Kết quả kiểm định (trình bày ở phần phụ lục 2.2) cho thấy tất cả các hệ số Cronbach’s Alpha
của các câu hỏi kỳ vọng (tại cột giá trị Item Cronbach’s Alpha) đều có giá trị cao hơn 0,8. Đồng thời các
câu hỏi đều có hệ số tương quan biến tổng (tại cột giá trị Item-total correlation) lớn hơn 0,3. Mặt khác,
hệ số Cronbach’s Alpha toàn bộ cho các câu hỏi đánh giá của các khách hàng như trình bày ở bảng trên
bằng 0,8910, là rất cao.
Vì vậy có thể kết luận rằng đây là một thang đo lường tốt, các câu trả lời của khách hàng về các
nguồn lực sẵn có để đánh giá năng lực xây dựng của Công ty khi phỏng vấn đều cho ta kết quả khá đầy
đủ và đáng tin cậy để sử dụng trong nghiên cứu.
2.5.3. Phân tích các nhóm nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh đấu thầu
XDGT của Công ty
Qua số liệu ở phần phụ lục 2.3 cho thấy, hệ số tương quan yếu tố với các
Communalities có được từ phương pháp quay vòng trục toạ độ Varimax đối với các câu hỏi
đều thỏa mãn các yêu cầu. Kết quả cho thấy có 3 nhân tố có được từ phương pháp nói trên
với các Eigenvalue thỏa mãn điều kiện chuẩn Kaiser lớn hơn 1. Đồng thời hệ số tin cậy
Reliability được tính cho các factor mới này cũng thỏa mãn yêu cầu lớn hơn 0,5
(Cronbach’s Alpha tổng thể có giá trị 0,768). Do đó các nhân tố mới này sẽ được sử dụng
để tính toán thành các biến mới cho việc phân tích thích hợp để xác định các nhân tố ảnh
hưởng đến năng lực cạnh tranh đấu thầu XDGT của Công ty sau này. Các nhân tố này bao
gồm:
Nhân tố 1 (Factor 1): Có giá trị Eigenvalue bằng 6,276 lớn hơn 1, sai số Variance do
nhân tố phân tích giải thích 39,224%, thỏa mãn yêu cầu. Ta đặt tên cho nhóm nhân tố này là K1:
Năng lực thiết bị kỹ thuật công nghệ.
24 trang |
Chia sẻ: anan10 | Lượt xem: 637 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh đấu thầu xây dựng giao thông của Công ty TNHH XDTH Trường Thịnh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
h theo chiều rộng và cạnh tranh theo chiều sâu.
1.2.3. Các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh đấu thầu của doanh nghiệp xây dựng
giao thông
Các tiêu chí bao gồm: năng lực tài chính, số lượng công trình trúng thầu, giá trị công
trình trúng thầu; tỷ lệ thắng thầu trong các dự án; chỉ tiêu về lợi nhuận của doanh nghiệp;
chỉ tiêu về chất lượng công trình; chỉ tiêu về kinh nghiệm, năng lực của nhà thầu...
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
71.3. NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CẠNH TRANH ĐẤU THẦU XDGT CỦA
DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG
1.3.1. Nguồn lực cạnh tranh của doanh nghiệp
1.3.1.1. Nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực cấp cao, cán bộ cấp trung gian, cán bộ cấp cơ sở, người lao động
trực tiếp trong doanh nghiệp.
1.3.1.2. Năng lực tài chính
Năng lực tài chính thể hiện ở qui mô nguồn vốn tự có, năng lực huy động vốn, hiệu
quả sử dụng vốn trong sản xuất kinh doanh và có cơ cấu hợp lý giữa vốn cố định và vốn lưu
động.
1.3.1.3. Máy móc thiết bị, công nghệ thi công: Tính hiện đại, tính đồng bộ, tính hiệu quả và
năng lực đổi mới máy móc, thiết bị công nghệ.
1.3.1.4. Hoạt động marketing của doanh nghiệp
Hoạt động quảng cáo, tiếp thị đòi hỏi phải đảm bảo tính chính xác, tính kịp thời của
thông tin về doanh nghiệp cũng như thị trường; thường xuyên tìm hiểu, tiếp xúc với các chủ
dự án, bạn hàng, đối tác và với các cơ quan truyền thông nhằm tuyên truyền, quảng cáo về
doanh nghiệp mình.
1.3.1.5. Năng lực liên danh, liên kết
Liên danh, liên kết để tăng cường năng lực thi công và năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp như: Liên danh, liên kết tham gia dự thầu; liên danh, liên kết hình thành các
tập đoàn xây dựng giao thông.
1.3.1.6. Kỹ thuật lập hồ sơ dự thầu
Phải nghiên cứu một cách kỹ lưỡng hồ sơ mời thầu, đó là các yếu tố như: môi
trường đấu thầu, khảo sát địa điểm thực hiện dự án, lập phương án tổ chức thi công, xây
dựng giá đấu thầu.
1.3.2. Tình hình đối thủ cạnh tranh
Tìm hiểu năng lực tài chính của đối thủ; năng lực thi công, dự báo tiến độ thực hiện
dự án, công nghệ mà đối thủ sẽ sử dụng; mức giá thấp nhất, cao nhất mà đối thủ có thể bỏ
thầu.
1.3.3. Chính sách của Nhà nước - môi trường pháp lý trong cạnh tranh đấu thầu xây
dựng giao thông
Chính sách, pháp luật duy trì sự bình đẳng cho các doanh nghiệp trong cạnh tranh
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
8đấu thầu; là công cụ của nhà nước nhằm điều chỉnh hoạt động cạnh tranh đấu thầu và là
phương tiện để doanh nghiệp bảo vệ mình trước sự xâm hại của chủ thể khác; là điều kiện
để doanh nghiệp tận dụng triệt để cơ hội đầu tư, tiết kiệm thời gian và chi phí trong sản xuất
kinh doanh.
1.3.4. Thị trường hàng hóa đầu vào và các nhà cung ứng
- Thị trường các loại hàng hóa, dịch vụ;
- Nhà cung cấp tài chính: các ngân hàng TM và các tổ chức tín dụng;
- Nhà cung cấp vật tư.
1.3.5. Mối quan hệ giữa doanh nghiệp và chủ đầu tư
- Chủ đầu tư trực tiếp lựa chọn và quyết định hồ sơ đấu thầu của nhà thầu.
- Nhà thầu có kinh nghiệm và uy tín trên thị trường sẽ được chủ đầu tư lựa chọn.
1.4. MỘT SỐ KINH NGHIỆM GIÀNH THẮNG LỢI TRONG CẠNH TRANH ĐẤU
THẦU CỦA DOANH NGHIỆP XDGT
Thứ nhất, không ngừng nâng cao năng lực kỹ thuật và tài chính của mình.
Thứ hai, nghiên cứu kỹ hồ sơ dự thầu, về hiện trường dự án, các đối thủ cạnh tranh
để xây dựng hồ sơ dự thầu.
Thứ ba, thiết lập mối quan hệ tốt với chủ đầu tư, DN tư vấn dự án.
Thứ tư, làm tốt công tác quảng bá thương hiệu, tiếp thị.
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG CẠNH TRANH TRONG ĐẤU THẦU XÂY DỰNG GIAO THÔNG
CỦA CÔNG TY TNHH XDTH TRƯỜNG THỊNH
2.1. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, TÌNH HÌNH KINH TẾ XÃ HỘI CỦA TỈNH QUẢNG
BÌNH TÁC ĐỘNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG
CTGT (trình bày ở luận văn từ trang 31 đến trang 37)
2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG CÁC CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG
CỦA CÔNG TY TNHH XDTH TRƯỜNG THỊNH
Các thông tin cơ bản về Công ty TNHH XDTH Trường Thịnh được trình bày cụ thể
tại các mục: 2.2.1, mục 2.2.2 ( ở Luận văn từ trang 37 đến trang 43)
2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH ĐẤU THẦU XÂY
DỰNG CÁC CTGT CỦA CÔNG TY TNHH XDTH TRƯỜNG THỊNH
2.3.1. Kết quả cạnh tranh đấu thầu của Công ty trong thời gian vừa qua (2007-2009)
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
9Công ty đã thắng thầu nhiều công trình có giá trị lớn. Trong 3 năm (giai đoạn 2007-
2009) với tổng sản lượng gần 916 tỷ đồng, trong đó 559 tỷ đồng là giá trị sản lượng thu được
do Công ty thắng thầu ở những gói thầu XDGT.
Bảng 2.3: Kết quả đấu thầu xây dựng giao thông của Công ty giai đoạn 2007- 2009
Địa bàn
tham gia
Các công trình
dự thầu
Các công trình
Thắng thầu
Tần suất trúng
thầu (%)
Số lượng
(công trình)
Giá trị D
(tỷ đồng)
Số lượng
(công trình)
Giá trị T
(tỷ đồng)
Về số
lượng
Về giá
trị
Quảng Bình 29 879 11 344 37,9 39,1
Các tỉnh khác 19 874 6 265 31,6 30,3
Toàn bộ các tỉnh 48 1.753 17 609 35,4 34,7
(Nguồn: Phòng Kinh tế- Kế hoạch Công ty giai đoạn 2007-2009).
Bình quân một dự án trúng thầu có giá trị 35,8 tỷ đồng, xác xuất trúng thầu về số
lượng toàn bộ các tỉnh mà Công ty tham gia đấu thầu là 35,4%, chiếm 34,7% tổng giá trị
các dự án tham gia đấu thầu.
Bình quân mỗi năm, Công ty có 16 lần tham gia đấu thầu và giá trị trúng thầu
trung bình là 203 tỷ đồng. Song xét về tổng giá trị các gói thầu đã thắng so với năng lực
về sản xuất, năng lực về khả năng tham gia của Công ty là chưa tương xứng.
2.3.2. Thực trạng cạnh tranh đấu thầu và hoàn thành các gói thầu
2.3.2.1. Đánh giá tổng quát về cạnh tranh đấu thầu và hoàn thành các gói thầu của Công ty
TNHH XDTH Trường Thịnh
Tuy gặp nhiều khó khăn do khủng hoảng kinh tế nhưng Công ty vẫn đứng vững
tham gia đấu thầu và thắng thầu được nhiều công trình xây dựng giao thông với giá trị lớn
(số liệu thể hiện ở bảng 2.4-Luận văn)
Từ việc thắng thầu nhiều công trình có giá trị lớn đã tạo ra nhiều việc làm cho người
lao động, giá trị sản lượng ngày càng cao, doanh thu tăng lên và hiệu quả SXKD ngày một
tốt hơn (số liệu thể hiện ở bảng 2.5-Luận văn)
Giá trị sản lượng: Năm 2008 tăng thêm 35,7% so với năm 2007, năm 2009 tăng thêm
55,1% so với năm 2008.
Doanh thu: Năm 2008 tăng thêm 31,1% so với năm 2007, năm 2009 tăng thêm 35,3%
so với năm 2008;
Lợi nhuận: Năm 2008 tăng thêm 197,4% so với năm 2007, năm 2009 tăng thêm
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
10
235,5% so với năm 2008.
Nộp ngân sách: Mỗi năm đều trên 4 tỷ đồng.
Thu nhập bình quân: năm 2007 là 1,75 triệu đồng, năm 2008 là 2,18 triệu đồng,
năm 2009 là 2,79 triệu đồng.
2.3.2.2. Đánh giá cụ thể về tình hình cạnh tranh đấu thầu của Công ty TNHH XDTH
Trường Thịnh
Qua kết quả chấm thầu của các gói thầu Công ty đã tham gia và không thắng thầu (số
liệu từ bảng 2.6 đến bảng 2.9 - Luận văn) nhận thấy: tổng số điểm tiêu chuẩn đánh giá về mặt
kỹ thuật của Công ty so với một số Công ty khác gần như là ngang nhau, chưa có khoảng cách
lớn để tạo ra sự đột phá; điểm đánh giá một số tiêu chí cụ thể như giải pháp kỹ thuật và công
nghệ thi công, máy móc thiết bị thi công, hệ thống tổ chức nhân sự của một số công trình
thấp hơn so với một số đối thủ; giá đánh giá của 2 gói thầu trên còn cao hơn các đối thủ cạnh
tranh dẫn đến không thắng thầu.
2.4. PHÂN TÍCH NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NĂNG LỰC CẠNH
TRANH ĐẤU THẦU XÂY DỰNG CTGT CỦA CÔNG TY TNHH XDTH TRƯỜNG
THỊNH
2.4.1. Các nhân tố chủ quan
2.4.1.1. Nguồn nhân lực và cơ cấu tổ chức, quản lý của Công ty
Tổng số 1658 CB CNV, trong đó 1.361 người tuổi từ 16-40 (chiếm 82,1%), có 253
người chiếm 15,3% tuổi từ 40-50; số lượng cán bộ có trình độ từ trung cấp trở lên là 635
chiếm 38,3% lực lượng lao động; công nhân kỹ thuật và công nhân phổ thông 1.023 người,
chiếm 61,7% (bảng 2.10, sơ đồ 2.1 –Luận văn).
Công ty luôn được chủ đầu tư đánh giá cao về năng lực nhân sự khi tham gia đấu
thầu. Tuy nhiên vẫn còn những bất cập nhất định về cơ cấu trình độ chuyên môn, kỹ thuật....
2.4.1.2. Năng lực thiết bị kỹ thuật và công nghệ
Việc đầu tư trang thiết bị thi công, các dây chuyền công nghệ của Công ty tương đối
lớn, nhiều về số lượng và đa dạng chủng loại máy móc thiết bị thiết yếu (máy các loại 220
chiếc, xe vận chuyển các loại 218 chiếc, 2 trạm trộn bê tông tươi và 3 trạm trộn bê tông
nhựa nóng). Năng lực thiết bị kỹ thuật và công nghệ của Công ty luôn được chủ đầu tư đánh
giá cao và đều đạt tiêu chuẩn quy định về năng lực đối với nhà thầu khi tham gia đấu thầu.
Tuy nhiên, bên cạnh đó cũng còn có nhiều xe, máy và thiết bị cũ, sử dụng lâu năm.
Từ đó ảnh hưởng đến năng suất, chất lượng thi công, năng lực cạnh tranh đấu thầu và hiệu
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
11
quả kinh tế chung của toàn Công ty (số liệu tại Bảng 2.11- Luận văn).
2.4.1.3. Năng lực tài chính
Năng lực tài chính của Công ty TNHH XDTH Trường Thịnh (thể hiện ở bảng
2.12- luận văn):
Thứ nhất: Doanh thu tăng từ 172,601 tỷ đồng năm 2007 đến 226,393 tỷ đồng năm
2008 tương ứng tăng 31,1% và năm 2009 doanh thu lên tới 306,345 tỷ đồng tương ứng tăng
thêm so với năm 2008 là 35,3%.
Thứ hai: Nguồn vốn chủ sở hữu không ngừng tăng lên qua các năm, năm 2007 là
trên 462 tỷ đồng; năm 2008 trên 553 tỷ đồng; năm 2009 trên 725 tỷ đồng
Thứ ba: Tỷ lệ nợ của Công ty trên tổng tài sản hiện có năm 2007 là 57,5%, năm
2008 là 53,1% và năm 2009 là 51,2%, giá trị tài sản ngày càng tăng lên với tốc độ tăng
trưởng cao.
So sánh năng lực Tài chính của Công ty TNHH XDTH Trường Thịnh với các Công
ty đang cạnh tranh cùng ngành (số liệu thể hiện ở bảng 2.13- Luận văn).
Qua các số liệu trên cho thấy, Công ty có tiềm lực tài chính rất mạnh. Vốn chủ sở
hữu của Công ty nhiều hơn gấp 3,1 lần so với Công ty TNHH XDTH Sơn Hải và nhiều hơn
gấp 6,5 lần so với Công ty Cổ phần Xây dựng Dầu khí; giá trị sản lượng, doanh thu và lợi
nhuận hoạt động xây dựng công trình giao thông của Công ty cũng lớn hơn nhiều so với các
đối thủ cạnh tranh.
Tuy nhiên, bên cạnh những ưu điểm trên thì năng lực Tài chính của Công ty còn có
một số hạn chế như tỷ lệ khả năng thanh toán hiện hành và tỷ lệ lợi nhuận trước thuế trên
vốn chủ sở hữu của Công ty thấp hơn so với 2 Công ty đang cạnh tranh cùng ngành.
2.4.1.4. Năng lực marketing
Hoạt động quảng bá và xây dựng thương hiệu của Công ty đã được Ban Giám đốc
coi trọng nhưng chưa mang tính chiến lược dài hạn: chưa có bộ phận chuyên trách; trình độ
nắm bắt thông tin thị trường của Công ty vẫn còn có những hạn chế; chi phí cho các hoạt
động marketing chưa cao; năng lực dự báo trong trung hạn và dài hạn của lực lượng cán bộ
chủ chốt vẫn còn chưa tốt.
2.4.2. Các yếu tố khách quan
2.4.2.1. Môi trường kinh tế, pháp lý
Lãi suất ngân hàng thiếu ổn định và có những lúc tăng đột biến, nguồn cung tiền
mặt của ngân hàng nhiều lúc bị thiếu hụt trầm trọng do đó càng gây ra nhiều khó khăn cho
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
12
Công ty; giá cả các loại vật tư chính như xi măng, sắt thép, đất, đá, cát tăng cao và diễn
biến bất thường. Bên cạnh đó, hệ thống văn bản quy định về đầu tư quản lý xây dựng cơ bản
thay đổi nhiều lần. Luật Đấu thầu đã được ban hành và có hiệu lực từ 1/4/2006, tiếp đến là
Nghị định 58/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2008 nhưng vẫn còn những hạn chế, bất cập
trong quá trình thực hiện.
Các chính sách khác như giải phóng mặt bằng, huy động vốn, thanh quyết toán công
trình của Nhà nước đã và đang được đổi mới, dần dần hoàn thiện và phù hợp với thực tiễn
cuộc sống. Bên cạnh đó vẫn còn nhiều vấn đề bất cập, ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đặc biệt là chính sách giá đền bù giải phóng mặt bằng
chưa sát với thị trường; các loại thuế đánh vào xe, máy, thiết bị thi công nhập khẩu còn cao.
2.4.2.2. Chủ đầu tư
Công ty TNHH XDTH Trường Thịnh có 2 loại đối tác cơ bản đó là các Chủ đầu tư ở
tỉnh Quảng Bình và Chủ đầu tư ngoài tỉnh chủ yếu là từ Hà Tĩnh trở ra.
Công ty tập trung thị trường XDGT chủ yếu ở khu vực Quảng Bình và miền Trung
trở ra. Xu thế hiện nay, các chủ đầu tư ngày càng có những yêu cầu cao hơn về các tiêu chí
đánh giá năng lực hồ sơ dự thầu.
Đứng trước thực tiễn khách quan đó, Công ty phải xác định các yêu cầu cần đáp ứng
là chất lượng, kỹ thuật, thời gian và giá cả hợp lý.
2.4.2.3. Cơ quan tư vấn, giám sát
Đại đa số các dự án xây dựng công trình thắng thầu của Công ty đều do Công ty
Cổ phần Tư vấn Xây dựng Giao thông Quảng Bình và tổ tư vấn giám sát thuộc Ban quản
lý dự án KVCN giao thông Quảng Bình thực hiện công tác tư vấn giám sát. Chỉ có một
số ít công trình ngoài tỉnh do các tổ tư vấn giám sát thuộc các chủ đầu tư công trình đó
thực hiện. Các cán bộ tư vấn giám sát đã tư vấn, đề xuất những phương án thi công khoa
học, hợp lý, bảo đảm chất lượng thi công, chi phí công trình được tiết kiệm, rút ngắn
được thời gian so với tiến độ đề ra; một số sai sót trong khâu thi công đã được phát hiện
và điều chỉnh kịp thời. Bên cạnh đó còn có những cán bộ giám sát thi công chưa thường
xuyên sâu sát hiện trường thi công, chưa kiểm tra xử lý nghiêm túc dẫn đến sai sót trong
thi công vẫn còn, việc sửa chữa, khắc phục tiêu tốn thêm vật tư, kéo dài thời gian thi
công, tăng chi phí công trình làm ảnh hưởng đến kết quả SXKD và năng lực cạnh tranh
đấu thầu XDGT của Công ty.
2.4.2.4. Các đối thủ cạnh tranh
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
13
* Các đối thủ cạnh tranh trực tiếp
Công ty Cổ phần Xây dựng 699, Công ty Cổ phần Xây dựng 525, Công ty TNHH
XDTH Sơn Hải, Công ty Cổ phần Xây dựng Dầu khí và nhiều Công ty khác. Các phương
thức cạnh tranh đó là lôi kéo nguồn nhân lực có trình độ cao của nhau bằng nhiều hình thức,
tăng cường đầu tư đổi mới đồng bộ hóa xe, máy thiết bị, cạnh tranh về giá bỏ thầu hoặc
tranh giành các nhà cung ứng vật tư nhiên liệu chính ....
2.4.2.5. Các nhà cung cấp
Nhà cung cấp chủ yếu gồm: các nhà cung cấp tài chính và các nhà cung cấp nguyên
vật liệu, cung cấp xe, máy, thiết bị thi công.
Công ty đã ký kết với các nhà cung cấp tài chính tín dụng như các ngân hàng
thương mại nhằm hỗ trợ cho các doanh nghiệp của Công ty hoàn thành các công trình đúng
thời hạn.
Vẫn còn những tồn tại về tài chính của một số dự án lớn, mà nguyên nhân là các
nhà cung cấp không thể đáp ứng hoàn toàn yêu cầu về tài chính của doanh nghiệp cho một
số dự án có vốn đầu tư lớn.
Khả năng cung cấp nguyên vật liệu còn hạn chế của các doanh nghiệp tại nơi thực
hiện dự án đã có tác động tiêu cực đến giá cả đầu vào của các doanh nghiệp xây dựng giao
thông đã làm ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
Nguồn cung xe, máy thiết bị dồi dào nhưng chất lượng khó kiểm định chính xác. Các
nhà cung ứng lại hay liên kết, tạo nên khan hiếm giả tạo và nâng giá bán cao hơn làm tăng
chi phí khấu hao xe, máy, thiết bị phân bổ vào công trình.
2.4.2. Những tồn tại và nguyên nhân ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh đấu thầu xây
dựng các CTGT của Công ty
2.4.2.1. Những tồn tại
- Về nguồn nhân lực và cơ cấu tổ chức bộ máy thi công: thiếu cán bộ kỹ thuật để bố trí
cho các dự án có biện pháp kỹ thuật thi công phức tạp, thiếu cán bộ quản trị cấp cao cho các
Công ty con trực thuộc; cơ cấu tổ chức một số đơn vị, bộ phận chưa hợp lý nên còn nhiều
vướng mắc trong hoạt động thi công.
- Về xe, máy, thiết bị thi công: tính đồng bộ của xe, máy thiết bị chưa cao, có những
xe, máy quá cũ, số máy đặc chủng vẫn thiếu so với nhu cầu thực tế; công suất huy động xe,
máy thiết bị tại một số đơn vị thi công còn thấp.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
14
- Về chất lượng, mỹ quan công trình thi công: một số công trình, hạng mục công
trình thi công do Công ty thực hiện chất lượng và mỹ quan so với các đối thủ cạnh tranh vẫn
bị đánh giá thấp hơn.
- Về tài chính, cung ứng vật tư thi công: việc bố trí nguồn vốn cho hoạt động xây
dựng công trình thi công còn có những lúc thiếu kịp thời, việc thu mua và cung ứng các loại
vật tư chính phục vụ thi công còn có nhiều lúc chậm trễ.
- Về chi phí thi công (giá vốn công trình xây dựng): tại một số công trình chi phí này
còn cao so với mặt bằng chung của Công ty và khu vực.
- Về giá bỏ thầu: tại một số công trình Công ty tham gia đấu thầu việc chào giá bỏ
thầu chưa thực sự linh hoạt và đôi khi vì quá coi trọng về điểm giá nên việc xây dựng giá bỏ
thầu còn quá thấp so với một số đối thủ cạnh tranh khác.
- Về tiến độ thi công: thực tế vẫn còn có những công trình xây dựng của Công ty
hoàn thành chậm hơn so với một số đối thủ cạnh tranh.
- Về chế độ giao khoán chi phí thi công: vẫn còn có một số vấn đề bất cập về định
mức giao khoán chi phí cho một số đơn vị thi công, công trường chưa thật rõ ràng và đồng
bộ, xây dựng mức giao khoán tại một số công trình chưa sát thực tế.
2.4.2.2. Những nguyên nhân ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh đấu thầu xây dựng các
CTGT của Công ty TNHH XDTH Trường Thịnh
* Nguyên nhân chủ quan
- Một số cán bộ điều hành quản lý thi công chưa được đào tạo cơ bản và quá trình
bổ nhiệm chưa tuân thủ đầy đủ theo quy trình; mô hình tổ chức bộ máy tại một số ban quản
lý, đơn vị thi công hiện trường còn cồng kềnh, qua nhiều khâu trung gian, trách nhiệm chưa
quy về một mối mà còn có sự phân tán.
- Sự phân cấp trách nhiệm giữa Công ty Mẹ với các đơn vị thành viên chưa thật hợp
lý, việc phân định trách nhiệm cụ thể cho từng cán bộ quản lý chất lượng thi công tại một số
công trình chưa rõ ràng.
- Nhiều bộ phận có tư tưởng chờ đợi, cầu toàn, cá biệt là những đòi hỏi về giá, về vốn
chưa đúng, dẫn đến việc triển khai sản xuất thiếu tích cực, làm chậm tiến độ kế hoạch đề ra.
- Công ty chủ trương đầu tư mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, đa dạng hóa
ngành nghề nhưng chưa có kế hoạch tuyển dụng và đào tạo nhân lực tương xứng.
- Có nhiều xe, máy, thiết bị quá cũ và hết thời hạn khấu hao nhưng vẫn chưa được
thanh lý. Công tác điều hành chưa thật đồng bộ. Chưa liên kết chặt chẽ để tận dụng năng lực
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TẾ
HU
Ế
15
thiết bị thi công giữa các đơn vị.
- Nguồn tài chính của các đơn vị thành viên đang hoàn toàn phụ thuộc vào Công ty
mẹ. Công ty đã và đang tập trung đầu tư rất nhiều dự án với tổng mức đầu tư lên tới hàng
ngàn tỷ đồng. Trong khi đó khả năng huy động vốn còn có những hạn chế nhất định.
Việc tổ chức thu mua và cung ứng vật tư, nhiên liệu phục vụ thi công còn qua nhiều
khâu trung gian; ý thức của một số cán bộ còn kém từ đó làm ảnh hưởng đến việc cung ứng
vật tư chậm trễ.
- Công tác chỉ đạo thi công còn nhiều lúc chưa sâu sát, việc bố trí các loại xe, máy thi
công có nhiều chiếc chất lượng kém nên hư hỏng chờ đợi mất nhiều thời gian, tiêu tốn nhiều
chi phí vật tư, nhiên liệu; việc bố trí vốn cho hoạt động thi công thiếu kịp thời; kế hoạch
chuẩn bị vật tư của đơn vị thi công chưa sát thực tế.
- Đội ngũ cán bộ làm công tác xây dựng hồ sơ dự thầu còn có sự luân chuyển thường
xuyên nên kinh nghiệm còn hạn chế, việc tham mưu về giá bỏ thầu chưa thật linh hoạt.
- Năng lực điều hành của một số cán bộ chỉ huy xây dựng công trình chưa tốt, chưa
mạnh dạn áp dụng các biện pháp kỹ thuật thi công tiên tiến; việc bố trí xe, máy thiết bị về số
lượng và chất lượng chưa hợp lý.
- Chế độ giao khoán chi phí thi công tại một số công trình còn bất cập.
Do việc bố trí xe, máy và thiết bị thi công không ổn định vì phải điều động thường
xuyên đối với những xe, máy và thiết bị đặc chủng nên có sự thay đổi về định mức nhiên
liệu, vật tư và năng suất thi công so với phương án xây dựng mức khoán nhưng chưa được
điều chỉnh kịp thời; đội ngũ cán bộ làm định mức chưa được phân công chuyên trách theo
lối chuyên môn hóa.
* Nguyên nhân khách quan(chi tiết thể hiện ở mục 2.4.2 – luận văn).
Một là: Môi trường pháp lý trong hoạt động xây dựng và đấu thầu xây dựng đang có
những vấn đề còn bất cập, các văn bản luật có liên quan đến công tác đầu tư xây dựng công
trình giao thông đang được sửa đổi và hoàn thiện.
Chính sách giá đền bù chưa phù hợp với thực tiễn, ý thức chấp hành luật pháp của
người dân chưa nghiêm, cơ quan thực thi pháp luật chưa xử lý nghiêm minh các trường hợp
vi phạm pháp luật.
Hai là: môi trường kinh tế không ổn định là nhân tố ảnh hưởng nhiều đến năng lực
cạnh tranh đấu thầu xây dựng của doanh nghiệp.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
16
Ba là: chất lượng đào tạo của đại đa số các nhà trường đều mang nặng tính lý thuyết
mà thiếu thực hành nên chất lượng nguồn nhân lực trẻ khi ra trường chưa đáp ứng thực tiễn
công việc; Quảng Bình là miền đất còn nghèo và xa các trung tâm văn hóa chính trị lớn của
đất nước.
2.5. ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC CẠNH TRANH ĐẤU THẦU XDGT CỦA CÔNG TY TNHH
XDTH TRƯỜNG THỊNH QUA KHẢO SÁT ĐIỀU TRA
Số liệu được phân tích trên phân mềm SPSS for Windows.
2.5.1. Thông tin chung về đối tượng được điều tra, phỏng vấn
(Số liệu chi tiết ở các bảng ở phần phụ lục 2.1)
2.5.2. Kiểm định độ tin cậy của các biến số phân tích với hệ số Cronbach’s Alpha
Kết quả kiểm định (trình bày ở phần phụ lục 2.2) cho thấy tất cả các hệ số Cronbach’s Alpha
của các câu hỏi kỳ vọng (tại cột giá trị Item Cronbach’s Alpha) đều có giá trị cao hơn 0,8. Đồng thời các
câu hỏi đều có hệ số tương quan biến tổng (tại cột giá trị Item-total correlation) lớn hơn 0,3. Mặt khác,
hệ số Cronbach’s Alpha toàn bộ cho các câu hỏi đánh giá của các khách hàng như trình bày ở bảng trên
bằng 0,8910, là rất cao.
Vì vậy có thể kết luận rằng đây là một thang đo lường tốt, các câu trả lời của khách hàng về các
nguồn lực sẵn có để đánh giá năng lực xây dựng của Công ty khi phỏng vấn đều cho ta kết quả khá đầy
đủ và đáng tin cậy để sử dụng trong nghiên cứu.
2.5.3. Phân tích các nhóm nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh đấu thầu
XDGT của Công ty
Qua số liệu ở phần phụ lục 2.3 cho thấy, hệ số tương quan yếu tố với các
Communalities có được từ phương pháp quay vòng trục toạ độ Varimax đối với các câu hỏi
đều thỏa mãn các yêu cầu. Kết quả cho thấy có 3 nhân tố có được từ phương pháp nói trên
với các Eigenvalue thỏa mãn điều kiện chuẩn Kaiser lớn hơn 1. Đồng thời hệ số tin cậy
Reliability được tính cho các factor mới này cũng thỏa mãn yêu cầu lớn hơn 0,5
(Cronbach’s Alpha tổng thể có giá trị 0,768). Do đó các nhân tố mới này sẽ được sử dụng
để tính toán thành các biến mới cho việc phân tích thích hợp để xác định các nhân tố ảnh
hưởng đến năng lực cạnh tranh đấu thầu XDGT của Công ty sau này. Các nhân tố này bao
gồm:
Nhân tố 1 (Factor 1): Có giá trị Eigenvalue bằng 6,276 lớn hơn 1, sai số Variance do
nhân tố phân tích giải thích 39,224%, thỏa mãn yêu cầu. Ta đặt tên cho nhóm nhân tố này là K1:
Năng lực thiết bị kỹ thuật công nghệ.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
17
Nhân tố 2 (Factor 2): Có giá trị Eigenvalue bằng 4,125 lớn hơn 1, sai số Variance do
nhân tố phân tích giải thích được 25,784%, thỏa mãn yêu cầu. Ta đặt tên cho nhóm nhân tố này
là K2: Năng lực nhân sự và kinh nghiệm thi công.
Nhân tố 3 (Factor 3): Có giá trị Eigenvalue bằng 2,970 lớn hơn 1, sai số Variance do
nhân tố phân tích giải thích được 18,562%. Nhóm nhân tố này được đặt tên thành một biến mới
là K3: Năng lực tài chính của Công ty.
2.5.4. Kiểm định giả thuyết về trị trung bình của các nhân tố thành viên
Phương pháp kiểm định (trình bày ở phần phụ lục 2.4)
2.5.4.1. Nhóm nhân tố K1- Năng lực thiết bị kỹ thuật công nghệ
Kết quả cho thấy, số lượng và tỉ lệ phần lớn khách hàng được phỏng vấn đồng ý với
các tiêu chí về năng lực thiết bị kỹ thuật và công nghệ của Công ty. Bên cạnh đó kết cũng
cho thấy yếu tố chất lượng và khả năng huy động của các loại xe, máy, thiết bị phục vụ thi
công cũng như khả năng đổi mới MMTB và áp dụng công nghệ mới của Công ty là chưa
được tốt.
2.5.4.2. Nhóm nhân tố K2 - Năng lực nhân sự và kinh nghiệm thi công
Kết quả kiểm định ( thể hiện ở mục 2.5.4.2 và bảng 2.15-luận văn) cho thấy:
Điểm trung bình đánh giá của khách hàng về trình độ chuyên môn được đào tạo của
CB CNV chủ chốt là 4,1- tốt.
Điểm trung bình đánh giá của khách hàng về việc bố trí nhân lực và năng lực tổ chức
điều hành thi công là dưới 3,5 - mới chỉ đạt ở mức trung bình khá.
Điểm trung bình đánh giá của khách hàng về số lượng và thời gian kinh nghiệm của
CBNV chủ chốt tham gia XDGT, năng lực lập hồ sơ dự thầu và ý thức chấp hành chính
sách pháp luật nhà nước của Công ty đều trên 4,3 - tốt.
2.5.4.3. Nhóm nhân tố K3 - Năng lực tài chính
Kết quả kiểm định ( thể hiện ở mục 2.5.4.3 và bảng 2.16-luận văn) cho thấy:
- Điểm trung bình đánh giá của khách hàng về doanh thu hoạt động XDGT trung
bình hàng năm so với các doanh nghiệp xây dựng trên cùng địa bàn của Công ty là 4,1 - tốt.
- Điểm trung bình đánh giá của khách hàng về Chi phí XDCT giao thông trên cùng
một mặt bằng so với các nhà thầu trên cùng địa bàn là 3,87- chỉ đạt ở mức khá tốt.
- Điểm trung bình đánh giá của khách hàng về lợi nhuận hàng năm của Công ty so
với các nhà thầu trên cùng địa bàn; khả năng huy động vốn và việc bố trí vốn kịp thời cho
hoạt động XDGT lần lượt là 3,7 và 3,59 – cả 2 tiêu chí này chỉ đạt ở mức trung bình khá.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
18
2.5.5. Phân tích hồi qui tương quan các yếu tố tác động đến năng lực cạnh tranh đấu
thầu XDGT của Công ty
Sử dụng mô hình hồi quy tương quan theo bước (Step-wise linear regression) để
chọn ra những biến có ảnh hưởng nhiều đến năng lực cạnh tranh đấu thầu
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- giai_phap_nang_cao_nang_luc_canh_tranh_dau_thau_xay_dung_giao_thong_cua_cong_ty_tnhh_xdth_truong_thi.pdf