thiết kế, thi công và địa ốc. Đây là 3 nguồn thu chính và có sức
ảnh hưởng rất lớn đến tổng doanh thu của Công ty.
Qua Bảng 2.2 có thể thấy rõ 3 nguồn thu chính:
Doanh thu tư vấn thiết kế năm 2015 đạt 21,1 tỷ đồng, tăng 18,37% so với năm 2014.
Vì nền kinh tế ngày càng phát hiển, nhu cầu xây dựng cơ sở hạ tầng của các tổ chức
kinh tế - xã hội cũng tăng theo, thêm vào đó mức sống của nguời dân tăng lên dẫn theo
nhu cầu xây dụng nhà ở cũng tăng nên Công ty nhận được ngày càng nhiều hợp đồng
tư vấn, thiết kế. Phần lớn các hợp đồng của Công ty là các dự án đầu tư thuộc nguồn
vốn ngân sách nhà nước, các hợp đồng xây dụng dân dụng chiếm tỷ trọng không nhiều
nhưng đang có xu hướng tăng lên trong những năm gần đây. Trong số các công trình
do Công ty thực hiện, đáng kể nhất là quy hoạch chung khu kinh tế cửa khẩu Tân
38
Thanh và Hữu Nghị. Chính vì vậy mà mặc dù khối lượng công việc tư vấn thiết kế
hoàn thành trong năm 2015 rất lớn nhưng doanh thu tư vấn thiết kế năm 2016 lại giảm,
chỉ đạt 17,53 tỷ đồng, thấp hơn 3,57 tỷ đồng so với năm 2015, tức giảm khoảng 16,94
%.
Nguyên nhân chủ yếu là do Công ty thực hiện các công tác tư vấn, thiết kế hơn 90% là
các công hình thuộc nguồn vốn ngân sách, mà nguồn vốn xây dựng cơ bản của tỉnh
năm 2016 chỉ tập trung bố trí thanh toán cho khối lượng hoàn thành những năm trước.
Thêm vào đó, các Công ty hoạt động trong lĩnh vực tư vấn ngày càng tăng do thành
lập mới hoặc do các Công ty từ tỉnh khác đến hoạt động... làm tăng tính cạnh tranh,
chia xẻ thị trường tư vấn trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn. Lĩnh vực tư vấn, thiết kế là lĩnh
vực hoạt động truyền thống của Công ty, qua một thời gian dài hoạt động Công ty
cũng đã dựng được uy tín đối với khách hàng trong và ngoài tỉnh. Do đó, Công ty nên
phát huy thế mạnh này kết hợp với việc nâng cao chất lượng của hoạt động tư vấn,
thiết kế để tăng khả năng cạnh tranh và thu hút thêm nhiều khách hàng góp phần tăng
doanh thu trong tương lai và mở rộng địa bàn hoạt động sang các tỉnh khác.
Doanh thu thi công của Công ty đang có xu hướng giảm, doanh thu 2 năm sau thấp
hơn khá nhiều so với năm 2014. Cụ thể, doanh thu thi công năm 2014 đạt 35,4 tỷ đồng
nhưng sang năm 2015 chỉ đạt 16,19 tỷ đồng, giảm 19,21 tỷ đồng thấp hơn 54,26% so
với năm 2014. Năm 2016 doanh thu thi công có chiều hướng tăng trở lại, tăng 6,59 tỷ
đồng (tăng 40,71%) so với năm 2015 nhưng vẫn ở mức thấp hơn so với năm 2014,
giảm khoảng 35,64 % so với năm 2014.
Nguyên nhân chủ yếu là do đặc thù của ngành xây dựng khi công trình hoàn thành
phải được nghiệm thu thanh lý và quyết toán công trình xong mới được ghi nhận
doanh thu. Vì vậy mà mặc dù khối lượng hoàn thành của năm 2015 và năm 2016 rất
cao nhung phần lớn đến năm 2017 mới được quyết toán để ghi nhận doanh thu nên
làm cho doanh thu thi công năm 2015 và 2016 giảm mạnh so với năm 2014.
Bên cạnh đó vì các đội thi công chỉ tập trung vào các dự án do Công ty làm chủ đầu tư,
chưa chủ động tìm kiếm các hợp đồng từ bên ngoài trong khi nhu cầu của thị trường
đang có xu hướng tăng. Nhưng sang năm 2014, khi chuyển đổi hình thức sở hữu sang
39
Công ty cổ phần nên áp lực cạnh tranh cũng tăng cao hơn trước, đòi hỏi Công ty phải
chủ động hơn trong kinh doanh, phải phát huy tối đa các thế mạnh trong lĩnh vực hoạt
động truyền thống là tư vấn thiết kế và thi công, các đội thi công cũng đã chủ động
hơn trong việc tìm hiểu thị trường và tìm kiếm hợp đồng từ các nguồn vốn khác nhau
như từ người dân, các tổ chức kinh tế - xã hội... vì vậy doanh thu thi công đã bắt đầu
tăng chở lại, mặc dù vẫn không bằng năm 2014 nhưng doanh thu năm 2016 cũng tăng
khá cao so với năm 2015. Doanh thu thi công năm 2016 đạt 22,78 tỷ đồng, tăng
40,71% so với năm 2015. Đây là dấu hiệu đáng mừng của Công ty nhưng Công ty cần
phấn đấu hơn nữa, chủ động hơn nữa trong kinh doanh để đạt và vượt mức kế hoạch
đề ra là 35 tỷ đồng - doanh thu thi công kế hoạch năm 2017.
Ngoài 3 nguồn thu chính là doanh thu tư vấn thiết kế, doanh thu thi công và doanh thu
địa ốc, Công ty còn có nguồn thu từ doanh thu quyền sử dụng đất, doanh thu bán vật
liệu xây dựng, doanh thu ép cọc... Đây là những khoản thu nhập phát sinh không
thường xuyên của Công ty. Riêng doanh thu bán vật liệu xây dựng, đến năm 2016 thì
không có, do trong năm 2016 Công ty đã tách hoạt động kinh doanh vật liệu xây dựng
ra chuyển sang cho Công ty thành viên hạch toán. Tuy các khoản thu nhập này phát
sinh bất thuờng và chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng doanh thu nhung cũng góp phần
làm tăng doanh thu của Công ty, vì vậy Công ty cũng nên quan tâm và có biện pháp để
tăng các khoản thu nhập khác, góp phần đa dạng hóa ngành nghề kinh doanh của Công
ty.
Qua phân tích cho thấy doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của Công ty đạt mức
tăng trưởng khá cao và góp phần không nhỏ vào sự tăng trưởng này là doanh thu từ
hoạt động kinh doanh địa ốc. Bên cạnh đó vẫn còn một số hoạt động kinh doanh doanh
thu bị giảm làm ảnh hưởng đến tốc độ tăng trưởng chung của doanh thu toàn Công ty
như hoạt động tư vấn, thiết kế và thi công. Đây là vấn đề Công ty cần xem xét và có
biện pháp khắc phục nhằm nâng cao hơn nữa doanh thu cũng như hiệu quả hoạt động
kinh doanh của Công ty.
b. Doanh thu hoạt động tài chính:
Bên cạnh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thì doanh thu hoạt động tài chính
40
cũng là một phần trong tổng doanh thu của Công ty. Mặc dù chiếm một tỷ trọng rất
khiêm tốn chỉ khoảng 0,87 % trong tổng doanh thu nhưng thông qua sự tăng trưởng
khá cao của mình, doanh thu hoạt động tài chính cũng đã góp phần vào sự tăng trưởng
của tổng doanh thu. Cụ thể, doanh thu tài chính năm 2015 đạt 0,72 tỷ đồng, tăng 22,7
% so với năm 2014 và tăng cao vào năm 2016. Doanh thu hoạt động tài chính năm
2016 đạt 2,6 tỷ đồng, tăng 1,88 tỷ đồng (tăng 273,04%) so với năm 2015.
Bảng 2.3. Kết quả hoạt động kinh doanh từ hoạt động tài chính của Công ty
ĐVT: Tỷ đồng
Chỉ tiêu 2014 2015 2016
2015 / 2014 2016/ 2015
Sổ tiền % Sổ tiền %
Doanh thu
hoạt động tài
chính
0,57 0,72 2,6 0,15 22,7 1,88 273,04
1. Lãi tiền gửi,
lãi cho vay
0,5 0,6 1,26 0,1 15,26 0,66 119,71
2. Cổ tức, lợi
nhuận được
chia
0,07 0,12 1,34 0,05 75 1,22 979,61
III. Thu nhập
0,16 1,46 1,3 1,3 818,33 -0,16 - 11,11
Tổng doanh
thu
65,23 77,6 147,07 12,36 18,95 71,48 92,13
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty các năm 2014-2016)[7]
41
Theo bảng 2.3 Doanh thu hoạt động tài chính của Công ty bao gồm :
- Lãi tiền gửi ngân hàng, lãi cho vay. Trong quá hình hoạt động, các đội thi công bị
thiếu vốn nên Công ty cho vay và tính lãi theo lãi suất thị trường. Các đội thi công
hoạt động theo hình thức tự quản, được Công ty khoán thu, khoán chi nhưng không
hạch toán độc lập. Vì vậy trong quá hình hoạt động bị thiếu vốn nên các đội thi công
phải vay thêm vốn của Công ty và phần lớn số vốn đó là do Công ty vay của ngân
hàng nên Công ty phải tính lãi theo lãi suất thị trường.
- Cổ tức, lợi nhuận được chia do đầu tư tài chính vào các Công ty thành viên và Công
ty khác.
- Tổng lãi tiền gửi ngân hàng và lãi cho vay năm 2014 là 0,5 tỷ đồng, trong đó chủ yếu
là tiền lãi thu được từ việc cho các đội thi công vay, trong quá trình hoạt động các đội
thi công bị thiếu vốn nên Công ty đã cho các đội vay và tính lãi theo lãi suất thị
trường. Năm 2015 tổng lãi tiền gửi và cho vay tăng lên 0,6 tỷ đồng, tăng 15,26% so
với năm 2014 và tiếp tục tăng nhanh vào năm 2016. Tổng tiền lãi năm 2016 là 1,26 tỷ
đồng, tăng 119,71% so với năm 2015. Nguyên nhân chủ yếu là do số tiền Công ty cho
các đội thi công vay tạm thời tăng khá cao, năm 2014 là 4,1 tỷ đồng và đã tăng lên
17,1 tỷ đồng vào năm 2015, tăng gấp 409,16 % so với năm 2014 nên số tiền lãi thu
được cũng tăng theo.
- Cổ tức và lợi nhuận được chia năm 2014 thấp chỉ có 0,07 tỷ đồng, vì năm 2014 Công
ty chỉ mới chú trọng đẩy mạnh đầu tư tài chính vào Công ty khác nên cổ tức và lợi
nhuận thu được cũng không cao. Sang năm 2015 Công ty đã đẩy mạnh đầu tư tài chính
vào các Công ty khác hơn với tổng số tiền đầu tư là 10,05 tỷ đồng, tăng 134,94% so
với năm 2014 nên cổ tức và lợi nhuận nhận được cũng tăng lên khá cao, đạt 0,12 tỷ
đồng, tương ứng tăng 75% so với năm 2014.
Tình hình kinh doanh của Công ty ngày càng phát triển, Công ty đang xây dựng mô
hình Công ty mẹ - con (Công ty góp vốn thành lập các Công ty con là Công ty Cổ
phần với số cổ phần nắm giữ lớn hơn 51% tổng số cổ phần của Công ty con, ngoài ra
Công ty còn góp vốn vào các Công ty thành viên với số vốn góp nhỏ hơn 51% tổng số
42
cổ phần của công ty thành viên, Công ty còn liên kết liên doanh với một số Công ty
khác đang hoạt động trong các lĩnh vực liên quan đến xây dụng để cung cấp các dịch
vụ lẫn nhau). Đến năm 2016, Công ty cơ bản đã phát triển được mô hình hoạt động
Công ty mẹ - con theo hướng chuyên môn hóa trong lĩnh vực xây dựng như: tư vấn
thiết kế, thi công xây dựng, cung úng vật liệu xây dụng, trang trí nội ngoại thất ... tạo
thành một hệ thống gần như khép kín trong lĩnh vực xây dựng. Với tổng số vốn đầu tư
vào các Công ty con, Công ty liên kết, liên doanh năm 2016 là 21,13 tỷ đồng, tăng
110,17 % so với năm 2015, cổ tức lợi nhuận được chia năm 2016 đạt 1,34 tỷ đồng,
tăng 1,22 tỷ đồng (tăng 979,61 %) so với năm 2015. Cổ tức và lợi nhuận được chia của
Công ty tăng rất nhanh qua các năm, tạo điều kiện thuận lợi, kích thích hoạt động đầu
tư tài chính của Công ty phát triển trong tương lai.
c. Thu nhập khác
Thu nhập khác của Công ty là các khoản thu nhập phát sinh không thường xuyên như:
thu từ vi phạm hợp đồng, từ cho thuê nhà, bán hồ sơ thầu, thanh lý tài sản cố định ...
Đây là các khoản thu nhập bất thường nên rất khó kiểm soát được nhưng cũng là một
khoản thu nhập góp phần làm tăng doanh thu của Công ty mặc dù nó chỉ chiếm một tỷ
trọng nhỏ trong tổng doanh thu. Năm 2015, thu nhập khác của Công ty tăng cao bất
thường so với năm trước, tăng 818,33 % so với năm 2014, nguyên nhân chính là do
trong năm phát sinh thu nhập từ vi phạm hợp đồng khá cao gần 650 triệu đồng và
khoản thanh toán vượt so với kế hoạch hơn 450 triệu đồng. Sang năm 2016 tiếp tục
phát sinh thu nhập từ vi phạm hợp đồng nhưng ở mức thấp hơn năm 2015, chỉ khoảng
565 triệu đồng và các khoản thu nhập bất thường khác cũng khá cao nên khoản mục
thu nhập khác năm 2016 tương đối cao, đạt 1,3 tỷ đồng, chỉ thấp hơn năm 2015
khoảng 11,11 %.
43
2.2.2. Hiệu quả sử dụng vốn
Bảng 2.4. Bảng kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty từ năm 2014 – 2016
Chỉ tiêu 2014 2015 2016
CL CL
2015/2014 2016/2015
1. Hiệu quà kinh doanh tống hợp 1,05 1,07 1,17 0.0190 0.09
2. Hiệu quà sử dụng vốn sản xuất 0,80 0,38 0,44 -0.5250 0.16
3. Mức doanh lợi theo vốn sản
xuất
0,03 0,02 0,06 -0.3333 2.00
4. Mức doanh lợi theo vốn lưu
động
0,04 0,03 0,07 -0.2500 1.33
5. Số lần luân chuyển vốn lưu
động
0,99 0,44 0,52 -0.5556 0.18
6. Số ngày của một vòng quay
(ngày)
363,64 818,18 692,31 1.2515 -0.15
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty các năm 2014-2016)[7]
Đây là chỉ tiêu phản ánh kết quả tổng hợp quá hình sử dụng các loại vốn trong Công
ty. Hiệu quả sử dụng vốn sản xuất năm 2016 tặng nhẹ, giảm khoảng 16% so với năm
2015. Nguyên nhân chủ yếu là do vốn sản xuất kinh doanh năm 2015 giảm lên khá
cao, khoảng 148,03 % so với năm 2014 mà doanh thu đạt được trong năm không giảm
nhiều so với năm 2014 nên hiệu quả sử dụng vốn năm 2015 tăng nhẹ. Đó cũng là do
vốn đầu tư vào các dự án kinh doanh nhiều mà trong năm đã sinh lời, một phần vốn
đầu tư vào các công hình đang thi công dở dang, thêm vào đó là tình hình thu hồi công
nợ còn chậm, các khoản tạm ứng tăng cao (chủ yếu là tạm ứng cho các đội thi công để
thực hiện công trình xây dựng) nên doanh thu năm 2015 tăng khá chậm so với sự tăng
lên của vốn sản xuất, làm giảm hiệu quả sử dụng vốn của Công ty. Năm 2014 cứ một
44
đồng vốn sản xuất bình quân dùng vào sản xuất kinh doanh trong kỳ tạo ra được 0,8
đồng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, nhưng năm 2015 chỉ tạo ra được 0,38
đồng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. Đến năm 2016, các dự án kinh doanh
địa ốc của công ty đã bắt đầu mang lại hiệu quả cao góp phần làm tăng doanh thu của
Công ty, các khoản công nợ cũng giảm đáng kể (từ khoảng 171 tỷ đồng năm 2015
giảm xuống còn khoảng 68,5 tỷ đồng năm 2016) góp phần làm cho hiệu quả sử dụng
vốn năm 2016 tăng trở lại, một đồng vốn tạo ra 0,44 đồng doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ. Mặc dù hiệu quả sử dụng vốn vẫn không bằng năm 2014 nhưng đây cũng
là dấu hiệu đáng mừng của Công ty.
2.2.3. Kết quả sử dụng chi phí kinh doanh
Để đánh giá được kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty thì song song với việc
phân tích tình hình biến động của doanh thu, chúng ta phải phân tích tình hình biến
động của chi phí qua các năm và đánh giá sự biến động đó so với sự biến động của
doanh thu.
Bảng 2.5. Hiệu quả sử dụng chi phí kinh doanh của Công ty Cổ phần thương mại
và đầu tư xây dựng Dung Linh giai đoạn 2014-2016
ĐVT: tỷ đồng
STT Chỉ tiêu 2014 2015 2016
2015/2014 2016/2015
CL % CL %
1 Doanh thu thuần 97,6 121,2 148,6 23,6 24,18 27,4 22,61
2 Tổng chi phí 57,4 103,7 130,9 46,3 80,66 27,2 26,23
3 Chi phí quản lý 7,597 10,787 10,537 3,19 41,99 -0,25 -2,36
4
Chi phí hoạt động tài
chính
0,601 0,420 2,29
-
0,181
-30,14 1,87 444,61
5 Chi phí khác 0,263 1,475 1,024 1,212 460,96
-
0,451
-30,58
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty các năm 2014-20
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_van_giai_phap_nang_cao_hieu_qua_kinh_doanh_tai_cong_ty.pdf