LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC HÌNH
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN . 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu. 1
1.2. Mục đích nghiên cứu . 2
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. 3
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu. 3
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu . 3
1.4. Tổng quan tình hình nghiên cứu. 3
1.4.1. Phương pháp nghiên cứu . 7
1.4.2. Câu hỏi nghiên cứu. 7
1.5. Cấu trúc đề tài. 8
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ SỰ HÀI LÒNG CỦA KHÁCH HÀNG . 9
2.1. Khái niệm sự hài lòng của khách hàng. 9
2.2. Phân loại mức độ hài lòng của khách hàng . 10
2.3. Tầm quan trọng của sự hài lòng của khách hàng đối với hoạt động sản xuất
kinh doanh. 11
2.4. Mục đích, tầm quan trọng và một số phương pháp đo lường sự hài lòng
của khách hàng. 13
109 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 23/02/2022 | Lượt xem: 398 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Giải pháp nâng cao sự hài lòng của khách hàng cá nhân đối với dịch vụ cho vay sản xuất kinh doanh. Nghiên cứu điển hình VietinBank Vân Đồn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hài lòng của khách hàng cá
nhân đối với dịch vụ cho vay sản xuất kinh doanh tại VietinBank Vân Đồn bao gồm
hai nhóm chính:
- Nhóm các giả thuуết nhằm tìm hiểu, làm rõ mối liên hệ giữa các nhân tố
khác nhau ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ (H6) tại VietinBank Vân Đồn (H1,
H2, H3, H4, H5)
- Nhóm các giả thuyết tìm hiểu mối quan hệ giữa nhóm nhân tố chất lượng
dịch vụ, hoạt động Marketing và chăm sóc khách hàng tác động đến sự hài lòng của
khách hàng cá nhân đối với dịch vụ cho vay sản xuất kinh doanh tại VietinBank
Vân Đồn (H6, H7, H8).
35
3.3. Thiết kế bảng hỏi và phát triển thang đo
Nghiên cứu chính thức được thực hiện bằng cách phát phiếu điều tra xã hội
học thông qua bảng câu hỏi. Bảng hỏi của nghiên cứu có tên “Khảo sát về sự hài
lòng của khách hàng cá nhân đối với dịch vụ cho vay sản xuất kinh doanh tại
VietinBank Vân Đồn”. Nghiên cứu thực hiện lấy mẫu thuận tiện, phân tầng theo
quy mô doanh thu của đối tượng phỏng vấn là những người đang sinh sống và làm
việc tại huyện Vân Đồn và có sử dụng dịch vụ cho vay sản xuất kinh doanh do
Vietin Bank Vân Đồn cung cấp.
Ngoài các câu hỏi mang tính khảo sát thực tế về tình hình hoạt động của
VietinBank Vân Đồn do tác giả tự xây dựng, các câu hỏi trong phần đo kiểm các
nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng dịch vụ được phát triển dựa trên sự kế thừa một
cách có chọn lọc những câu hỏi đã được sử dụng trong bảng hỏi của: Chavan và
Ahmad (2013); Bonsu và Mensah (2013), Nguyễn Hùng Anh (2014), Nguyễn Thị
Thùy Trang (2014). Tuy nhiên, để phù hợp với tình hình thực tế của VietinBank
Vân Đồn, những câu hỏi đó đã được điều chỉnh lại cho dễ hiểu, phù hợp. Bảng hỏi
bao gồm bốn mươi sáu (46) câu hỏi được chia thành ba phần cụ thể như sau:
- Phần thứ nhất (4 câu): tập trung vào đánh giá tổng quan tình hình sử dụng
sản phẩm, dịch vụ của khách hàng tại ngân hàng VietinBank Vân Đồn. Kết quả
nghiên cứu của phần này sẽ phần nào cung cấp cho nghiên cứu những thông tin khái
quát nhất về kinh nghiệm, kiến thức và thói quen sử dụng sản phẩm, dịch vụ của
những người tham gia trả lời cũng như có những đánh giá bước đầu về thực tế trạng
kinh doanh của VietinBank Vân Đồn. Các câu hỏi được xây dựng dưới hình thức
các câu hỏi lựa chọn, đơn giản và chủ yếu mang tính gợi mở.
- Phần thứ hai (39 câu): nội dung các câu hỏi phân này nhằm tìm hiểu sự ảnh
hưởng của các nhân tố độc lậр tới sự hài lòng của khách hàng cá nhân đối với dịch
vụ cho vay sản xuất kinh doanh tại VietinBank Vân Đồn. Những câu hỏi ở đây sẽ
sử dụng thang đo Likert 5 điểm để đo mức độ quan điểm. Mỗi điểm trong thang đo
sẽ chỉ ra mức độ đồng ý của người trả lời với từng quan điểm được đưa ra. Quan
điểm của người trả lời sẽ biến động từ mức 1 đến 5 với ý nghĩa lần lượt là Rất
không đồng ý, Không đồng ý, Trung lập, Đồng ý và Rất đồng ý
36
Bảng 3.2. Thang đo CBCNV
Mã hóa Phát biểu Nguồn
CB1
CBCNV của VietinBank Vân Đồn có phong
cách làm việc chuyên nghiệp
Bonsu và Mensah, 2011
CB2
CBCNV của VietinBank Vân Đồn có trình
độ chuyên môn tốt
Tác giả tự phát triển
CB3
CBCNV của VietinBank Vân Đồn có thái
độ làm việc nghiêm túc
Bonsu và Mensah, 2011
CB4
CBCNV của VietinBank Vân Đồn luôn chủ
động giúp đỡ khách hàng
Nguyễn Hùng Anh,
2014
CB5
CBCNV của VietinBank Vân Đồn nhiệt
tình với công việc
Nguyễn Thị Thùy Trang,
2014
CB6
CBCNV của VietinBank Vân Đồn luôn vui
vẻ, niềm nở với khách hàng
Tác giả tự phát triển
Bảng 3.3. Thang đo lãi suất và phí
Mã hóa Phát biểu Nguồn
GI1
Phí dịch vụ tương xứng với chất lượng
dịch vụ.
Bonsu và Mensah, 2013
GI2
Phí dịch vụ của VietinBank Vân Đồn
thấp hơn các ngân hàng khác.
Tác giả tự phát triển
GI3 Lãi suất cho vay hợp lý. Chavan và Ahmad, 2013
GI4
Lãi suất cho vay SXKD của VietinBank
Vân Đồn rất linh hoạt theo thời gian và
mục đích của khoản vay.
Tác giả tự phát triển
GI5
Lãi suất của VietinBank Vân Đồn thấp
nhất thị trường.
Tác giả tự phát triển
Bảng 3.4. Sự thuận tiện
Mã hóa Phát biểu Nguồn
TT1 Không gian ngân hàng thông thoáng, sạch sẽ. Bonsu và Mensah,2013
TT2 Cơ sở vật chất của ngân hàng đầy đủ, tiện nghi. Chavan và Ahmad,2013
TT3
VietinBank Vân Đồn có vị trí thuận lợi cho
việc giao dịch.
Tác giả tự phát triển
TT4
Ngân hàng VietinBank Vân Đồn có nhiều
điểm giao dịch.
Tác giả tự phát triển
37
Bảng 3.5. Thang đo sự tin cậy
Mã hóa Phát biểu Nguồn
TC1
VietinBank Vân Đồn cung cấp dịch vụ đúng
theo thời gian cam kết.
Nguyễn Hùng Anh,2014
TC2
Tôi cảm thấy yên tâm khi sử dụng sản phẩm
dịch vụ của VietinBank Vân Đồn
Nguyễn Thị Thùy
Trang,2014
TC3
Sản phẩm dịch vụ của VietinBank Vân Đồn
đáp ứng được nhu cầu của tôi.
Tác giả tự phát triển
TC4
VietinBank Vân Đồn bảo mật thông tin của
tôi.
Tác giả tự phát triển
Bảng 3.6. Thang đo thương hiệu
Mã hóa Phát biểu Nguồn
TH1 Tôi có ấn tượng tốt với VietinBank Vân Đồn Tác giả tự phát triển
TH2
Thương hiệu ngân hàng VietinBank nổi
tiếng
Nguyễn Hùng Anh,
2014
TH3
VietinBank Vân Đồn quảng bá hình ảnh
thương hiệu rất tốt
Bonsu và Mensah, 2013
TH4
VietinBank Vân Đồn luôn coi trọng chữ tín
với khách hàng
Tác giả tự phát triển
TH5
Hình ảnh, thương hiệu VietinBank rất dễ
nhận biết
Chavan và Ahmad,
2013
Bảng 3.7. Thang đo chất lượng dịch vụ
Mã hóa Phát biểu Nguồn
CLDV
Nhìn chung chất lượng dịch vụ cho vay
SXKD tại VietinBank Vân Đồn là tốt.
Tác giả tự phát triển
Bảng 3.8. Thang đo Hoạt động marketing
Mã hóa Phát biểu Nguồn
QB1
Tôi dễ dàng tiếp cận các sản phẩm, dịch vụ
của VietinBank Vân Đồn
Bonsu và Mensah, 2013
38
Mã hóa Phát biểu Nguồn
QB2 Tôi thường xuyên nhận được các tin nhắn
khuyến mãi từ VietinBank Vân Đồn
Chavan và Ahmad,
2013
QB3 Các chương trình khuyến mãi của
VietinBank Vân Đồn rất hấp dẫn
Nguyễn Hùng Anh,
2014
QB4 Các chương quảng bá thương hiệu, xúc tiến
thương mại và các hoạt động marketing của
VietinBank Vân Đồn diễn ra liên tục.
Tác giả tự phát triển
QB5
Các chương trình quảng cáo rất ấn tượng
Chavan và Ahmad,
2013
Bảng 3.9. Thang đo chăm sóc khách hàng
Mã hóa Phát biểu Nguồn
CS1
VietinBank Vân Đồn luôn lắng nghe ý kiến
đóng góp của khách hàng
Chavan và Ahmad,
2013
CS2
VietinBank Vân Đồn luôn hỗ trợ khách hàng
khi có khiếu nại.
Chavan và Ahmad,
2013
CS3
VietinBank Vân Đồn có đường dây nóng hỗ
trợ khách hàng.
Tác giả tự phát triển
CS4
VietinBank Vân Đồn thường xuyên giữ liên
lạc với tôi
Nguyễn Hùng Anh,
2014
CS5
VietinBank Vân Đồn giải quyết các khiếu
nại rất chuyên nghiệp.
Nguyễn Thị Thùy
Trang, 2014
Bảng 3.10. Thang đo sự hài lòng
Mã hóa Phát biểu Nguồn
HL1
Tôi hoàn toàn hài lòng với dịch vụ cho vay
SXKD do VietinBank Vân Đồn cung cấp.
Nguyễn Hùng Anh,
2014
HL2
Tôi sẽ giới thiệu VietinBank Vân Đồn với
mọi người
Tác giả tự phát triển
HL3
VietinBank Vân Đồn là lựa chọn đầu tiên
của tôi khi có nhu cầu sử dụng các dịch vụ
ngân hàng.
Tác giả tự phát triển
39
- Phần thứ ba: (3 câu) là các thông tin nhân khẩu học của người trả lời bao
gồm thời hạn của khoản vay sản xuất kinh doanh tại VietinBank Vân Đồn, thời gian
quan hệ tín dụng của khách hàng cá nhân tại VietinBank Vân Đồn, quy mô doanh
thu của khách hàng cá nhân.
3.4. Chọn mẫu
3.4.1. Tổng thể nghiên cứu
Tổng thể nghiên cứu là toàn bộ khách hàng cá nhân đang sử dụng dịch vụ cho
vay sản xuất kinh doanh tại VietinBank Vân Đồn.
3.4.2. Phương pháp chọn mẫu
Nghiên cứu sử dụng phương pháp chọn mẫu thuận tiện, phân tầng theo quy
mô doanh thu của khách hàng cá nhân đang sử dụng dịch vụ cho vay sản xuất kinh
doanh tại VietinBank Vân Đồn. Tác giả lựa chọn và tiến hành điều tra những người
đã và đang sử dụng dịch vụ cho vay SXKD của VietinBank Vân Đồn.
Theo kết quả thống kê của chi cục thống kê huyện Vân Đồn về quy mô doanh
thu của các cá nhân/hộ kinh doanh cá thể/doanh nghiệp siêu vi mô đang sản xuất
kinh doanh trên địa bàn huyện Vân Đồn năm 2018, cho thấy quy mô doanh thu của
cá nhân/hộ kinh doanh cá thể/doanh nghiệp siêu vi mô trên địa bàn huyện Vân Đồn
chia làm 5 nhóm chính như sau:
Hình 3.3. Thống kê quy mô doanh thu của Khách hàng cá nhân đang sản xuất
kinh doanh trên địa bàn huyên Vân Đồn 2018
Nguồn: chi cục thống kê huyện Vân Đồn, 2018
40
Trong đó, nhóm có quy mô doanh thu chiếm tỉ lệ cao nhất là nhóm có doanh
thu từ 1 đến dưới 5 tỷ đồng, chiếm 40%, tiếp theo là nhóm có quy mô doanh thu
dưới 1 tỷ đồng tuổi chiếm 30%, nhóm có quy mô doanh thu càng lớn thì chiếm tỷ
trọng càng nhỏ, cụ thể nhóm có quy mô doanh thu từ 5- dưới 10 tỷ đồng chiến 15%,
nhóm có quy mô doanh thu từ 10 đến dưới 15 tỷ đồng chiếm 10% và nhóm có quy
mô doanh thu từ 15-20 tỷ đồng chiếm tỉ lệ thấp nhất với 5% trên tổng số thống kê.
Điều này hoàn toàn phù hợp với thực tế vì hiện tại huyện Vân Đồn vẫn là
huyện đảo có tốc độ phát triển kinh tế chậm, các cá nhân/hộ gia đình/doanh nghiệp
siêu vi mô vẫn đang hoạt động sản xuất kinh doanh nhỏ lẻ với quy mô rất hạn chế,
do đó quy mô doanh thu vẫn còn thấp.
Căn cứ vào tỉ lệ chia phần theo tiêu chí quy mô doanh thu, tác giả tiến hành chia
300 phần tử phiếu điều tra thành các nhóm có số lượng, tỉ lệ tương ứng như sau:
Bảng 3.11. Phân bổ số lượng phần tử mẫu điều tra theo quy mô doanh thu
Độ tuổi Tỷ lệ Số lượng phần tử mẫu điều tra
Dưới 1 tỷ đồng 30% 90
Từ 1 - < 5 tỷ đồng 40% 120
Từ 5 - < 10 tỷ đồng 15% 45
Từ 10 - < 15 tỷ đồng 10% 30
Từ 15 - 20 tỷ đồng 5% 15
Tổng số 100% 300
3.4.3. Quy mô mẫu
Theo Tabachnick và Fidell (2007), để tiến hành phân tích hồi quy, kích thước
mẫu cần đạt được tính theo công thức n > 50 +8m (trong đó n là kích thước mẫu, m
là số biến độc lập trong mô hình).
Đối với phân tích nhân tố khám phá, kích thước mẫu phụ thuộc vào số lượng
biến được đưa vào phân tích nhân tố. Theo Hair và cộng sự (2010), kích thước mẫu
tối thiểu phải gấp 5 lần tổng số biến quan sát. Trong luận văn này, số lượng biến
được đưa vào phân tích nhân tố là 39 biến. Vì vậy kích thước mẫu tối thiểu cần đạt
được là 38 x 5 = 190. Vì vậy, tác giả sử dụng 256 phiếu điều tra hợp lệ để đưa vào
41
xử lý số liệu. Số lượng phần tử mẫu như trên vừa đáp ứng được yêu cầu về kích
thước mẫu của Hair và cộng sự (2010), vừa tương đồng với một số nghiên cứu
tương tự trong cùng lĩnh vực.
3.5. Phương pháp thu thập dữ liệu
3.5.1. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Dữ liệu thứ cấp của bài nghiên cứu này bao gồm những thông tin, quan điểm,
hệ thống lý thuyết và dữ liệu liên quan đến lĩnh vực dịch vụ ngân hàng. Tuy nhiên,
để bổ sung các vấn đề, nội dung mới liên quan đến ngành ngân hàng nên phần lớn
dữ liệu thứ cấp mà luận văn sử dụng có nguồn từ những bài báo, tạp chí, bài nghiên
cứu, luận án, luận văn của các nhà nghiên cứu đi trước được đăng tải trên Internet.
Sau cùng để đảm bảo hoàn toàn giá trị và tính chính xác cho nghiên cứu, tác giả sử
dụng phương pháp tổng hợp, phân tích, so sánh và đối chiếu để lựa chọn và lọc ra
những dữ liệu có tính chính xác cao nhất và phù hợp với nghiên cứu.
3.5.2. Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
Để xác định định hướng và khu trú trọng tâm của nghiên cứu, tác giả đã tham
khảo ý kiến, quan điểm của các chuyên gia, các nhà khoa học trong các buổi nhận
xét các nội dung nghiên cứu của luận án. Tuy nhiên, dữ liệu sơ cấp của nghiên cứu
được thu thập chủ yếu thông qua hoạt động nghiên cứu định lượng thông qua phỏng
vấn theo bảng câu hỏi được cấu trúc sẵn để điều tra trên diện rộng đối với khách
hàng. Hoạt động điều tra xã hội học sẽ cung cấp phần lớn dữ liệu sơ cấp cho những
thống kê, phân tích của nghiên cứu diễn ra trong vòng hơn 2 tháng từ 06/2019 đến
08/2019. 300 phiếu điều tra đã được phát ra, thu về 256 phiếu hợp lệ để đưa vào xử
lý dữ liệu, số phiếu thu về bảo đảm về mặt số lượng so với 190 mẫu điều tra tối
thiểu cần có.
3.6. Các bước thực hiện phân tích dữ liệu
Theo sự tìm hiểu của tác giả về các nghiên cứu đi trước, để tiến hành thu thập
dữ liệu điều tra các nghiên cứu định lượng, người nghiên cứu phải sử dụng nhiều
loại thang đo lường khác nhau, Hoàng Trọng (2008). Tuy nhiên do sự phức tạp của
các hiện tượng kinh tế - xã hội nên việc lượng hóa các khái niệm nghiên cứu đòi hỏi
phải có những thang đo được xây dựng tỉ mỉ và phải được kiểm tra độ tin cậy trước
42
khi vận dụng. Vì vậy, khi tiến hành các hoạt động phân tích và thống kê, bài nghiên
cứu này sẽ bắt đầu bằng việc kiểm tra độ tin cậy (Cronbach’s Alpha). Tác giả sử
dụng phần mềm phân tích, thống kê SPSS 20.0 để phân tích dữ liệu. Hoạt động xử
lý và phân tích dữ liệu được thực hiện theo các bước sau:
- Làm sạch và mã hóa dữ liệu
Ngay sau khi tiến hành khảo sát, những bảng hỏi thu thập được sẽ được tác giả
chọn lọc, làm sạch, nhập vào có sở dữ liệu chung. Tác giả sẽ loại bỏ những bảng trả
lời không đầy đủ hoặc có lỗi trả lời dù chỉ là một lỗi nhỏ để bảo đảm sự chính xác,
đủ độ tin cậy của dữ liệu trước khi đưa vào phân tích, nhằm tăng độ tin cậy cho
nghiên cứu.
- Thống kê mô tả trung bình
Như đã đề cập trong phần xây dựng bảng hỏi, các biến phụ thuộc được đo
kiểm bằng thang đo Likert 5 điểm. Thống kê mô tả trung bình được thực hiện đối
với các biến phụ thuộc để đánh giá khái quát nhận định của người trả lời khảo sát.
Thống kê mô tả trung bình cho biết giá trị trung bình (Mean), giá trị nhỏ nhất
(Minimum), giá trị lớn nhất (Maximum) và độ lệch chuẩn (Std. Deviation) của
thang đo.
Giá trị khoảng cách của các thang đo = (Maximum – Minimum)/n = (5 - 1)/5
= 0,8. Giá trị trung bình sau khi phân tích có ý nghĩa như sau:
+ Từ 1,00 đến 1,80: Rất không đồng ý
+ Từ 1,81 đến 2,60: Không đồng ý
+ Từ 2,61 đến 3,40: Trung bình
+ Từ 3,41 đến 4,20: Đồng ý
+ Từ 4,21 đến 5,00: Rất đồng ý
Ngoài ra, giá trị nhỏ nhất, giá trị lớn nhất và độ lệch chuẩn cho biết độ lớn của
sự biến thiên hoặc trải rộng trong dữ liệu.
- Phân tích hệ số tin cậy của các thang đo
43
Cronbach’s Alpha là phép kiểm định thống kê về mức độ chặt chẽ của tập hợp
các biến quan sát trong thang đo, nó cho phép người phân tích loại bỏ những biến
không phù hợp và hạn chế các biến rác trong mô hình nghiên cứu. Nhiều nhà
nghiên cứu khác đồng ý rằng khi hệ số Cronbach’s Alpha từ 0,6 trở lên là có thể sử
dụng được trong trường hợp khái niệm đang nghiên cứu là mới hoặc mới đối với
người trả lời trong bối cảnh nghiên cứu; trên 0,8 là thang đo lường tốt (nếu lớn hơn
0,95 không tốt vì các biến đo lường hầu như là một) (Hoàng Trọng, 2005). Trong
khi đó, hệ số tương quan giữa biến và tổng phải lớn hơn 0,3 (nếu nhỏ hơn 0,3 được
xem là biến rác, cần loại bỏ ra khỏi thang đo). Trong nghiên cứu này, tác giả quyết
định giữ lại các thang đo có trị số Cronbach’s Alpha ≥ 0,6 và loại các biến quan sát
có tương quan biến tổng < 0,3.
Phân tích nhân tố EFA (Exploratory Factor Analysis)
Phân tích nhân tố khám phá (EFA) là kỹ thuật được sử dụng chủ yếu nhằm thu
nhỏ và tóm tắt các dữ liệu vào một số nhân tố nhất định nhằm đo lường các khía
cạnh khác nhau của các khái niệm nghiên cứu và tìm mối quan hệ giữa các biến với
nhau sau khi đã đánh giá độ tin cậy của thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha.
Trong phân tích nhân tố khám phá, trị số KMO (Kaiser – Mever – Olkin) là
chỉ số dùng để xem xét sự thích hợp của phân tích nhân tố, phân tích được xem là
thích hợp nếu trị số KMO có giá trị trong khoảng 0,5 đến 1. Đại lượng Bartlett là
đại lượng thống kê dùng để xem xét giả thuyết các biến không có tương quan trong
tổng thể, điều kiện cần để áp dụng phân tích nhân tố là các biến phải có tương quan
với nhau (Hoàng Trọng, 2005).
Ngoài ra, phân tích EFA còn dựa vào chỉ số Eingenvalue (đại diện cho lượng
biến thiên được giải thích bởi nhân tố) để xác định số lượng nhân tố. Theo Gerbing
và Anderson (1988), các nhân tố chỉ được giữ lại trong mô hình khi Eingenvalue >
1 và được chấp nhận khi tổng phương sai trích ≥ 50%. Một phần quan trọng trong
phân tích nhân tố là ma trận nhân tố (Component Matrix) hay ma trận nhân tố khi
các nhân tố được xoay (Rotated Component Matrix). Hệ số tải nhân tố (factor
loading) biểu diễn tương quan giữa các biến và các nhân tố, hệ số này cho biết nhân
tố và biến có liên quan chặt chẽ với nhau. Nghiên cứu sử dụng phương pháp trích
44
nhân tố Principal Components nên các hệ số tải nhân tố phải có trọng số lớn hơn 0,5
thì mới đạt yêu cầu (Nunnally và Bernstein, 1994 được trích dẫn trong Đình Thọ và
Mai Trang, 2008).
Phân tích hồi quy mức độ ảnh hưởng của các nhân tố
Phân tích hồi quy sẽ xác định mối quan hệ nhân quả giữa biến phụ thuộc (Chất
lượng dịch vụ; Sự hài lòng của khách hàng) với các biến độc lập (CBCNV; Lãi suất
và phí; Sự thuận tiện; sự tin cậy; Thương hiệu; Hoạt động Marketing; Chăm sóc
khách hàng). Mô hình hồi quy sẽ mô tả hình thức các mối quan hệ đó qua đó giúp ta
dự đoán được mức độ của biến phụ thuộc khi biết trước giá trị của biến độc lập. Để
xác định, đo lường và đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến sự hài lòng
của khách hàng, tác giả sử dụng phương pháp hồi quy tuyến tính bội giữa các nhân
tố ảnh huởng thu được từ phân tích EFA và Cronbach’s alpha ở trên với biến phụ
thuộc là chất lượng dịch vụ và sự hài lòng của khách hàng.
45
CHƯƠNG 4
ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ HẢI LÒNG VÀ PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ CÓ TÁC
ĐỘNG ĐẾN SỰ HÀI LÒNG CỦA KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN ĐỐI VỚI DỊCH
VỤ CHO VAY SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI VIETINBANK VÂN ĐỒN
Trong thời gian hai tháng, 300 bảng câu hỏi điều tra đã được phân phát tới tận
tay những khách hàng cá nhân đang sử dụng dịch vụ cho vay SXKD tại VietinBank
Vân Đồn theo phương pháp là sử dụng bảng hỏi được thiết kế sẵn trên giấy. Kết
thúc điều tra, sau khi kiểm tra và loại bỏ những bảng hỏi bị lỗi, nghiên cứu đã thu
được 256 bảng hỏi hoàn chỉnh tương đương tỷ lệ khoảng 85%. Số lượng phiếu điều
tra phù hợp được đưa vào thống kê phân tích là 256 phiếu.
4.1. Giới thiệu về VietinBank Vân Đồn
4.1.1. Giới thiệu chung
VietinBank Vân Đồn được thành lập và chính thức đi vào hoạt động từ ngày
17/03/2014, trụ sở tại số 251, tổ 1, khu 4, thị trấn Cái Rồng, huyện Vân Đồn, tỉnh
Quảng Ninh với cơ cấu tổ chức gồm 8 phòng, ban chức năng (Ban Giám đốc,
Phòng KHDN, Phòng Bán lẻ, Phòng Dịch vụ Khách hàng, Phòng Tổng hợp, Phòng
Tổ chức Hành chính, Phòng Hỗ trợ tín dụng, PGD Hạ Long) và 42 CBNV. Với thị
trường hoạt động chủ yếu ở Thị trấn Cái Rồng - khu hành chính của Huyện, đối
tượng khách hàng VietinBank hướng tới là các doanh nghiệp và trên 45.000 dân cư
trú, sinh sống trong phạm vi 2-3km trung tâm của thị trấn (dọc theo hai tuyến giao
thông chính là đường 334, đường Lý Anh Tông) và tại 11 xã lân cận.
4.1.2. Chức năng nhiệm vụ
4.1.2.1. Chức năng
VietinBank Vân Đồn là chi nhánh thứ 6 trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh và là chi
nhánh thứ 152 của hệ thống VietinBank. Với nhiệm vụ trọng tâm: tập trung vốn
cho các dự án trọng điểm thuộc diện khuyến khích đầu tư tại Khu kinh tế Vân Đồn
như cơ sở hạ tầng, sân bay, cầu đường, nuôi trồng xuất khẩu thủy hải sản, cảng
biển, điện nước, viễn thông theo chủ trương định hướng của Chính phủ và tỉnh
Quảng Ninh; đẩy mạnh công tác huy động vốn; cung cấp các sản phẩm dịch vụ tiện
46
ích, nhằm góp phần chuyển dịch cơ cấu ngành nghề, kinh tế; nâng cao chất lượng
dịch vụ, quản lý và kiểm soát tốt rủi ro, tạo điều kiện và phát huy tối đa sức sáng
tạo, cống hiến của cán bộ người lao động Sự ra đời của VietinBank Vân Đồn
nhằm tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân trên địa bàn phát triển kinh doanh;
phục vụ và đồng hành cùng tỉnh Quảng Ninh nói chung, huyện Vân Đồn nói riêng
thực hiện xây dựng và phát triển khu kinh tế Vân Đồn theo chủ trương định hướng
của Chính phủ. Đồng thời cũng thể hiện tầm nhìn chiến lược của VietinBank với
tương lai của huyện Vân Đồn và tỉnh Quảng Ninh.
4.1.2.2. Nhiệm vụ:
Huy động vốn
- Khai thác và nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân và các tổ chức tín dụng
khác dưới các hình thức tiền gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn và các loại tiền gửi khác
trong nước và ngoài nước.
- Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu, kỳ phiếu và giấy tờ có giá khác để
huy động vốn của các tổ chức, các nhân trong nước và ngoài nước theo quy định
của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam.
Cho vay
- Cho vay ngắn hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ, đời sống cho các tổ chức, cá nhân hoạt động trên địa bàn huyện Vân Đồn.
- Cho vay trung- dài hạn nhằm thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ, đời sống cho các tổ chức, cá nhân hoạt động trên địa bàn
huyện Vân Đồn.
Kinh doanh dịch vụ ngân hàng
Thu, chi tiền mặt; dịch vụ thẻ; két sắt, nhận bảo quản, cất giữ, chiết khấu
thương phiếu và các giấy tờ có giá khác, thẻ thanh toán; nhận uỷ thác cho vay của
các tổ chúc tài chính, tín dụng, tổ chức cá nhân trong và ngoài nước; làm đại lý cho
thuê tài chính; các dịch vụ ngân hàng khác được Ngân hàng TMCP Công thương
Việt Nam cho phép.
47
Thực hiện hoạch toán kinh doanh và phân phối thu nhập theo quy định của
Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam..
Bảo lãnh vay, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh dự
thầu,... các hình thức bảo lãnh cho các tổ chức, cá nhân trong nước theo quy định.
Nghiên cứu, phân tích kinh tế liên quan đến hoạt động tiền tệ, tín dụng và đề
ra kế hoạch kinh doanh phù hợp với kế hoạch kinh doanh của VietinBank và kế
hoạch phát triển kinh tế xã hội của địa phương.
Chấp hành đủ các báo cáo, thống kê theo chế độ, quy định và theo yêu cầu
đột xuất của giám đốc VietinBank .
4.1.2.3. Cơ cấu tổ chức
Hình 4.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy tại Chi nhánh
Nguồn: phòng tổ chức hành chính – VietinBank Vân Đồn, 2019
4.1.2.4. Kết quả kinh doanh của VietinBank Vân Đồn trong giai đoạn từ năm 2014 - 2018
Xác định một trong những bất lợi của VietinBank Vân Đồn trong hoạt động
kinh doanh là ra đời muộn sau các đối thủ cạnh tranh (Ngân hàng Nông nghiệp có
mặt trên địa bàn từ năm 1988, phòng giao dịch của Ngân hàng TMCP SHB thành
lập năm 2012, đại diện của ngân hàng MaritimeBank tham gia thị trường địa bàn từ
cuối năm 2011) và ngày càng có nhiều ngân hàng mới trên địa bàn huyện Vân Đồn
(phòng giao dịch ngân hàng Quân Đội (MB) hoạt động từ tháng 5/2019, phòng giao
Ban giám đốc
Phòng khách
hàng DN
Các phòng
giao dịch
Phòng tổng
hợp
Phòng hỗ trợ
tín dụng
Phòng dịch vụ
khách hàng
Phòng bán lẻ
Phòng tổ chức
hành chính
48
dịch của ngân hàng Liên Việt PostBank hoạt động từ tháng 6/2019), VietinBank
Vân Đồn xác định mục tiêu hoạt động trong những năm đầu của chi nhánh không vì
lợi nhuận mà chính yếu là tạo dựng, xây dựng và khẳng định thương hiệu
VietinBank trên địa bàn. Sau hơn 5 năm hoạt động, với định hướng đúng trong hoạt
động, sự cố gắng nỗ lực của tập thể CBNV Chi nhánh, VietinBank Vân Đồn đã đạt
được những kết quả rất khả quan, trở thành Ngân hàng chiếm thị phần thứ hai trên
địa bàn.
Bảng 4.1. Kết quả hoạt động kinh doanh VietinBank Vân Đồn 2014-2018
TT CHỈ TIÊU ĐVT
Năm
2014
Năm
2015
Năm
2016
Năm
2017
Năm
2018
1
Huy động vốn
bình quân
Tỷ
đồng
132,41 605,08 605,08 565,79 812,25
2 Dư nợ bình quân
Tỷ
đồng
56,55 70,43 147,40 335 618,90
3
Nợ nhóm 2, nợ
xấu
Tỷ
đồng
- - - - -
4
Thu dịch vụ ngân
hàng
Triệu
đồng
417,6 822,03 1.058,14 2.145,06 2.613,22
5 Lợi nhuận
Triệu
đồng
-8.456,93 -3.653,06 -2.017,56 4.343,99 11.194
6
Khách hàng hiện
hữu
KH
- Tiền gửi KH 1.466 2.030 2.659 3.640 7.817
- Tiền vay KH 320 420 533 600 616
7 Nợ xấu 0 0 0 0 0
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh VietinBank Vân Đồn các năm 2014-2018
Bảng 4.2. Kết quả hoạt động tín dụng tại VietinBank Vân Đồn giai đoạn 2016-
2018
Chỉ tiêu
31/12/2016 31/12/2017 31/12/2018
Thực
hiện
Tỷ
trọng
Thực
hiện
Tăng/
giảm
Tỷ
trọng
Thực
hiện
Tăng/
giảm
Tỷ
trọng
Theo
khách
hàng
KHBL 118.4 52.91% 186.51 57.53% 38.66% 245.16 31.45% 32.90%
KHDN 105.39 47.09% 295.95 180.81% 61.34% 499.98 68.94% 67.10%
49
Chỉ tiêu
31/12/2016 31/12/2017 31/12/2018
Thực
hiện
Tỷ
trọng
Thực
hiện
Tăng/
giảm
Tỷ
trọng
Thực
hiện
Tăng/
giảm
Tỷ
trọng
Theo
kỳ
hạn
Ngắn
hạn
87.00 38.88% 138.05 58.68% 28.61% 186.83 35.34% 25.07%
Trung
dài hạn
136.79 61.12% 344.41 151.78% 71.39% 558.31 62.11% 74.93%
Theo
đồng
tiền
VNĐ 223.79 100.00% 482.46 115.59% 100.0% 745.14 54.45% 100.00%
Ngoại
tệ
0 0.00% 0 0% 0.00% 0 0.00% 0.00%
Phân
loại
nợ
Nợ đủ
tiêu
chuẩn
223.79 100.00% 482.46 115.59% 100.0% 745.14 54.45% 100.00%
Nợ
nhóm2,
nợ xấu
0 0.00% 0 0.00% 0.00% 0 0.00% 0.00%
Tổng dư nợ 223.79 100.00% 482.46 115.59% 100.0% 745.14 54.45% 100.00%
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh VietinBank Vân Đồn các năm 2016-2018
4.1.2.5. Mục tiêu của chi nhánh năm 2019
Tiếp tục đẩy mạnh tăng trưởng huy động vốn và
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_van_giai_phap_nang_cao_su_hai_long_cua_khach_hang_ca_nh.pdf