Luận văn Giải pháp phát triển dịch vụ hỗ trợ kinh doanh cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Quảng Bình

Lời cam đoan i

Lời cảm ơn ii

Tóm lược luận văn iii

Danh mục các chữ viết tắt và ký hiệu iv

Danh mục các biểu đồ vi

Danh mục các sơ đồ vii

Danh mục các bảng viii

MỤC LỤC ix

PHẦN MỞ ĐẦU.1

1. Tính cấp thiết của đề tài . 1

2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài . 2

3. Phương pháp nghiên cứu. 2

4. Phạm vi nghiên cứu. 4

5. Đóng góp khoa học của đề tài . 5

6. Kết cấu của đề tài . 5

NỘI DUNG NGHIÊN CỨU.6

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA VÀ DỊCH VỤ

HỖ TRỢ KINH DOANH.6

1.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM, VAI TRÒ VÀ ƯU NHƯỢC ĐIỂM DOANH NGHIỆP

NHỎ VÀ VỪA.6

1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa. 6

1.1.2. Đặc điểm và vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa . 7

1.1.2.1. Đặc điểm . 7

1.1.2.2. Vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa. 9

1.1.3. Ưu và nhược điểm của doanh nghiêp nhỏ và vừa. 10

1.2. TỔNG QUAN VỀ DỊCH VỤ HỖ TRỢ KINH DOANH. 10

ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ

pdf116 trang | Chia sẻ: anan10 | Lượt xem: 577 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Giải pháp phát triển dịch vụ hỗ trợ kinh doanh cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Quảng Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng tỏ rằng các dịch vụ của họ có thể giúp các doanh nghiệp đáp ứng được các yêu cầu của luật pháp một cách hiệu quả và hoàn toàn bí mật. 2.3.6. Các nguyên nhân quyết định không mua dịch vụ Việc hiểu tại sao các chủ doanh nghiệp lại không mua một dịch vụ cụ thể nào đó có ý nghĩa rất quan trọng đối với việc phân tích thực trạng cũng như đề xuất các giải pháp để phát triển DVHTKD ở địa bàn nghiên cứu. Bởi vì nó tìm ra những nguyên nhân cụ thể khiến DN không sử dụng một loại dịch vụ nào đó từ đó khắc phục hoặc tác động vào nếu thực sự cần thiết. Bên cạnh đó, việc làm này giúp đánh giá được tiềm năng của các loại hình dịch vụ mà doanh nghiệp đã, đang và sẽ có nhu cầu sử dụng trong tương lai. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế ̣ ̣ ́ ́ 49 0% 20% 40% 60% 80% 100% Dịch vụ kế toán và kiểm toán Dịch vụ quảng cáo và khuyếch trương Mua phần mềm hệ thống thông tin quản lý và các dịch vụ hỗ trợ Các dịch vụ liên quan tới máy tính Truy cập Internet tìm kiếm thông tin phục vụ kinh doanh Dịch vụ đào tạo kỹ thuật và dạy nghề Lí do khác Giá dịch vụ quá đắt Chưa tìm được nhà cung cấp Tự làm Chưa bao giờ gặp phải vấn đề Chưa có nhu cầu sử dụng Biểu đồ 2.7: Lý do doanh nghiệp không sử dụng dịch vụ (Nguồn: Xử lý số liệu điều tra) Đối với hầu hết các dịch vụ, lý do tại sao các doanh ngiệp không sử dụng dịch vụ chủ yếu là do các doanh nghiệp chưa có nhu cầu sử dụng hoặc doanh nghiệp có thể tự giải quyết. Các DNNVV với quy mô nhỏ và hoạt động còn nhiều hạn chế nên các dịch vụ như dịch vụ quảng cáo và khuyếch trương; mua phần mềm hệ thống thông tin quản lý và các dịch vụ hỗ trợ là thực sự chưa cần thiết và mất nhiều chi phí đối với doanh nghiệp. Một lý do quan trọng khác là các doanh nghiệp tham gia phỏng vấn vẫn chưa gặp một vấn đề nào khiến họ phải sử dụng dịch vụ này trong quá trình hoạt động của mình, đặc biệt là với dịch vụ đào tạo và dạy nghề. Tuy nhiên, sự tăng trưởng của các doanh nghiệp này, những thay đổi về môi trường kinh doanh và những thay đổi về văn hoá kinh doanh trong tương lai sẽ biến họ thành những khách hàng tiềm năng. Nhiều doanh nghiệp có thể thực sự không có nhu cầu đối với một số DVHTKD. Tuy nhiên, một số doanh nghiệp đưa ra câu trả lời này có thể không hiểu về lợi ích cụ thể mà một dịch vụ cụ thể có thể mang lại. Đối với các doanh nghiệp này, thông tin đầy đủ và có chất lượng hơn có thể khuyến khích họ xem xét ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế ̣ ̣ ́ ́ 50 việc mua và sử dụng dịch vụ. Các thông tin có định hướng và các hoạt động Marketing về dịch vụ tốt có thể làm tăng hiểu biết của chủ doanh nghiệp về các lợi ích cụ thể của dịch vụ. Một lý do quan trọng khác giải thích cho việc tại sao không sử dụng dịch vụ là phần lớn các doanh nghiệp tự cung cấp dịch vụ này bằng nguồn lực nội bộ. Đây là lý do được 15 - 30% các doanh nghiệp không sử dụng dịch vụ đưa ra đối với nhiều dịch vụ và 72% những doanh nghiệp không sử dụng dịch vụ kế toán và kiểm toán; 69% đối với các doanh nghiệp không sử dụng các dịch vụ liên quan đến máy tính và 83% đối với dịch vụ truy cập Internet tìm kiếm thông tin phục vụ kinh doanh. Một số doanh nghiệp được coi là khách hàng tiềm năng nếu như các nhà cung cấp dịch vụ có thể chứng minh rằng việc thuê ngoài dịch vụ có thể hoặc làm giảm chi phí của doanh nghiệp hoặc làm tăng chất lượng của dịch vụ và giảm rủi ro liên quan tới việc mua dịch vụ xuống mức tối thiểu. Để đảm bảo các nhà cung cấp có thể chứng minh được với khách hàng rằng việc thuê ngoài dịch vụ có thể tốt hơn so với tự cung cấp dịch vụ trong nội bộ tổ chức có thể đòi hỏi cả việc cải thiện dịch vụ của nhà cung cấp và khả năng giới thiệu, tiếp thị các sản phẩm của mình. Một phần nhỏ các doanh nghiệp không sử dụng đối với từng loại dịch vụ cho biết rằng họ hoặc không thể tìm được một nhà cung cấp dịch vụ phù hợp cho dịch vụ mà họ muốn hoặc dịch vụ đó quá đắt. Đối với một vài dịch vụ như dịch vụ kế toán và kiểm toán, dịch vụ đào tạo kỹ thuật và dạy nghề chỉ có 4 – 6% những doanh nghiệp không sử dụng đề cập các lý do này, họ hoàn toàn có thể được coi là những khách hàng sử dụng dịch vụ trong giai đoạn trước mắt. Để có thể tiếp cận được các doanh nghiệp này, các nhà cung cấp dịch vụ cần đáp ứng nhu cầu của họ đối với dịch vụ cụ thể với mức giá hợp lý. Giúp các nhà cung cấp hiểu được và đáp ứng được các nhu cầu trên thị trường sẽ là những biện pháp can thiệp có tác dụng. Như vậy, dường như nguyên nhân của việc doanh nghiệp chưa sử dụng DVHTKD là do yếu tố về phía cầu hơn là phía cung. Thực tế này khẳng định sự cần thiết phải nâng cao nhận thức của doanh nghiệp về lợi ích của việc sử dụng DVHTKD được cung ứng bởi các nhà cung cấp dịch vụ chuyên nghiệp. Điều này tiếp đến lại đòi hỏi sự tham gia tích cực của chính quyền địa phương cũng như các nhà cung ứng DVHTKD. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế ̣ ̣ ́ ́ 51 2.3.7. Giá trị cảm nhận đối với các loại dịch vụ Cuộc điều tra đề nghị doanh nghiệp đánh giá tầm quan trọng của từng dịch vụ đối với hoạt động hàng ngày của họ và đối với khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Kết quả được trình bày tại Biểu đồ 2.8 và Biểu đồ 2.9. Hầu hết các doanh nghiệp đều nghĩ rằng các dịch vụ có vai trò quan trọng đối với hoạt động hàng ngày của doanh nghiệp. Tuy nhiên, như phân tích ở trên, mặc dù nhận thức được tầm quan trọng của các dịch vụ nhưng vì nhiều lý do khác nhau nên mức độ sử dụng các dịch vụ vẫn còn rất hạn chế. Tỷ lệ các doanh nghiệp cho rằng dịch vụ là quan trọng đối với hoạt động hàng ngày của doanh nghiệp thì tất cả các dịch vụ đều được đánh giá ở mức trên 50%. Đây là tín hiệu khả quan đối với tiềm năng phát triển của các doanh nghiệp này trong tương lai. Bởi vậy, các nỗ lực cần tập trung vào việc khuyến khích sử dụng thử dịch vụ và cần chứng minh một cách cụ thể với các doanh nghiệp là các dịch vụ có thể mang lại lợi ích cho họ như thế nào qua việc giảm chi phí, giảm rủi ro hoặc tăng doanh thu. Các nỗ lực nhằm kích thích dùng thử có thể bắt đầu bằng việc thay đổi văn hoá kinh doanh sao cho ý tưởng thuê ngoài dịch vụ ngày càng được chấp nhận hơn. 0% 10 % 20 % 30 % 40 % 50 % 60 % 70 % 80 % Dịch vụ kế toán và kiểm toán Dịch vụ quảng cáo và khuyếch trương Mua phần mềm hệ thống thông tin quản lý và các dịch vụ hỗ trợ Các dịch vụ liên quan tới máy tính Truy cập Internet tìm kiếm thông tin phục vụ kinh doanh Dịch vụ đào tạo kỹ thuật và dạy nghề Không quan trọng Bình thường Quan trọng Rất quan trọng Biểu đồ 2.8: Tầm quan trọng của từng dịch vụ đối với hoạt động hàng ngày của doanh nghiệp (Nguồn: Xử lý số liệu điều tra) ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế ̣ ̣ ́ ́ 52 Biểu đồ 2.8 cũng cho thấy doanh nghiệp đánh giá cao tầm quan trọng của các dịch vụ đối với khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp thông qua tỷ lệ trả lời “quan trọng” đối với các dịch vụ trên dưới 50%, đặc biệt là với dịch vụ mua phần mềm hệ thống thông tin quản lý và các dịch vụ hỗ trợ chiếm đến 70% câu trả lời là “quan trọng”. Riêng đối với dịch vụ đào tạo và kỹ thuật dạy nghề, đa số các doanh nghiệp cho rằng nó không thực sự quan trọng đối với việc nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Tuy nhiên, vấn đề này cần được xem xét lại khi mà môi trường kinh doanh ngày càng năng động, cạnh tranh ngày càng gay gắt thì yếu tố người lao động bao gồm trình độ, chuyên môn, kỹ năng... là một trong những yếu tố sống còn trong việc đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 0% 10 % 20 % 30 % 40 % 50 % 60 % 70 % 80 % Dịch vụ kế toán và kiểm toán Dịch vụ quảng cáo và khuyếch trương Mua phần mềm hệ thống thông tin quản lý và các dịch vụ hỗ trợ Các dịch vụ liên quan tới máy tính Truy cập Internet tìm kiếm thông tin phục vụ kinh doanh Dịch vụ đào tạo kỹ thuật và dạy nghề Không quan trọng Bình thường Quan trọng Rất quan trọng Biểu đồ 2.9: Tầm quan trọng của từng dịch vụ đối với khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp (Nguồn: Xử lý số liệu điều tra) 2.3.8. Hình thức, tần suất và chi phí sử dụng dịch vụ hỗ trợ kinh doanh 2.3.8.1. Hình thức sử dụng dịch vụ hỗ trợ kinh doanh Tỷ lệ doanh nghiệp sử dụng dịch vụ hoàn toàn miễn phí cũng tương đối đáng kể nằm trong khoảng từ 3 – 15%. Đặc biệt đối với dịch vụ đào tạo kỹ thuật và dạy ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế ̣ ̣ ́ ́ 53 nghề, tỷ lệ doanh nghiệp được sử dụng miễn phí dịch vụ chiếm đến 40%. Còn lại phần lớn các doanh nghiệp khi sử dụng các dịch vụ còn lại đều phải trả tiền. Nhìn vào Bảng 2.9 ta thấy rằng có những dịch vụ lần đầu và lần cuối sử dụng dịch vụ có tỷ lệ là không thay đổi hay nói cách khác, doanh nghiệp chỉ sử dụng dịch vụ duy nhất một lần như dịch vụ kế toán và kiểm toán; dịch vụ truy cập Internet tìm kiếm thông tin phục vụ kinh doanh; dịch vụ đào tạo kỹ thuật và dạy nghề và dịch vụ mua phần mềm hệ thống thông tin quản lý và các dịch vụ hỗ trợ. Các dịch cụ còn lại, lần cuối so với lần đầu thì có tỷ lệ trả tiền tăng lên và tỷ lệ sử dụng miễn phí giảm dần. Điều này có thể lý giải như sau: doanh nghiệp cung ứng khi lần đầu tiếp cận doanh nghiệp sử dụng, để quảng bá và giới thiệu các dịch vụ của mình sẽ cho khách hàng sử dụng thử dịch vụ miễn phí hoặc với giá ưu đãi. Khi khách hàng đã dần cảm nhận được lợi ích của các dịch vụ hay khi dịch vụ đã tương đối phổ biến trên thị trường thì các doanh nghiệp muốn sử dụng dịch vụ hoặc sử dụng tiếp dịch vụ thì bắt buộc phải trả chi phí cho các nhà cung cấp dịch vụ. Bảng 2.9: Hình thức sử dụng các DVHTKD Dịch vụ Lần đầu dùng dịch vụ Lần cuối dùng dịch vụ Trả tiền (%) Miễn phí (%) Trả tiền (%) Miễn phí (%) Dịch vụ kế toán và kiểm toán 96,00 4,00 96,00 4,00 Dịch vụ quảng cáo và khuyếch trương 85,00 15,00 90,00 10,00 Mua phần mềm hệ thống thông tin quản lý và các dịch vụ hỗ trợ 87,00 13,00 87,00 13,00 Các dịch vụ liên quan tới máy tính 69,00 31,00 71,00 29,00 Truy cập Internet tìm kiếm thông tin phục vụ kinh doanh 97,00 3,00 97,00 3,00 Dịch vụ đào tạo kỹ thuật và dạy nghề 60,00 40,00 60,00 40,00 (Nguồn: Xử lý số liệu điều tra) Biểu đồ 2.10 mô tả chi phí sử dụng dịch vụ lần gần đây nhất của các doanh nghiệp sử dụng dịch vụ. Chi phí cho việc mua dịch vụ phần mềm hệ thống thông tin quản lý và các dịch vụ hỗ trợ là nhiều nhất với số tiền là 140,18 triệu đồng. Dịch vụ kế toán và kiểm toán, dịch vụ quảng cáo và khuyếch truơng cũng ở mức khá cao với số tiền lần lượt là 71,5 và 69 triệu đồng. Các dịch vụ còn lại với mức phí dưới 30 ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế ̣ ̣ ́ ́ 54 triệu đồng. Như vậy, chúng ta thấy rằng, trong 30 doanh nghiệp sử dụng dịch vụ mua phần mềm hệ thống thông tin quản lý và các dịch vụ hỗ trợ, tính trung bình các doanh nghiệp chỉ phải chi số tiền là 4 triệu đồng để sử dụng dịch vụ này... Đây là những con số rất khiêm tốn, phản ánh quy mô thị trường DVHTKD ở Quảng Bình còn nhỏ hẹp, mức độ sử dụng dịch vụ chưa cao cũng như việc khai thác khách hàng của các doanh nghiệp cung ứng chưa thực sự hiệu quả nếu không nói là chưa có những cách làm và bước đi phù hợp để lôi kéo khách hàng. Đơn vị: Triệu đồng 71,50 69,00 140,18 26,21 9,59 13,32 0 20 40 60 80 100 120 140 160 Dịch vụ kế toán và kiểm toán Dịch vụ quảng cáo và khuyếch trương Mua phần mềm hệ thống thông tin quản lý và các dịch vụ hỗ trợ Các dịch vụ liên quan tới máy tính Truy cập Internet tìm kiếm thông tin phục vụ kinh doanh Dịch vụ đào tạo kỹ thuật và dạy nghề , Biểu đồ 2.10: Tình hình chi trả phí sử dụng DVHTKD lần gần đây nhất (Nguồn: Xử lý số liệu điều tra) 2.3.8.2. Tần suất sử dụng các dịch vụ hỗ trợ kinh doanh Có khoảng 44% doanh nghiệp trả lời sử dụng DVHTKD với tần suất là hàng tháng hoặc nhiều hơn và có khoảng 19% sử dụng hàng quý. Các DVHTKD được sử dụng hàng tháng hoặc nhiều hơn chủ yếu tập trung vào các dịch vụ liên quan tới máy tính và truy cập Internet tìm kiếm thông tin phục vụ kinh doanh. Còn sử dụng hàng quý chủ yếu là dịch vụ kế toán và kiểm toán. Các dịch vụ còn lại được sử dụng khi có vấn đề phát sinh cần được giải quyết như bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho nhân viên, quảng bá cho một sản phẩm mới hoặc một chương trình khuyến mãi mới... ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế ̣ ̣ ́ ́ 55 Nhìn tổng thể, mức độ sử dụng nhiều lần của khách hàng là hợp lý. Trừ trường hợp dịch vụ phần mềm thông tin quản lý, phần lớn các khách hàng đã từng thử sử dụng một dịch vụ tiếp tục sử dụng dịch vụ đó. Tỷ lệ sử dụng nhiều lần thấp hơn đối với dịch vụ phần mềm thông tin quản lý có thể do đây là một dịch vụ mới và nhu cầu sử dụng không thường xuyên hơn là do khách hàng không hài lòng đối với dịch vụ. Khách hàng sử dụng dịch vụ kế toán và kiểm toán một cách thường xuyên vì chi phí không thực sự cao và đáp ứng được các yêu cầu của doanh nghiệp, khách hàng tìm kiếm thông tin trên Internet tiếp tục sử dụng cách này để tìm kiếm thông tin và tiếp tục sử dụng các dịch vụ liên quan đến máy tính sau khi đã sử dụng lần đầu. Trên 2 năm 1 lần 1% Hai năm 1 lần 18% Mỗi năm 1 lần 12% Mỗi năm 2 lần 6% Hàng quý 19% Hàng tháng hoặc nhiều hơn 44% Biểu đồ 2.11: Tần suất sử dụng DVHTKD (%) (Nguồn: Xử lý số liệu điều tra) Tuy nhiên, một số dịch vụ cũng gặp vấn đề trong việc “giữ chân” khách hàng. Ví dụ, đến 80% khách hàng sử dụng dịch vụ đào tạo kỹ thuật và dạy nghề , 90% khách hàng sử dụng dịch vụ mua phần mềm hệ thống thông tin và các dịch vụ hỗ trợ không thường xuyên. Đó là do việc sử dụng hai loại dịch vụ này mang tính thời vụ và có thể sử dụng trong thời gian dài hoặc chỉ được sử dụng khi doanh nghiệp có nhu cầu. Một số chủ doanh nghiệp mua dịch vụ này một lần, học phương pháp và tìm cách tự thực hiện chức năng này với nguồn lực nội bộ. Tuy nhiên, tỷ lệ đối với các khách hàng ngừng sử dụng một số dịch vụ cụ thể cao một cách hợp lý ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế ̣ ̣ ́ ́ 56 cho thấy rằng nhiều dịch vụ cần phải tiếp tục được cải tiến để thuyết phục khách hàng tiếp tục sử dụng. Tại một số thị trường, tính đa dạng của các sản phẩm dịch vụ được cung cấp – một trong những yếu tố khuyến khích chủ doanh nghiệp sử dụng dịch vụ nhiều lần – còn là một hạn chế lớn. Hai dịch vụ đã tương đối thành công trong việc thuyết phục khách hàng sử dụng dịch vụ và xây dựng sự trung thành trong các khách hàng của mình đó là thị trường các dịch vụ liên quan đến máy tính, dịch vụ kế toán và kiểm toán. 2.3.9. Những lợi ích cụ thể từ việc sử dụng các dịch vụ hỗ trợ kinh doanh Nhìn chung, các chủ doanh nghiệp muốn nhận được các dịch vụ mang lại lợi ích cụ thể và rõ ràng cho doanh nghiệp của mình. Các lợi ích được đề cập nhiều nhất là giảm chi phí, tăng tính hiệu quả, tiết kiệm thời gian, tăng năng lực cạnh tranh và mở rộng phạm vi khách hàng. Các chủ doanh nghiệp cũng muốn rằng các dịch vụ thuê ngoài phải đạt chất lượng cao hơn so với những gì mà họ tự làm trong nội bộ doanh nghiệp với cùng một mức chi phí. Một số doanh nghiệp tham gia trả lời phỏng vấn có mong muốn rằng các dịch vụ sẽ giúp họ tự tin hơn trong việc quản lý doanh nghiệp của mình. Kết quả khảo sát cũng khẳng định một số chủ doanh nghiệp đề cao tính chất riêng tư của quá trình cung cấp dịch vụ. Một số doanh nghiệp muốn có các dịch vụ làm giảm rủi ro của họ qua việc giúp họ tránh được những sai lầm trong kinh doanh mà có thể gây thiệt hại cho họ. Nhiều chủ doanh nghiệp thấy khó khăn khi cập nhật thông tin, kiến thức về những vấn đề kinh doanh có ảnh hưởng tới họ ví dụ như những thay đổi về quy chế, luật pháp, thị trường và thiết kế sản phẩm. Các chủ doanh nghiệp muốn rằng hầu hết các dịch vụ cần được đi kèm với việc cung cấp các thông tin, kiến thức mới. Ví dụ, các chủ doanh nghiệp muốn các công ty luật cung cấp cho họ các thông tin cập nhật về những thay đổi về môi trường pháp lý trong đó doanh nghiệp của họ đang hoạt động. Các chủ doanh nghiệp hy vọng rằng các nhà cung cấp các dịch vụ liên quan đến tin học có các thông tin cập nhật về những phần mềm, chương trình mới đang và sẽ được sử dụng trên thị trường để giúp các chủ doanh nghiệp lựa chọn được chủng loại phù hợp nhất với họ... ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế ̣ ̣ ́ ́ 57 2.3.10. Cầu của doanh nghiệp đối với các dịch vụ khác Bên cạnh các dịch vụ được chính thức đưa vào khuôn khổ của nghiên cứu này, các doanh nghiệp được phỏng vấn cho biết họ có nhu cầu đối với một loạt các dịch vụ khác. Ngoài ra, thực tế trên thị trường, doanh nghiệp còn có nhu cầu rất lớn đối với một số dịch vụ như sau:  Dịch vụ hỗ trợ xuất, nhập khẩu  Dịch vụ tư vấn về thuế  Dịch vụ giao thông, vận tải và giao nhận  Bảo hiểm  Thông tin kinh doanh về những vấn đề như DVHTKD và nhà cung cấp, những thay đổi về môi trường pháp lý, thị trường, giá cả, cơ hội thị trường, và cơ hội đầu tư.  Sửa chữa và bảo dưỡng thiết bị. Bảng 2.10: Cầu đối với các dịch vụ khác Dịch vụ khác quan trọng Số lượng DN Tỉ lệ (%) Dịch vụ chăm sóc cây trồng, vật nuôi 2 2,00 Phần mềm lập dự toán xây dựng 1 1,00 Thành lập các hiệp hội cung cấp thông tin 1 1,00 Trung tâm tư vấn 1 1,00 Dịch vụ về công nghệ máy móc mới 1 1,00 Tổng 6 7,00 (Nguồn: Xử lý số liệu điều tra) Đặc biệt, nhu cầu đối với dịch vụ thông tin khá cao. Trong khi chỉ một số doanh nghiệp được hỏi đề cập cụ thể là họ muốn có thông tin kinh doanh, rất nhiều trong số họ bày tỏ mong muốn có được thông tin về nhiều lĩnh vực khác nhau. Cung cấp thông tin có thể là một dịch vụ có nhiều tác dụng. Bên cạnh đó, kinh nghiệm từ các nước khác cho thấy rằng việc cung cấp thông tin kinh doanh cũng có thể giúp phát triển thị trường các dịch vụ khác bằng nhiều cách khác nhau. Chúng có thể cải thiện kiến thức của người tiêu dùng về dịch vụ và nhà cung cấp dịch vụ. Các thông tin cụ thể cũng có thể tạo động lực nhằm kết nối các khách hàng tiềm ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế ̣ ̣ ́ ́ 58 năng với các nhà cung cấp dịch vụ. Kinh nghiệm từ các nước khác cũng cho thấy rằng dịch vụ thông tin kinh doanh có thể được cung cấp theo các nguyên tắc thương mại và có thể mang lại lợi nhuận thông qua một số phương tiện và cơ chế như đài phát thanh, tạp chí doanh nghiệp, các điểm bán hàng, trang web, và được cung cấp như là một phần trong các dịch vụ khác hoặc trong các mối quan hệ thương mại khác. Tóm lại, các DNNVV có mức độ nhận biết dịch vụ tương đối cao nhưng mức độ sử dụng dịch vụ vẫn còn khá thấp, tập trung vào các dịch vụ liên quan đến máy tính và chủ yếu là do các nguyên nhân bên trong của doanh nghiệp. Tuy nhiên, tiềm năng tăng trưởng thị trường các dịch vụ là khá lớn và các hoạt động kích cầu cần tập trung vào việc nâng cao nhận thức của các DNNVV về lợi ích của việc sử dụng các DVHTKD. 2.4. TỔNG QUAN VỀ CUNG ĐỐI VỚI DỊCH VỤ HỖ TRỢ KINH DOANH TẠI QUẢNG BÌNH 2.4.1. Các nhà cung cấp cung cấp dịch vụ hỗ trợ kinh doanh Các nhà cung cấp DVHTKD tồn tại dưới nhiều loại hình khác nhau như nhà nước, cá nhân, hiệp hội, tổ chức... nhưng đều là những nguồn cung cấp dịch vụ quan trọng. Từng loại hình các nhà cung cấp có ý nghĩa quan trọng khác nhau tại từng thị trường khác nhau. Biểu đồ 2.12 mô tả tóm tắt các loại hình nhà cung cấp dịch vụ đối với các thị trường bằng cách chia ra làm bảy loại: cá nhân, doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp nhà nước, cơ quan nhà nước, các tổ chức tài trợ/ dự án, tổ chức xã hội/ nghề nghiệp và các nhà cung cấp khác. Các cá nhân cung cấp dịch vụ hiện chiếm phần lớn thị trường dịch vụ kế toán và kiểm toán với tỷ lệ là 86%. Các công ty trong lĩnh vực tư nhân hoạt động tại hầu hết các thị trường dịch vụ. Các công ty này đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong thị trường các dịch vụ liên quan đến máy tính và mua phần mềm hệ thống thông tin hỗ trợ với tỷ lệ rất cao, chiếm đến 73% và 81%. Rất nhiều nhà cung cấp của các dịch vụ này có thể cũng chính là các DNNVV trong khu vực kinh tế tư nhân. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế ̣ ̣ ́ ́ 59 Các doanh nghiệp nhà nước cũng hoạt động trên hầu hết các thị trường dịch vụ. doanh nghiệp nhà nước chiếm tỷ trọng lớn trong thị trường dịch vụ truy cập Internet tìm kiếm thông tin phục vụ kinh doanh. Các cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội/ nghề nghiệp, các tổ chức tài trợ/ dự án ít nhiều cũng có vai trò trong một số thị trường dịch vụ như dịch vụ quảng cáo và khuyếch trương, dịch vụ đào tạo và dạy nghề. Kết quả khảo sát về nhà cung cấp dịch vụ cho thấy hầu hết các dịch vụ về quảng cáo và khuyến mại là quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng hơn là các dịch vụ thiết kế quảng cáo. Tuy nhiên, một số cơ quan chính phủ cũng cung cấp dịch vụ thiết kế quảng cáo ở mức hạn chế cùng với cung cấp diện tích, thời lượng quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng. Sự tham gia của khu vực tư nhân trong các thị trường quảng cáo và khuyến mại bao gồm dịch vụ thiết kế sáng tạo cũng như – quảng cáo bảng lớn và các hoạt động quảng cáo khác không thông qua các phương tiện thông tin đại chúng. Tổ chức tài trợ/ dự án 1% Tổ chức xã hội, nghề nghiệp 1% Khác 1% Cá nhân 20% Doanh nghiệp nhà nước 21%Doanh nghiệp tư nhân 44% Cơ quan nhà nước 12% Biểu đồ 2.12: Tỷ lệ phần trăm doanh nghiệp khảo sát sử dụng các loại hình nhà cung cấp (Nguồn: Xử lý số liệu điều tra) Chính phủ đồng thời còn duy trì nhiều hạn chế đối với việc doanh nghiệp tư nhân tổ chức các khoá đào tạo quản lý. Tuy nhiên, các doanh nghiệp tư nhân được phép tổ chức các khoá đào tạo về máy tính, đào tạo ngoại ngữ hoặc các hình thức đào tạo nội bộ. Sự tham gia của khu vực tư nhân vào hoạt động đào tạo quản lý hiện tại chủ yếu là các nhà cung cấp dịch vụ tư nhân không chính thức tổ chức đào tạo ĐA ̣I H ỌC KI NH Ê ́ HU Ế ̣ ̣ ́ ́ 60 hoặc các nhà cung cấp dịch vụ chính thức tiến hành các khoá đào tạo một cách không chính thức. Các tổ chức xã hội và tổ chức tài trợ không phải là các nhà cung cấp dịch vụ chính. Tuy nhiên, các tổ chức này hiện có ảnh hưởng tới thị trường qua một thị phần nhỏ trên thị trường. Ví dụ, các tổ chức xã hội và các nhà tài trợ hiện đang chiếm từ 5 - 10% thị trường dịch vụ quảng cáo và khuyếch trương, dịch vụ đào tạo kỹ thuật và dạy nghề. Tóm lại, trong toàn bộ thị trường các dịch vụ được nghiên cứu đều có nhiều các nhà cung cấp. Hầu hết các thị trường đều có sự tham gia của các nhà cung cấp trong lĩnh vực tư nhân, các công ty nhà nước và từ các cơ quan chính phủ – tuy nhiên mức độ tham gia của từng đối tượng có khác nhau. Tại mỗi thị trường đều có ít nhất một vài nhà cung cấp có khả năng cung cấp các dịch vụ hợp lý, có chất lượng cho các DNNVV. Tuy nhiên, phần lớn nguồn cung hiện tại còn nhiều hạn chế. Điều này một phần có thể là do sản phẩm dịch vụ của nhiều nhà cung cấp không phù hợp với các DNNVV. Bên cạnh đó, thông tin của nhiều nhà cung cấp về sản phẩm dịch vụ của mình tới các doanh nghiệp thông qua các chiến lược Marketing dường như còn kém hiệu quả. Sự hiện diện của sự bao cấp tại một số thị trường có thể làm hạn chế sự đầu tư của khu vực tư nhân vào cung cấp dịch vụ. Bên cạnh đó, sự kiểm soát của chính phủ đối với một số thị trường cũng hạn chế sự lựa chọn của người tiêu dùng và chất lượng dịch vụ. Điều này cho thấy việc các nhà cung cấp phát triển sản phẩm phù hợp với nhu cầu và mong muốn của các DNNVV phải là một trong những ưu tiên hàng đầu. Sự phát triển của các thị trường DVHTKD vẫn còn bị hạn chế nghiêm trọng trừ khi các nhà cung cấp cung cấp những gì mà doanh nghiệp muốn và có thể mang lại những lợi ích kinh doanh cho các doanh nghiệp như họ đã hứa. 2.4.2. Tiềm năng thị trường đối với các nhà cung cấp dịch vụ hỗ trợ kinh doanh Tiềm năng tăng trưởng khách hàng trong một thị trường DVHTKD có thể được đánh giá bằng nhu cầu tiềm năng của những doanh nghiệp chưa sử dụng dịch vụ. Biểu đồ 2.13 mô tả tỷ lệ các doanh nghiệp chưa sử dụng dịch vụ đối với từng dịch vụ: ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế ̣ ̣ ́ ́ 61 52% 48% 36% 23% 49% 47% 0% 10% 20% 30% 40% 50% 60% Dịch vụ kế toán và kiểm toán Dịch vụ quảng cáo và khuyếch trương Mua phần mềm hệ thống thông tin quản lý và các dịch vụ hỗ trợ Các dịch vụ liên quan tới máy tính Truy cập Internet tìm kiếm thông tin phục vụ kinh doanh Dịch vụ đào tạo kỹ thuật và dạy nghề Biểu đồ 2.13: Tỷ lệ % các doanh nghiệp chưa sử dụng dịch vụ (Nguồn: Xử lý số liệu điều tra) Có thể thấy tiềm năng tăng trưởng khách hàng cho tất cả 06 dịch vụ trong nghiên cứu là rất lớn. Điều này thể hiện ở chỗ hầu hết các dịch vụ đều có tỷ lệ doanh nghiệp chưa sử dụng dịch vụ gần 50%. Đây đồng thời là hạn chế của việc phát triển thị trường các DVHTKD trong hiện tại nhưng đồng thời cũng là cơ hội, là tiềm năng để phát triển trong tương lai. Chẳng hạn, đối với dịch vụ kế toán và kiểm toán tỷ lệ các doanh nghiệp chưa sử dụng dịch vụ là 52% hay như dịch vụ quảng cáo và khuyếch trương tỷ lệ các doanh nghiệp chưa sử dụng dịch vụ cũng ở mức cao là 48%. Cần phải lưu ý rằng đây mới chỉ là đánh giá sơ lược về tiềm năng thị trường. Nhiều doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp nói rằng dịch vụ chỉ “bình thường”, không được xếp vào số khách hàng tiềm năng. Do vậy, con số này không nên được coi là tỷ lệ tuyệt đối các doanh ng

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfgiai_phap_phat_trien_dich_vu_ho_tro_kinh_doanh_cho_doanh_nghiep_nho_va_vua_tren_dia_ban_tinh_quang_b.pdf
Tài liệu liên quan