DANH MỤC HÌNH VẼ .v
DANH MỤC BẢNG BIỂU.vii
DANH MỤC TỪ NGỮ VIẾT TẮT .vii
LỜI MỞ ĐẦU .1
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VỐN VÀ SỬ DỤNG VỐN
KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP.4
1.1 Tổng quan lý luận.4
1.1.1 Vốn kinh doanh của doanh nghiệp .4
1.1.2 Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp.14
1.1.3 Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh .18
1.1.4 Những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của
doanh nghiệp.23
1.2 Kinh nghiệm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh .28
1.2.1 Phương hướng nâng cao hiệu quả sử dụng VKD
1.2.2 Tổng quan những nghiên cứu có liên quan đến Đề tài sử dụng VKD .28
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH Ở CÔNG TY CỔ
PHẦN QUẢN LÝ VÀ XÂY DỰNG GIAO THÔNG LẠNG SƠN.30
2.1 Khái quát chung về công ty Cổ phần Quản lý và xây dựng giao thông Lạng Sơn.30
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển.30
2.1.2 Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần quản lý và xây
dựng giao thông Lạng Sơn .31
2.1.3 Cơ cấu bộ máy quản lý và tổ chức công tác kế toán và hoạt động kinh
doanh của Công ty .32
2.1.4 Sơ lược tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty vài năm gần đây .35
2.2 Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần quản lý và xây dựng giao
thông Lạng Sơn. .38
2.2.1 Vòng quay của toàn bộ vốn .45
2.2.2 Cơ cấu nguồn vốn.51
2.2.3 Thực trạng hiệu quả sử dụng VCĐ của công ty cổ phần quản lý và xây
107 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 23/02/2022 | Lượt xem: 412 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty cổ phần Quản lý và Xây Dựng giao thông Lạng Sơn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
015 (không tính đến ảnh hưởng của thuế và nguồn gốc
của vốn kinh doanh). Ta thấy tỷ suất lợi nhuận trước lãi vay và thuế của Công ty đang
ở mức thấp hơn mức lãi suất hiện hành. Nếu duy trì mức ROAe như hiện tại thì việc
Công ty nếu sử dụng tăng nợ sẽ có thể làm giảm tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu. Đây
là vấn đề công ty cần xem xét quan tâm.
Qua phân tích các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn của Công ty ta có thể đánh
giá một cách khái quát hiệu quả sử dụng vốn của Công ty vẫn còn tương đối thấp, mặc
dù so với những năm trước các tỷ lệ có tăng nhưng mức tăng này so với doanh nghiệp
khác trong cùng ngành, cả các chỉ tiêu này đều có xu hướng biến động giảm, thể hiện
hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh của Công ty kém hơn so với năm 2015. Một điều
đáng chú ý là tỷ suất lợi nhuận trước lãi vay và thuế (EBIT) trong năm 2016 chỉ đạt
8.59% nhỏ hơn so với lãi suất vay (r) điều này cho thấy tác động của đòn bẩy tài chính
sẽ làm giảm tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu.nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh trong năm tới
Trên đây là những đánh giá chung về hiệu quả sử dụng vốn của Công ty, để phân tích
rõ hơn cho các chỉ tiêu ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của Công ty theo phương
trình Dupont ta đi xét từng nhân tố sau:
2.2.1 Vòng quay của toàn bộ vốn
Chỉ tiêu này phản ánh tổng quát hiệu suất sử dụng toàn bộ vốn hiện có của Công ty.
Nó chịu sự ảnh hưởng đặc điểm ngành kinh doanh, chiến lược kinh doanh và trình độ
quản lý sử dụng tài sản vốn của Công ty. Hai yếu tố cấu thành nên chỉ tiêu là doanh
thu và tổng vốn kinh doanh bình quân sử dụng trong kỳ. Yếu tố doanh thu sẽ phân tích
ở phần ảnh hưởng của nhân tố tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu, ở phần này chú trọng
phân tích hai loại vốn trong tổng nguồn vốn kinh doanh của Công ty là VCĐ và VLĐ
Với sự gia tăng nhu cầu đầu tư các dự án, Công ty đã tạo được nguồn vốn khá
vững chắc hình thành từ nhiều nguồn khác nhau đảm bảo cho nhu cầu đầu tư của Công
ty. Trước tiên ta đi xem xét tỷ trọng từng loại vốn trong tổng nguồn vốn của Công ty:
46
Bảng 2.3 Cơ cấu biến động Vốn kinh doanh của Công ty cổ phần quản lý và xây dựng
giao thông Lạng Sơn
Đơn vị tính: Triệu đồng
STT Chỉ tiêu Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016
1 Vốn cố định 43.595,4 44.843,3 45 015,7
2 Vốn lưu động 102.723,5 113.502,9 153.289,0
3 Tổng vốn kinh doanh 146.318,9 158.346,2 198.304,7
4 Tốc độ tăng giảm tổng vốn kinh doanh - 8,22% 25,23%
5 Vòng quay tổng nguồn vốn (vòng) 0,656 1,15 0,927
6 Tỷ trọng VCĐ 29,79 28,32 22,7
7 Tỷ trọng VLĐ 70,21% 71,68% 77,3%
(Nguồn: Bảng cân đối kế toán của Công ty giai đoạn 2014 -2016)
Từ bảng 2.3 có thể thấy:
Do đặc thù kinh doanh của công ty là công ty hoạt động về lĩnh vực xây lắp nên cơ cấu
VKD, VLĐ luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng VKD của công ty cổ phần quản lý và
xây dựng giao thông Lạng Sơn.
Xét về quy mô vốn, năm 2014 ảnh hưởng nghiêm trọng của cuộc khủng hoảng kinh tế
thế giới, thị trường tài chính trong nước gặp khó khăn nên việc huy động vốn cho hoạt
động kinh doanh của Công ty có nhiều bất lợi, tổng vốn kinh doanh cho các hoạt động
của Công ty có giảm hơn so với năm trước. Bước sang năm 2015, nền kinh tế trong
nước có những dấu hiệu phục hồi nhất định, các hoạt động đầu tư sôi động hơn, lượng
vốn huy động có tăng so với năm 2014 những không đáng kể. Tổng VKD của Công ty
năm 2014 tăng đạt 158.346,2 triệu đồng (tăng 8,22% so với năm 2014). Quy mô kinh
doanh của Công ty có xu hướng được mở rộng. Năm 2016 với mục tiêu mở rộng quy
mô SXKD cùng sự nỗ lực, chủ động mở rộng các hình thức cũng như đối tượng huy
động vốn khiến tổng vốn kinh doanh của Công ty tiếp tục tăng 25,23% so với năm
2014 tạo nguồn vốn dồi dào cho hoạt động đầu tư dự án, đầu tư tài chính và kinh
doanh bất động sản.
Để chứng minh cho nhận định vòng quay vốn của Công ty mặc dù có tăng từ 0,81
vòng năm 2014 lên 1,2 vòng năm 2015 và giảm xuống còn 1,03 vòng năm 2016,
nhưng vẫn còn chậm so với trung bình ngành ta đi phân tích cụ thể thực trạng của hai
47
loại vốn cố định và lưu động để thấy nguyên nhân khiến cho vòng quay tổng vốn còn
chậm
2.2.1.1 Thực trạng hiệu quả sử dụng VLĐ của công ty cổ phần quản lý và xây dựng
Giao thông Lạng Sơn.
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động thể hiện ở chất lượng công tác sử dụng VLĐ trong
SXKD của doanh nghiệp. Muốn có cơ sở đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ cần xem xét
kết cấu VLĐ của Công ty có hợp lý hay không ta xem xét số liệu ở Bảng 2.4 Cơ cấu
biến động VLĐ của Công ty
Qua 03 năm VLĐ của Công ty tăng khá lớn, năm 2015 so với năm 2014 VLĐ tăng
hơn 6,65 tỷ đồng tương đương tăng 6,53% và năm 2016 so với năm 2015 VLĐ tăng
gần 45,4 tỷ đồng tương đương tăng 41,83%. VLĐ của Công ty tăng chủ yếu do khoản
mục tiền và các khoản tương đương tiền tăng, năm 2015 tăng gần 1,7 tỷ với tỷ lệ tăng
15,91% còn năm 2016 tăng gần 6,3 tỷ đồng so với năm 2015 với tỷ lệ tăng là 51,84%.
Trong khi đó khoản công nợ phải thu lại biến động khá lớn. Năm 2015 so với năm
2014 tăng 563 triệu tương đương tăng 1,27%, phải thu khách hàng tăng 10 tỷ tương
đương tăng 45%. Còn năm 2016 tăng 38,4 tỷ đồng tương đương với tỷ lệ tăng 85,24%
. Qua đó thể hiện việc thanh quyết toán của Công ty chưa tốt, công ty chưa quản lý và
sử dụng tốt các khoản tiền và các khoản phải thu khách hàng thể hiện ở việc lượng tiền
của Công ty không ổn định, biến động lớn qua các năm
48
Bảng 2.4: Cơ cấu biến động VLĐ của Công ty giai đoạn 2014-2016
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016
Chênh lệch 2015/2014 Chênh lệch 2016/2015
Số tiền % Số tiền %
I. Tiền và các khoản tương đương tiền 10.423,60 7.081,48 18.345,00 -3.342,12 -32,06 11.263,52 159,06
1. Tiền mặt 5.423,60 145,32 1.414,80 -5.278,28 -97,32 1.269,48 873,58
2. TGNH 5.000,00 6.936,16 16.930,20 1.936,16 38,72 9.994,04 144,09
II. Các khoản phải thu 44.465,00 45.028,00 84.015,90 563,00 1,27 38.987,90 86,59
1. Phải thu khách hàng 41.042,40 41.301,20 79.279,30 258,80 0,63 37.978,10 91,95
2. Trả trước cho người bán 1.380,40 2.035,80 1.588,00 655,40 47,48 (447,80) -22,00
3. Các khoản phải thu khác 2.042,20 1.691,00 3.148,60 (351,20) -17,20 1.457,60 86,20
III.Hàng tồn kho, CCDC 45,134.45 53.907,56 46.906,14 8.773,11 19,44 -7.001,42 -12,99
IV. TSNH khác 1.825,75 2.485,78 4.626,80 660,03 36,15 2.141,02 86,13
Tổng: 101.848,80 108.502,82 153.893,84 6.654,02 6,53 45.391,02 41,83
(Nguồn: Trích BCTC của công ty CP QL&XDGT LS giai đoạn 2014 – 2016)
49
Để có đánh giá toàn diện hơn về tình hình tổ chức, quản lý và sử dụng VLĐ của
Công ty, ta đánh giá các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng VLĐ như sau:
Bảng 2.5: Tình hình sử dụng VLĐ của công ty giai đoạn 2014 đến 2016
Chỉ tiêu Đơn vị 31/12/2014 31/12/2015 31/12/2016
1. Doanh thu thuẩn Triệu 95.969,31 182.612,10 183.871,06
2. Giá vốn hàng bán Triệu 79.345,53 156.282,12 158.815,41
3. Lợi nhuận kế toán trước thuế Triệu 6.217,77 9.047,91 9.127,66
4. LNST Triệu 4.658,28 7.432,61 6.715,25
5. VLĐ bình quân trong kỳ Triệu 80.799,00 108.113,2 133.395,95
7. Các khoản phải thu bình quân Triệu 28.765,75 44.746,50 64.219,6
Các chỉ tiêu
Số lần luân chuyển VLĐ trong kỳ (1)/(5) Lần 1,19 1,69 1,38
Kỳ luân chuyển VLĐ = 360/số lần luân chuyển VLĐ ngày 302,52 213,02 260,87
Số vòng quay VLĐ (2) /(5) lần 0,98 1,45 1,19
Kỳ luân chuyển VLĐ =360/vòng quay VLĐ ngày 367,35 248,28 302,52
Hàm lượng vốn lưu động =(5)/(1) % 84,19 59,20 72,55
Hiệu quả sử dụng VLĐ=(4)/(5) % 5,77 6,87 5,03
(Nguồn: Trích báo cáo tài chính công ty cổ phần quản lý và xây dựng giao thông Lạng
Sơn giai đoạn 2014 -2016)
- Số vòng quay VLĐ của Công ty biến động qua 03 năm. Trong đó năm 2014 số vòng
quay VLĐ là lớn nhất đạt 1,19 lần, đến năm 2015 tăng lên 1,69 lần và năm 2016 lại
giảm xuống còn 1,38 lần. Điều này thể hiện hiệu quả sử dụng VLĐ của Công ty không
ổn định qua các năm.
Ngoài ra, chỉ tiêu số vòng quay VLĐ còn thể hiện bình quân 1 đồng VLĐ tham gia
vào hoạt động SXKD trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu. Xét bình quân 1 năm,
thì năm 2015 bình quân 1 đồng VLĐ tham gia vào SXKD tạo ra nhiềuđồng doanh thu
hơn năm 2014 và 2016.Số vòng quay VLĐ của Công ty biến động qua 03 năm dẫn đến
độ dài bình quân một vòng luân chuyển của VLĐ cũng biến động qua 03 năm. Trong
03 năm, VLĐ đều mất không đến một năm tài chính để hoàn thành một vòng luân
chuyển. Năm 2014, Công ty mất 302,52 ngày để VLĐ hoàn thành một vòng luân
chuyển thì đến năm 2015 giảm còn là 213,02 ngày, năm 2016 là 260,87 ngày. Điều
này thể hiện VLĐ của Công ty nhanh luân chuyển từ đó làm tăng hiệu quả sử dụng
VLĐ. Nguyên nhân dẫn đến các kết quả trên là do VLĐ luôn tăng cao qua các năm và
bên cạnh đó doanh thu qua các năm cũng cao. Sở dĩ năm 2016 vòng quay VLĐ của
50
công ty tăng so với năm 2015 xuất phát từ nguyên nhân doanh thu năm 2016 có tăng
so với năm 2015 nhưng lại tăng chậm hơn tốc độ tăng của VLĐ.
- Chỉ tiêu hàm lượng VLĐ: phản ánh số vốn hay mức VLĐ cần thiết để tạo ra một
đồng doanh thu trong kỳ.
Chỉ tiêu này năm 2014 là 84,19 tức là để tạo ra một đồng doanh thu, cần có 84,19 đồng
VLĐ. Nhưng đến năm 2015 và 2016 cũng để tạo ra một đồng doanh thu Công ty lại
cần lần lượt là 59,2 đồng và 72,55 đồng VLĐ. Như vậy để tạo ra một đồng doanh thu
Công ty đã mất hơn một đồng VLĐ.
- Hiệu quả sử dụng VLĐ của Công ty không ổn định.Năm 2014 là 5,77%; năm 2015
tăng 6,87%; năm 2016 lại giảm xuống còn 5,03% Chỉ tiêu này thể hiện bình quân một
đồng VLĐ tham gia vào hoạt động SXKD tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau
thuế.Nguyên nhân dẫn đến tình trạng này là giai đoạn đầu LNST và VLĐ bình quân
đều tăng song tỷ lệ tăng của LNST đủ bù đắp được tỷ lệ tăng của VLĐ bình quân dẫn
đến sự gia tăng hiệu quả sử dụng VLĐ, đến giai đoạn 2 thì như ta đã biết LNST của
công ty sụt giảm song VLĐ tham gia vào quá trình SXKD lại tăng dẫn đến sự sụt giảm
mạnh của hiệu quả sử dụng VLĐ.Điều này thể hiện hiệu quả sử dụng VLĐ của Công
ty là chưa tốt.
0
1
2
3
4
5
6
7
Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016
5.77
6.87
5.03 Hiệu quả sử dụng VLĐ
Hình 2.5: Tình hình hiệu quả sử dụng VLĐ của Công ty giai đoạn 2014-2016
(Nguồn: Trích bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả SXKD giai đoạn 2014 – 2016
của công ty cổ phần quản lý và xây dựng giao thông Lạng Sơn)
51
Qua những phân tích ở trên ta có thể thấy công tác và quản lý sử dụng vốn lưu động
của Công ty Cổ phần quản lý và Xây dựng giao thông Lạng Sơn trong năm 2016 đã có
những cố gắng nhất định nhưng hiệu quả đạt được chưa cao như năm 2015. Các chỉ số
tính toán đều phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động giảm. Tuy nhiên, xét trong điều
kiện kinh tế - xã hội trong năm qua, có thể thấy Công ty đã nỗ lực và sử dụng vốn lưu
động khá hợp lý. Vốn lưu động trong năm 2016 tăng lên, đáp ứng kịp thời nhu cầu của
Công ty. Các khoản bị chiếm dụng của Công ty có xu hướng giảm. Tuy vậy, việc sử
dụng vốn lưu động của Công ty vẫn còn một số vấn đề cần xem xét, khắc phục trong
thời gian tới.
2.2.2 Cơ cấu nguồn vốn
Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp có thể sử dụng nhiều nguồn vốn khác nhau
để đáp ứng nhu cầu vốn cho hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên, điều quan trọng là
doanh nghiệp phối hợp sử dụng các nguồn vốn để tạo ra một cơ cấu vốn hợp lý đưa lại
lợi ích tối đa cho doanh nghiệp.
Cơ cấu vốn là thể hiện tỷ trọng của các nguồn vốn trong tổng giá trị nguồn vốn mà
doanh nghiệp huy động, sử dụng vào hoạt động kinh doanh.
Quyết định về cơ cấu nguồn vốn là vấn đề tài chính hết sức quan trọng của doanh
nghiệp vì:
- Cơ cấu vốn của doanh nghiệp là một trong các yếu tố quyết định đến chi phí sử
dụng vốn bình quân của doanh nghiệp.
- Cơ cấu vốn ảnh hưởng đến tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu và rủi ro tài chính
của doanh nghiệp.
Để xem xét cơ cấu vốn của Công ty ta đi phân tích cơ cấu tài sản và nguồn vốn
như sau:
52
Bảng 2.6: Cơ cấu tài sản của công ty giai đoạn 2014- 2016
Đơn vị tính: Triệu đồng
Tài sản
31/12/2014 31/12/2015 31/12/2016
Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng
A-TSNH 102.723,5 70,21 113.502,9 71,68 153.289 77,3
I.Tiền và khoản tương đương tiền 10.423,6 7,12 12.081,5 7,63 18.345 9,25
II-Khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 874,6 0,6
III- Các khoản phải thu ngắn hạn 44.465 30,4 45.028 28,44 83.411,1 42,06
1.Phải thu khách hàng 41.042,4 28,05 41.301,2 26,08 79.279,3 39,98
2.Trả trước cho người bán 1.380,4 0,94 2.035,8 1,29 1.588 0,8
3.Phải thu khác 2.042,2 1,4 1.691 1,07 3.148,6 1,99
4.Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi -604,8
IV.Hàng tồn kho 45.134,5 30,85 53.907,6 34,04 46.906,1 23,65
1.Hàng tồn kho 45.134,5 30,85 53.907,6 34,04 46.927,2 23,66
2.DP GG HTK -21,1 -0,01
V.TSNH khác 1.825,8 1,25 2.485,8 1,57 4.626,8 2,33
B. TSDH 43.595,4 29,79 44.843,3 28,32 45 015,7 22,7
I.TSCĐ 42.661 29,16 44.041,1 27,81 44.108,5 22,24
1.TSCĐHH 42.661 29,16 41.815 26,41 43.276,6 21,82
Nguyên giá 59.700,7 40,8 62.506,2 39,47 69.005 34,8
Giá trị hao mòn lũy kế -17.039,7 -11,65 -20.691,2 -13,07 -25.728,4 -13
2.Chi phí XDDD 2.226,1 1,41 831,9 0,42
II.TSDH khác 934,4 0,64 802,2 0,51 907,2 0,46
Tổng Cộng 146.318,9 100 158.346,2 100 198.304,7 100
(Nguồn: Trích BCTC của công ty cổ phầnquản lý và xây dựng giao thông Lang sơn
giai đoạn 2014-2016)
Tổng tài sản của công ty cuối năm 2016 là 198.304,7 triệu đồng tăng 39.958,5 triệu
đồng ( tăng 25,23% )so với đầu năm, khoản mục nàycuối năm 2015 là 158.346,2 triệu
đồng tăng 12.027,3 triệu đồng với tỷ lệ tăng là 8,22% điều đó cho thấy quy mô kinh
doanh của công ty ngày càng mở rộng, trong đó:
Tài sản ngắn hạn cuối năm 2016 so với đầu năm tăng 39.786,1 triệu đồngtương ứng
với tỷ lệ tăng 35,05%, cuối năm 2015 so với đầu năm tăng 10.779,4 triệu đồng với tỷ
lệ tăng là 10,49%, từ bảng tính ta có thể thấy số tăng chủ yếu do các khoản phải thu và
tiền và các khoản tương đương tiền.
53
Tiền và các khoản tương đương tiền cuối năm 2016 so với đầu năm tăng 6.263,5 triệu
đồng với tỷ lệ tăng là 51,84%. Năm 2015 so với năm 2014 tăng 1.656,9 triệu đồng với
tỷ lệ tăng 15,91%. Nguyên nhân trong giai đoạn 2014- 2016 nền kinh tế rơi vào tình
trạng khủng hoảng, thị trường chứng khoán Việt Nam sụt giảm, thị trường bất động
sản đóng băng, cùng với các chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước nhằm kiềm chế
lạm phát công ty hạn chế đầu tư vào các tài sản dài hạn thay vào đó lượng tiền dự trữ
của công ty ngày càng tăng cụ thể là tiền gửi ngân hàng tăng, việc thanh toán qua hệ
thống ngân hàng là hình thức rất thuận tiện trong các giao dịch mua bán vật tư, máy
móc, thiết bị từ nước ngoài, hay nộp thuế vào NSNN và nó đang dần rở thành hình
thức thanh toán chính của các mối quan hệ tài chính. Bên cạnh đó tiền gửi ngân hàng
còn mang lại cho công ty khoản lãi trên tiền gửi, tuy không nhiều nhưng so với tiền
mặt nó vẫn là vốn có khả năng sinh lời.
Các khoản phải thu cuối năm 2015 tăng so với năm 2014 là 258,8 triệu đồng với tỷ lệ
tăng là 0,63%. Đến năm 2016 khoản này tăng lên nhiều với mức tăng so với năm
2015 là 38.383,1 triệu đồng với mức tăng 85,24% chứng tỏ lượng vốn bị chiếm dụng
của công ty là rất lớn. Khoản phải thu của khách hàng là khoản thu tăng chủ yếu chứng
tỏ công ty chưa tổ chức tốt công tác thu hồi nợ để bị chiếm dụng vốn quá nhiều và gây
tình trạng ứ đọng vốn trong khâu thanh toán.
Hàng tồn kho năm 2015 so với năm 2014 tăng 8773,1 triệu đồng ứng với tỷ lệ 19,44%.
Nhưng đến năm 2016 hàng tồn kho đã giảm 7.001,5 triệu đồng so với năm 2015 ứng
với tỷ lệ -12,99%. Hàng tồn kho giảm ở khoản mục chi phí sản xuất kinh doanh dở
dang và nguyên vật liệu. Điều này có thể thấy rằng trong kỳ công ty đã giảm thiểu tình
trạng ứ đọng vốn tại các công trình xấy dựng, gặp ít khó khăn trong công tác thanh
toán với các đơn vị thi công.
TSDH của công ty năm 2015 so với năm 2014 tăng 1.247,9 triệu đồng tương ứng với
tỷ lệ tăng 2,86%. Năm 2016 tăng so với năm 2015 là 172 triệu đồng ứng với 0.38 %.
Trong năm 2015 TSDH của công ty tăng chủ yếu là do chi phí xây dựng dở dang của
công ty tăng, còn năm 2016 công ty đã tăng cường mua sắm máy móc, thiết bị thu
công. Cụ thể:
- TSCĐ cuối năm 2015 so với đầu năm 2014 giảm 846 triệu đồng với mức giảm
1,98% do công ty mua sắm thêm TSCĐ nhưng mức tăng nguyên giá TSCĐ thấp hơn
54
so với mức trích khấu hao của công ty. Trong khi đó chi phí xây dựng dở dang tăng
2226,1 triệu đồng. Đi vào xem xét TSCĐ hữu hình giảm là do trong kỳ có một số máy
móc bị thanh lý. Qua chênh lệch giữa nguyên giá và hao mòn có thể thấy máy móc,
thiết bị, phương tiện vận tải của Công ty đều mới được trang bị nhằm đáp thi công các
công trình. Ta thấy TSCĐ năm 2016 tăng so với năm 2015 là 1.461,6 tương ứng với tỷ
lệ là 3.5% chủ yếu là do nguyên giá TSCĐ tăng. Trong năm 2016 công ty đã chú trọng
đổi mới máy móc thiết bị nên tiến độ thi công các công trình tốt hơn các năm.
- Cơ cấu nguồn vốn của Công ty
Nhằm đáp ứng nhu cầu về vốn cho các hoạt động kinh doanh, Công ty đã kết hợp sử
dụng các nguồn vốn khác nhau. Khi xem xét cơ cấu nguồn vốn của Công ty, ta chú
trọng đến mối quan hệ nợ phải trả và vốn chủ sở hữu. Một cơ cấu vốn hiệu quả phải
đảm bảo được sự cân bằng hợp lý giữa hai nguồn vốn này để tạo sự an toàn về tài
chính, mặt khác lại giúp Công ty phát huy tối đa ảnh hưởng tích cực của đòn bầy tài
chính trong kinh doanh.
Bảng 2.7: Cơ cấu nguồn vốn của công ty CP QL và xây dựng GT Lạng Sơn.
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016
Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng
A- Nợ phải trả 91.517,70 62,55 99.864,00 63,07 138.933.,90 70,06
I- Nợ ngắn hạn 79.615,40 54,41 88.669 56,00 128.153,10 64,62
1. Vay và nợ ngắn hạn 16.366,50 11,19 32.063 20,25 56.639,90 28,56
2.Phải trả người bán 26.306,20 17,98 7.172,60 4,53 24.000,30 12,10
3. Người mua trả tiền trước 29.959,80 20,48 31.600,80 19,96 23.250,40 11,72
4.Thuế và các khoản phải nộp
Nhà nước
1.980,70 1,35 7.363,50 4,65 11.623 5,86
5. PT người lao động 2.725,50 1,86 6.923,10 4,37 7.600,50 3,83
6. Chi phí phải trả 38,70 0,03 194,90 0,12 155,60 0,08
7. PT, phải nộp khác 2.176,80 1,49 3.213,40 2,03 4.653,90 2,35
8.Quỹ khen thưởng phúc lợi 61,20 0,04 137,80 0,09 229,50 0,12
II. Nợ dài hạn 11.902,30 8,13 11.194,90 7,07 10.780,80 5,44
1. Vay và nợ dài hạn 11.902,30 8,13 11.194,90 7,07 10.780,80 5,44
B. Vốn chủ sở hữu 54.801,10 37,45 58.482,00 36,93 59.371 29,94
I. Vốn chủ sở hữu 54.801,10 37,45 58.48,.00 36,93 59.371 29,94
1. Vốn đầu tư của CSH 49.195 33,62 50.000 31,58 50.000 25,21
2.Quỹ đầu tư phát triển 205,7 0,14 644,5 0,41 1.980,80 1,00
55
Chỉ tiêu
Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016
Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng
3. Quỹ dự phòng tài chính 51,4 0,04 270,8 0,17 592,9 0,30
4. LNST chưa phân phối 5.349 3,66 7.566,70 4,78 6.797,40 3,43
Tổng cộng 146.318,80 100 158.346,00 100 198.305,00 100
Tỷ suất tự tài trợ 0,37 0,37 0,3
Hệ số nợ 0,63 0,63 0,7
( Nguồn: Trích BCTC của công ty giai đoạn 2014-2016)
Tương ứng với sự gia tăng về quy mô của tổng tài sản là sự gia tăng về nguồn vốn.
Tổng nguồn vốn năm 2015 là 158,346 triệu đồng tăng 12,027.2 triệu đồng so với năm
2014 với tỷ lệ tăng là 8,22%. Năm 2016 tăng 39.959 triệu với tỷ lệ tăng là 25,24% so
với năm 2015. Trong đó:
- Nợ phải trả tăng do nợ ngắn hạn tăng: Cuối năm 2015 tăng 8.346,3 với tỷ lệ tăng là
9,12% so với năm 2014. Năm 2016 tăng 39.069,9 triệu với mức tăng là 39,12%, điều
này cho thấy công ty đang gia tăng chiếm dụng vốn ngân hàng, các khoản nợ đến hạn
trả cho chủ nợ, nhà cung cấp, các khoản người mua trả tiền, tăng việc huy động vốn từ
cán bộ công nhân viên. Khoản phải trả người lao động năm 2015 tăng 4.197,6 triệu
đồng ứng với tỷ lệ tăng 164,01%. Năm 2016 mức tăng 677,4 triệu đồng với tỷ lệ tăng
9,78%. Đây là một khoản chiếm dụng tốt nếu được sự đồng ý của cán bộ, nhân viên
trong công ty và nó không ảnh hưởng đến đời sống của cán bộ công nhân viên vì nó là
khoản chiếm dụng có chi phí nhỏ, độ an toàn cao và tăng thêm sự gắn bó, trách nhiệm
của người lao động đối với hoạt động của công ty.
Ta thấy tỷ trọng nợ ngắn hạn lớn hơn rất nhiều lần so với nợ dài hạn (nợ ngắn hạn
chiếm 44,53% năm 2016 và 64,62% năm 2015) điều này có thể thấy công ty luôn
trong tình trạng áp lực phải trả các khoản nợ đến hạn và nó có thể mang lại rủi ro cho
công ty nếu công ty không kịp thời hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn.
- VCSH của công ty cuối năm 2015 tăng 3.680,9 triệu đồng với tỷ lệ tăng là 6,72%
so với năm 2014. Trong năm 2015 công ty đã phát hành thêm cổ phiếu mới ra thị
trường điều này cũng làm tăng vốn đầu tư của chủ sở hữu. Khoản này cuối năm 2016
so với đầu năm không đổi chứng tỏ mức độ tự chủ của công ty không thay đổi( tỷ
trọng VCSH giảm từ 6,72% xuống 1,52%). Việc tăng lên VCSH là do nguồn vốn của
Quỹ đầu tư phát triển và quỹ dự phòng tài chính.
56
Trong cơ câu nguồn vốn của công ty thì NPT chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn
(64,62% năm 2015 và 44,53% năm 2016) điều này hoàn toàn hợp lý đối với các Công
ty hoạt động trong lĩnh vực xây dựng vì nhu cầu vốn của các công ty này khi thực hiện
các công trình rất lớn mà nguồn vốn chủ của Công ty thì có hạn. Bên cạnh đó đi liền
với đặc điểm của công ty hoạt động trong lĩnh vực xây dựng là hàng tồn kho và TSCĐ
chiếm tỷ trọng lớn.
Việc sử dụng vốn vay là một nhân tố quan trọng kích thích Công ty tận dụng lợi thế
của đòn bẩy tài chính để gia tăng lợi nhuận. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay,
hoạt động kinh doanh của Công ty luôn biến động, một cơ cấu vốn sử dụng nợ cao
hoặc vốn chủ sở hữu có thể phù hợp với giai đoạn này nhưng lại không phù hợp với
giai đoạn khác. Cho nên khi nhìn vào cơ cấu nguồn vốn của Công ty, mặc dù các
khoản nợ phải trả chiếm tỷ trọng cao hơn so VCSH trong tổng nguồn vốn nhưng với
tình hình kinh tế đang ngày một ấm dần lên thì điều này hoàn toàn hợp lý. Bởi cơ hội
đang mở ra đối với doanh nghiệp sau cuộc khủng hoảng kinh tế nên nhu cầu đầu tư
cao, mặc dù đã huy động tối đa nguồn vốn chủ sở hữu nhưng vẫn không thể đáp ứng
được yêu cầu, buộc Công ty phải gia tăng huy động từ nguồn vốn bên ngoài. Tuy
nhiên, để tránh hệ số nợ quá cao có thể làm Công ty mất khả năng kiểm soát trong
trường hợp xảy ra rủi ro, Công ty phải kiểm soát chặt chẽ các dự án đầu tư bất động
sản, hợp đổng ủy thác, có kế hoạch thu hồi vốn, trả nợ đúng hạn và xây dựng phương
án dự phòng khi yếu tố không thuận lợi xảy ra.
Như vậy, qua phân tích cơ cấu vốn của Công ty có thể thấy mặc dù nợ phải trả và hệ
số nợ tăng lên nhưng cơ cấu vay nợ vẫn còn thấp do là một Công ty mới thành lập trên
thị trường nên khả năng vay vốn còn có phần hạn chế, mặt khác Công ty chưa mạnh
dạn trong việc tìm kiếm nguồn nên chỉ huy động nguồn vốn nhỏ ở bên ngoài còn chủ
yếu là từ các đơn vị trong ngành. Điều này cũng ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn
chủ làm cho nó còn hạn chếvì việc sử dụng đòn bẩy tài chính càng thấp, thì cơ hội gia
tăng tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu (ROE) càng nhỏ nhưng mức độ rủi ro trong hoạt
động tài chính nhỏ. Do đó, Công ty cần cân nhắc, xem xét tùy theo tình hình hiện tại
để sử dụng đòn bẩy tài chính cho phù hợp.
Để thấy rõ hơn mức độ rủi ro trong hoạt động kinh doanh ta đi phân tích tình hình sử
dụng nợ vay thông qua khả năng thanh toán của Công ty
57
- Khả năng thanh toán của công ty
Bảng 2.8: Tình hình khả năng thanh toán của Công ty giai đoạn 2014- 2016
Chỉ tiêu Đơn vi Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016
Tổng Tài Sản Triệu 146.318,9 158.346,2 198.304,7
Tài sản ngắn hạn Triệu 102.723,5 113.502,9 153.289,0
Tổng nợ phải trả Triệu 91.517,7 99.864,0 138.933,9
Nợ ngắn hạn Triệu 79.615,4 88.669 128.153,1
Hàng tồn kho Triệu 45.134,5 53.907,6 46.906,1
Tiền và các khoản tương đương tiền Triệu 10.423,6 12.081,5 18.345,0
Khả năng thanh toán tổng quát (1)/(3) Lần 1,60 1,59 1,43
Khả năng thanh toán hiện thời (2)/(4) Lần 1,29 1,28 1,2
Khả năng thanh toán nhanh [(2)-(5)]/(4) Lần 0,72 0,67 0,83
Khả năng thanh toán tức thời (6)/(4) Lần 0,13 0,14 0,14
( Nguồn: Trích BCTC của công ty cổ phần QL và xây dựng GTLS giai đoạn 2014-
2016)
Hình 2.6: Khả năng thanh toán của Công ty giai đoạn 2014 -2016
Qua bảng 2.10 ta thấy rằng khả năng thanh toán giai đoạn 2014 – 2016 của công ty
thông qua các chỉ số là rất tốt, cụ thể:
- Hệ số khả năng thanh toán tổng quát của công ty: Nhìn chung trong 3 năm hệ số khả
năng thanh toán tổng quát của công ty đều lớn hơn 1,điều này có nghĩa là công ty có
tình hình tài chính an toàn lành mạnh. Năm 2015 và năm 2016 hệ số khả năng thanh
toán tổng quát có sụt giảm nhưng không đáng kể. Nhìn chung hệ số này vẫn đảm bảo
khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn cho công ty.
58
- Hệ số khả năng thanh toán nhanh của công ty cũng đều nhỏ hơn 1 trong giai đoạn
này. Hệ số khả năng thanh toán nhanh thể hiện khả năng thanh toán các khoản nợ gần
đến hạn. Hệ số khả năng thanh toán nhanh của công ty năm 2016 có tăng với năm
2015 tỷ lệ tương đối 23,81% và
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_van_giai_phap_nang_cao_hieu_qua_su_dung_von_kinh_doanh.pdf