Luận văn Giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh Thanh Xuân

LỜI CAM ĐOAN . i

LỜI CẢM ƠN. ii

MỤC LỤC. iii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.v

DANH MỤC BẢNG. vi

DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ . vii

TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN . viii

MỞ ĐẦU .1

CHƯƠNG1: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÒNG NGỪA VÀ HẠN CHẾ RỦI RO

TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI .7

1.1. Khái quát về rủi ro tín dụng trong hoạt động của Ngân hàng thương

mại .7

1.1.1. Khái niệm về tín dụng của Ngân hàng thương mại.7

1.1.2. Khái niệm về rủi ro tín dụng của Ngân hàng thương mại .13

1.1.3. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng .13

1.1.4. Một số chỉ tiêu đánh giá, đo lường rủi ro tín dụng .18

1.2. Lý luận về phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng .21

1.2.1. Sự cần thiết phải phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng của Ngân hàng

thương mại.21

1.2.2. Các biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng.23

1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín

dụng trong hoạt động của Ngân hàng thương mại .25

1.3. Kinh nghiệm phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng của một số chi

nhánh ngân hàng thương mại trên địa bàn Hà Nội.29

1.3.1. Kinh nghiệm của một số chi nhánh NHTM trên địa bàn Hà Nội.29

1.3.2. Bài học kinh nghiệm .32

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÒNG NGỪA VÀ HẠN CHẾ RỦI RO TÍN

DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT

TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH THANH XUÂN .34

2.1. Tổng quan về Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi

nhánh Thanh Xuân.34

2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển .34

2.1.2. Mô hình tổ chức cơ cấu hoạt động.34

2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh chủ yếu của Ngân hàng TMCP Đầu tư và

Phát triển Việt Nam Chi nhánh Thanh Xuân .35

pdf108 trang | Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 04/03/2022 | Lượt xem: 368 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh Thanh Xuân, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
loại nợ và trích lập DPRR theo Thông tư số 02/2013/TT-NHNN của NHNN; Đánh giá xếp loại định hạng tín dụng các doanh nghiệp theo đúng quy định. 39 Bảng 2.2: Hoạt động tín dụng tại BIDV Thanh Xuân giai đoạn 2013 - 2017 Đơn vị: Tỷ đồng Năm Tổng dư nợ Tỷ lệ nợ xấu Trích DPRR Tổng dư quỹ DPRR 2013 4.867 0,51% 24 31 2014 6.212 0,73% 28 50 2015 11.217 0,17% 54 83 2016 12.855 1,12% 58 108 2017 13.592 1,01% 103 131 (Nguồn:Phòng kế hoạch tổng hợp, BIDV Thanh Xuân, giai đoạn 2013-2017) Với mục tiêu mở rộng thị phần trên địa bàn ở mọi hoạt động, đáp ứng cao nhất trong khả năng có thể nhu cầu về vốn cho các đối tượng, dư nợ cho vay của Chi nhánh liên tục tăng ở mức cao cả về số tuyệt đối và tương đối. Mức độ tăng trưởng dư nợ qua các năm: năm 2013 dư nợ cho vay là 4.867 tỷ đồng cho đến năm 2017 dư nợ đã đạt 13.592 tỷ đồng, tương đương tăng gần gấp 3 lần trong 5 năm. Tỷ lệ nợ xấu có sự tăng giảm không ổn định tuy nhiên vẫn nằm trong giới hạn NHNN cho phép. Về cơ cấu tín dụng, dư nợ ngắn hạn ngày càng gia tăng khoảng cách với dư nợ trung dài hạn. Biểu đồ 2.1: Hoạt động tín dụng tại BIDV Thanh Xuân trong giai đoạn 2013- 2017 40 (Nguồn:Phòng kế hoạch tổng hợp, BIDV Thanh Xuân, giai đoạn 2013-2017) Ngân hàng kiểm soát khá tốt chất lượng tín dụng. Tỷ lệ nợ xấu nằm trong giới hạn cho phép, trong các năm từ năm 2013 đến 2017 luôn duy trì tỷ lệ nợ xấu ở mức thấp hơn so với mức tối đa do BIDV trung ương cho phép. Tuy vậy trong bối cảnh khó khăn của nền kinh tế, năm 2017 nhiều doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực xây lắp, vật liệu xây dựng đã có biểu hiện gặp khó khăn trong thanh toán khối lượng hoàn thành, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, hàng tồn kho tăng cao tác động mạnh tới hoạt động kinh doanh của ngân hàng, tốc độ tăng trưởng không đạt được như các năm trước tuy nhiên vẫn có sự phát triển tốt. 2.1.4.3. Các hoạt động kinh doanh khác Bảng 2.3: Các hoạt động khác tại BIDV Thanh Xuân Năm Chỉ tiêu 2013 2014 2015 2016 2017 Số thẻ ATM luỹ kế phát hành (chiếc) 7.880 9.190 10.717 20.743 24.190 Số dư bảo lãnh (tỷVNĐ) 635 986 1.948 4.455 4.278 Doanh số mua bán ngoại tệ(triệu USD) 53 73 133 124 135 Doanh số thanh toán xuất nhập khẩu (triệu USD) 85 102 151 189 197 (Nguồn:Phòng kế hoạch tổng hợp, BIDV Thanh Xuân, giai đoạn 2013-2017) Hoạt động phát hành thẻ: Hoạt động phát hành thẻ trong giai đoạn này có sự khởi sắc mạnh mẽ. Nguyên nhân chính làm số lượng thẻ phát hành trong giai đoạn này tăng mạnh là do công tác bán chéo sản phẩm khách hàng tổ chức của BIDV Thanh Xuân có sự đột biến khi mở rộng quan hệ với rất nhiều các trường đại học, các học viện, bệnh viện, công ty có nhu cầu chi trả lương cho cán bộ nhân viên qua ATM hoặc phát hành thẻ liên kết giữa thẻ sinh viên và thẻ ATM 41 Hoạt động bảo lãnh: Một trong những nghiệp vụ quan trọng của ngân hàng là cấp bảo lãnh cho khách hàng nhằm các mục đích như bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh tiền tạm ứng, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh bảo hành...Hầu hết nhu cầu bảo lãnh đều phát sinh từ các khách hàng là doanh nghiệp và đang có quan hệ tín dụng vay nợ tại BIDV Thanh Xuân. Số dư bảo lãnh do đó cùng có xu hướng tăng trưởng theo nhịp độ tăng trưởng của dư nợ. Hoạt động mua bán ngoại tệ: Doanh số mua bán ngoại tệ giảm nhẹ trong năm 2016 nhưng lại tăng khá mạnh trong năm 2017. Nguyên nhân của những biến động này là do hoạt động xuất nhập khẩu của một số doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh bị ảnh hưởng của sự biến động mạnh tỷ giá USD năm 2017. Bước sang năm 2017, nền kinh tế bắt đầu phát triển cao trở lại, các doanh nghiệp làm ăn dần bình ổn và phát triển, hoạt động xuất nhập khẩu lại diễn ra nhộn nhịp và sôi động hơn trước. 2.1.4.4. Kết quả kinh doanh của BIDV Thanh Xuân Bảng 2.4: Kết quả kinh doanh của BIDV Thanh Xuân giai đoạn 2013 - 2017 Đơn vị: tỷ đồng Năm Chỉ tiêu 2013 2014 2015 2016 2017 Chênh lệch thu chi 106 152 333 380 473 Trích DPRR 24 28 54 58 103 Lợi nhuận trước thuế 81 132 279 319 371 (Nguồn:Phòng kế hoạch tổng hợp, BIDV Thanh Xuân, giai đoạn 2013-2017) Chênh lệch thu chi của Chi nhánh liên tục tăng qua các năm, kết quả kinh doanh của Chi nhánh giai đoạn 2013 – 2017 tăng trưởng rất tốt. Có được kết quả đó là do sự đóng góp không nhỏ từ nền kinh tế, đặc biệt chính sách tiền tệ ổn định của Chính phủ đã góp phần làm giảm chi phí huy động vốn giúp cho các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp có thể tiếp cận được nguồn vốn dễ dàng hơn từ đó mang lại hiệu quả cao cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Ngoài ra còn có sự đóng góp 42 rất cao từ toàn thể CBCNV tại BIDV Chi nhánh Thanh Xuân. Đó là một tín hiệu đáng mừng, là bước đà cho phát triển cho hoạt động kinh doanh các năm tiếp theo của ngân hàng. 2.2. Thực trạng phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Thanh Xuân 2.2.1. Công tác phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại BIDV Thanh Xuân Khác với nhiều chi nhánh BIDV khác trong hệ thống chấp nhận rủi ro để đổi lấy tăng trưởng nóng, ban giám đốc BIDV Thanh Xuân luôn đặc biệt chú trọng đến vấn đề phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng và coi đây là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu để đưa đơn vị đạt được thành công trong hoạt động kinh doanh. Rủi ro tín dụng là cần phải được quản lý một cách toàn diện, liên tục trong tất cả các giai đoạn của quy trình tín dụng có khả năng phát sinh rủi ro tín dụng, thông qua các quy định cụ thể của BIDV nói chung và của BIDV Thanh Xuân nói riêng cho từng loại nghiệp vụ tín dụng. Tại BIDV Thanh Xuân, theo cơ cấu tổ chức chung của toàn hệ thống BIDV, nhiệm vụ tổ chức vận hành công tác quản lý rủi ro tín dụng tập trung đầu mối tại phòng Quản lý rủi ro. Phòng Quản lý rủi ro thuộc khối quản lý rủi ro và chịu sự giám sát quản lý chỉ đạo trực tiếp từ ban giám đốc, đồng thời có liên hệ báo cáo trực tiếp và thường xuyên với Ban quản lý rủi ro tín dụng và Ban quản lý rủi ro thị trường và tác nghiệp tại Hội sở chính BIDV. Phòng Quản lý rủi ro đồng thời cũng có mối quan hệ hướng dẫn, kiểm tra, giám sát với các phòng khác trong đơn vị, đặc biệt là với các phòng thuộc khối Quản lý khách hàng và phòng Quản trị tín dụng nhằm siết chặt công tác quản lý rủi ro tín dụng. Công tác quản lý rủi ro tín dụng tại BIDV Thanh Xuân được xây dựng và vận hành theo mô hình ngân hàng hiện đại, phù hợp chuẩn mực và thông lệ quốc tế hiện nay. Bộ phận đầu mối về quản lý rủi ro được hình thành độc lập ở tất cả các chi nhánh BIDV trên toàn quốc và ở Hội sở chính, các bộ phận này có mối quan hệ làm việc trực tiếp với nhau, hỗ trợ hiệu quả cho công tác theo dõi 43 giám sát rủi ro tín dụng cũng như công tác nghiên cứu, đề xuất ban hành các chính sách, chiến lược liên quan đến quản trị rủi ro tín dụng. Các công tác đang được BIDV Thanh Xuân thực hiện nhằm phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng bao gồm: 2.2.1.1. Áp dụng chặt chẽ quy trình cấp tín dụng của BIDV Như đã phân tích tại chương 1, rủi ro tín dụng không chỉ xuất phát từ yếu tố khách hàng mà rất nhiều trường hợp thực tế lại xuất phát từ bản thân ngân hàng, từ chính các cán bộ quản lý khách hàng. Do đó, BIDV Thanh Xuân chú trọng tới công tác ngăn ngừa rủi ro thông qua việc áp dụng chặt chẽ quy trình cấp tín dụng của BIDV với nhiều công đoạn xử lý đảm bảo sự tách bạch giữa các chức năng, mỗi hoạt động trong quy trình đều qua ít nhất một bước kiểm soát lại đồng thời áp dụng quy chế phân cấp ủy quyền trong phán quyết tín dụng nhằm nâng cao khả năng kiểm soát rủi ro tín dụng tại đơn vị. Tuy nhiên, quy trình xét duyệt và cho vay qua nhiều công đoạn không tránh khỏi việc kéo dài thời gian, trong khi khách hàng cần có vốn ngay để kịp thời nắm bắt các cơ hội kinh doanh, nếu ngân hàng làm việc chậm trễ sẽ không thể cạnh tranh được với các ngân hàng khác cho nên trong thực tế, nhiều trường hợp thực hiện quy trình chưa triệt để, một số khâu thực hiện sơ qua hoặc thậm chí hoàn thiện hồ sơ sau khi đã giải ngân cho khách hàng. 2.2.1.2. Thường xuyên theo dõi, thu thập thông tin để nhận diện rủi ro tín dụng Tại BIDV có hệ thống “Báo cáo giao dịch nghi ngờ” trong đó bao gồm nhiều nội dung chi tiết và bao gồm cả các nội dung về nhận diện các dấu hiệu rủi ro tín dụng. Hệ thống báo cáo này được thực hiện mỗi tháng 1 lần và mỗi quý rà soát lại toàn bộ dấu hiệu trong 3 tháng của quý 1 lần. BIDV Thanh Xuân nghiêm túc thực hiện hệ thống báo cáo này theo quy định của BIDV. Trình tự thực hiện như sau: + Hằng ngày, từng cán bộ liên quan gồm cán bộ quản lý khách hàng, cán bộ quản lý rủi ro, cán bộ quản trị tín dụng thực hiện thống kê các dấu hiệu rủi ro trong quá trình tác nghiệp nghiệp vụ của mình; 44 + Định kỳ hằng tháng, trưởng các phòng thực hiện tổng hợp đánh giá kết quả thống kê cán bộ phòng gửi về phòng Quản lý rủi ro; + Phòng quản lý rủi ro tập hợp rà soát, đánh giá cho toàn Chi nhánh và trình Ban giám đốc phê duyệt; + Sau khi được phê duyệt báo cáo giao dịch nghi ngờ sẽ được gửi về Ban quản lý rủi ro tác nghiệp và thị trường để tổng hợp cho toàn hệ thống. Toàn bộ các dấu hiệu nghi ngờ trong mọi mảng hoạt động được tổng hợp theo báo cáo này, sau đó bộ phận quản lý rủi ro sẽ thực hiện phân loại dấu hiệu rủi ro theo các loại rủi ro trong đó có rủi ro tín dụng và theo các mức độ nghiêm trọng của rủi ro. Các dấu hiệu này đồng thời được thống kê theo số lượng phát sinh và có đưa ra nguyên nhân và các biện pháp khắc phục. Sau khi đã tổng hợp được các dấu hiệu rủi ro tín dụng, phòng Quản lý rủi ro tiến hành đánh giá xếp loại rủi ro qua việc đánh giá cụ thể tần xuất, mức độ rủi ro làm cơ sở đề xuất ban giám đốc đưa ra các chính sách điều hành phù hợp để hạn chế rủi ro tín dụng phát sinh. Tuy nhiên, trên thực tế việc thực hiện công tác nhận diện rủi ro tín dụng đôi khi được thực hiện chưa thực sự hiệu quả khi các cán bộ có khối lượng nhiệm vụ tác nghiệp hằng ngày lớn, công tác theo dõi, ghi chép, nhận diện các dấu hiệu rủi ro không được cán bộ thực hiện ngay khi phát hiện ra dấu hiệu mà đôi khi cứ đến kỳ báo cáo định kỳ hằng tháng cán bộ mới thực hiện, khi đó không ít dấu hiệu đã bị bỏ quên hay được phản ảnh không thực sự chính xác. 2.2.1.3. Quy chuẩn hóa công tác phân tích khách hàng Mục tiêu của việc phân tích khách hàng nhằm giúp ngân hàng đo lường được mức độ rủi ro tín dụng của các khách hàng đang đề nghị cấp tín dụng hoặc đã đang được cấp tín dụng tại ngân hàng. Thông qua đó, BIDV Thanh Xuân có cơ sở để chọn lọc khách hàng vay vốn cũng như có sự điều chỉnh chính sách cấp tín dụng kịp thời cho các khách hàng hiện hữu nhằm phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng. Việc đo lường mức độ rủi ro cho từng khách hàng được thực hiện 45 thông qua “hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ” được áp dụng thống nhất trong toàn hệ thống BIDV. Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ của BIDV là một cấu phần quan trọng và là một công cụ đắc lực trong quản trị kinh doanh ngân hàng nói chung và quản lý rủi ro tín dụng nói riêng. Kết quả xếp hạng khách hàng thông qua hệ thống này được sử dụng trong tất cả các khâu của quá trình cấp tín dụng: ra quyết định có cho vay hay không, áp dụng trong các quy trình quản lý rủi ro tín dụng như trong ban hành chính sách tín dụng, quy trình tín dụng, giám sát rủi ro danh mục tín dụng, lập báo cáo quản trị rủi ro, chính sách dự phòng rủi ro tín dụng, xác định khung lãi suất chuẩn, xác định mức độ tín chấp, tỷ lệ tài sản đảm bảo áp dụng cho khách hàng: BIDV xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ với ba bộ chỉ tiêu chấm điểm khác nhau cho ba loại khách hàng chính là định chế tài chính, tổ chức kinh tế và khách hàng cá nhân. Phổ biến nhất, công tác xếp loại khách hàng qua hệ thống này đối với khách hàng là tổ chức kinh tế được thực hiện qua 6 bước : Bước 1 : Chấm điểm ngành kinh tế Bước 2 : Xác định quy mô Bước 3 : Xác định loại hình sở hữu khách hàng Bước 4: Chấm điểm các chỉ tiêu tài chính Bước 5: Chấm điểm các chỉ tiêu phi tài chính Bước 6 : Tổng hợp điểm và đưa ra kết quả xếp hạng. Nguyên tắc chấm điểm : Bộ chỉ tiêu tài chính được chấm điểm tự động dựa vào việc cán bộ quản lý nhập thông tin từ báo cáo tài chính của khách hàng vào hệ thống, Bộ chỉ tiêu phi tài chính bao gồm nhiều chỉ tiêu nhỏ liên quan đến ngành, quy mô, vị trí địa lý, thương hiệu sản phẩm, khả năng ban lãnh đạo và chất lượng nhân sự, tỷ số thanh toán, tỷ số đòn bẩy, khả năng sinh lời, mức độ bảo hiểm tài sản, lịch sử quan hệ với ngân hàng (BIDV), Quan hệ với các tổ chức khác. Mỗi chỉ tiêu có các khoảng giá trị khác nhau tương ứng với mức 46 điểm từ 0 – 100 điểm. Các chỉ tiêu cũng có tỷ trọng trong điểm cuối cùng khác nhau tùy theo mức độ quan trọng của chỉ tiêu đó. Hạng của doanh nghiệp được xác định dựa trên tổng số điểm của tất cả các chỉ tiêu dùng để đánh giá khách hàng sau khi đã nhân với trọng số. Bảng 2.5: Kết quả xếp hạng khách hàng doanh nghiệp Điểm số Xếp hạng dưới 59 C, CC, CCC từ 59 đến 64 B từ 65 đến 70 BB từ 71 đến 76 BBB từ 77 đến 82 A từ 83 đến 90 AA từ 91 đến 100 AAA (Nguồn: Quy trình chấm điểm và xếp hạng doanh nghiệp BIDV,năm 2017) Thông qua việc xếp hạng tín dụng khách hàng, BIDV Thanh Xuân ước lượng về tiềm năng hoạt động sản xuất kinh doanh và tiềm lực tài chính của khách hàng. Bảng 2.6: Ý nghĩa các mức xếp hạng theo mô hình xếp hạng tín dụng nội bộ của BIDV STT Hạng Ý nghĩa xếp hạng 1 AAA Là khách hàng đặc biệt tốt, hoạt động kinh doanh có hiệu quả rất cao và liên tục gia tăng; tiềm lực tài chính đặc biệt mạnh đáp ứng được mọi nghĩa vụ trả nợ; Cho vay đối với các khách hàng này có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi đúng hạn 2 AA Là khách hàng rất tốt, hoạt động kinh doanh có hiệu quả cao và tăng trư ng vững mạnh; Tình hình tài chính tốt đảm bảo thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ tài chính đã cam kết. Cho vay 47 đối với các khách hàng này có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi đúng hạn 3 A Là khách hàng tốt, hoạt động kinh doanh luôn tăng trưng và có hiệu quả; Tình hình tài chính ổn định, khả năng trả nợ đảm bảo. Cho vay đối với các khách hàng này có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi đúng hạn 4 BB B Là khách hàng tương đối tốt, hoạt động kinh doanh có hiệu quả nhưng nhạy cảm với các thay đổi về điều kiện ngoại cảnh; Tình hình tài chính ổn định; Cho vay đối với các khách hàng này có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi nhưng có dấu hiệu khách hàng suy giảm khả năng trả nợ 5 BB Là khách hàng bình thường, hoạt động kinh doanh có hiệu quả tuy nhiên hiệu quả không cao và rất nhạy cảm với các điều kiện ngoại cảnh. Khách hàng này có một số ưu điểm về tài chính, về khả năng quản lý; Cho vay đối với các khách hàng này có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi nhưng có dấu hiệu khách hàng suy giảm khả năng trả nợ. 6 B Là khách hàng cần chú ý, hoạt động kinh doanh hầu như không có hiệu quả, năng lực tài chính suy giảm, trình độ quản lý có nhiều bất cập; dư nợ vay của các khách hàng này có nhiều khả năng tổn thất một phần nợ gốc và lãi. 7 CC C Là khách hàng yếu, hoạt động kinh doanh cầm chừng, năng lực quản trị không tốt; tài chính mất cân đối và chịu tác động lớn khi có thay đổi về môi trường kinh doanh. Dư nợ vay của các khách hàng này có nhiều khả năng tổn thất một phần nợ gốc và lãi. 8 CC Là khách hàng yếu kém, hoạt động kinh doanh cầm chừng, không thực hiện đúng các cam kết về trả nợ. Dư nợ vay của 48 các khách hàng này có nhiều khả năng tổn thất một phần nợ gốc và lãi. 9 C Là khách hàng rất yếu, thua lỗ và rất ít có khả năng phúc hồi. Dư nợ vay của các khách hàng thuộc loại này có khả năng tổn thất rất cao. 10 D Là khách hàng đặc biệt yếu kém, khách hàng thua lỗ và không có khả năng khôi phục. Dư nợ vay thuộc loại không còn khả năng thu hồi, mất vốn (Nguồn: Quy định về hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ, BIDV, 2017) Các khách hàng quan hệ tín dụng tại BIDV Thanh Xuân đều được xếp hạng tại thời điểm xét duyệt cho vay hoặc định kỳ 03 tháng/lần, BIDV Thanh Xuân sẽ thực hiện định hạng tín dụng (đối với các doanh nghiệp đủ điều kiện định hạng). Tại thời điểm 31/12/2017, có 19 doanh nghiệp được xếp hạng AAA, 38 Doanh nghiệp được xếp hạng AA, 47 doanh nghiệp xếp hạng A; 03 doanh nghiệp xếp hạng BBB; 02 doanh nghiệp xếp hạng BB; 03 doanh nghiệp xếp hạng B và 08 doanh nghiệp chưa được xếp hạng do chưa đủ điều kiện xếp hạng. Như vậy có thể thấy, BIDV Thanh Xuân chỉ thực hiện cấp tín dụng đối với các doanh nghiệp được xếp hạng từ B trở lên. Công tác xếp hạng tín dụng tại BIDV Thanh Xuân nhìn chung hiện tại đang thực hiện theo quy chuẩn chung của hệ thống BIDV và hầu hết đều được thực hiện kịp thời. Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ của BIDV được xây dựng trên cơ sở làm việc kết hợp của BIDV và các chuyên gia tư vấn của PWC, kết quả xếp hạng tín dụng đã phát huy hiệu quả trong công tác quản lý việc cấp tín dụng và quản lý rủi ro tín dụng. 2.2.1.4. Sử dụng các công cụ chuyển giao, phân tán, đa dạng hóa, né tránh RRTD Trong công tác phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng, việc kiểm soát rủi ro tín dụng là khâu then chốt. Công tác này tại BIDV Thanh Xuân đang được thực hiện ở hầu hết các khâu của quá trình cấp tín dụng với các biện pháp thực hiện đa dạng: 49 - Né tránh rủi ro: Dựa trên kết quả nhận diện rủi ro và đo lường rủi ro, BIDV Thanh Xuân có cơ sở để đưa ra những quyết định cho vay đối với khách hàng hay không nhằm né tránh rủi ro. Tại “Quy chế cho vay đối với khách hàng” ban hành kèm theo Quyết định số 1722/QĐ-HĐQT ngày 02 /10/2013 của Hội đồng Quản trị BIDV có quy định rõ các điều kiện để sàng lọc đối tượng khách hàng vay bao gồm điều kiện về năng lực pháp luật hành vi dân sự, mục đích sử dụng vốn vay, khả năng tài chính, phương án sản xuất kinh doanh đầu tư, phương án đảm bảo tiền vay. Căn cứ vào việc thu thập và phân tích thông tin của khách hàng và kết quả xếp hạng tín dụng nội bộ, khách hàng sẽ được xếp thành 10 mức xếp hạng và phân thành 7 nhóm khách hàng để áp dụng chính sách cụ thể theo nhóm. Tại BIDV Thanh Xuân, với các mức xếp hạng khác nhau khách hàng sẽ được áp dụng các chính sách cho vay và mức tài sản đảm bảo khác nhau. Các mức xếp hạng được cho là rủi ro cao, BIDV Thanh Xuân chủ động từ chối việc cho vay đối với khách hàng nhằm né tránh rủi ro. Tại các mức xếp hạng được cho là ít rủi ro hơn, BIDV Thanh Xuân vẫn đưa ra điều kiện về tỷ lệ tài sản đảm bảo so với nợ vay để giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng. - Đa dạng hoá rủi ro: việc này được thực hiện thông qua định hướng công tác tín dụng trong từng thời kỳ nhằm xác định danh mục lĩnh vực, ngành nghề và sản phẩm tín dụng phù hợp với sự thay đổi môi trường kinh doanh. BIDV Thanh Xuân là một điển hình trong hệ thống BIDV về việc đa dạng hóa rủi ro nhằm tăng cường phòng ngừa và hạn chế rủi ro. Như đã được trình bày tại phần tình hình hoạt động tín dụng, tại BIDV Thanh Xuân việc cho vay khách hàng được đa dạng theo nhiều tiêu chí: đa dạng về kỳ hạn cho vay, đa dạng về loại hình khách hàng (cá nhân, doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp lớn, định chế tài chính), đa dạng về ngành nghề hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng. Ngay từ khi bắt đầu đi vào hoạt động, ban giám đốc BIDV Thanh Xuân đã luôn quán triệt chiến lược đa dạng hóa khách hàng, như vậy khi có sự biến động của môi trường kinh tế, pháp lý, công nghệ của một ngành nghề hay lĩnh vực kinh doanh sẽ không làm ảnh hưởng quá lớn đến nền dư nợ của đơn vị. - Phân tán rủi ro: Với quy mô dư nợ hiện nay là trên 13 nghìn tỷ đồng, đồng nghĩa với việc BIDV Thanh Xuân phải đối mặt với rủi ro tín dụng ngày càng lớn 50 hơn. Đối với các dự án, các khách hàng vay hoạt động trong lĩnh vực nhạy cảm rủi ro như thủy điện, nhiệt điện, dầu khí, cảng biển, khách sạn và resort nghỉ dưỡng...ban giám đốc BIDV Thanh Xuân đã có định hướng chiến lược phân tán rủi ro ngay từ đầu thông qua việc cho vay hợp vốn với các chi nhánh BIDV khác: dự án thủy điện Pắc Nà tại Lào Cai BIDV Thanh Xuân thực hiện mời BIDV Lào Cai cùng cho vay hợp vốn, Dự án khách sạn nghỉ dưỡng Novotel tại Phú Quốc BIDV Thanh Xuân đã cùng cho vay hợp vốn với BIDV Phú Quốc hay như dự án Belvelder Resort tại Tam Đảo BIDV Thanh Xuân đã hợp vốn với BIDV Vĩnh Phúc. Việc cho vay hợp vốn này khá phổ biến tại BIDV Thanh Xuân đặc biệt là với những khách hàng có trụ sở tại Hà Nội nhưng lại đầu tư các dự án tại địa bàn tỉnh xa, vừa giúp chi nhánh phân tán được rủi ro đồng thời các chi nhánh BIDV tại địa bàn tỉnh có điều kiện thuận lợi hơn để bám sát tình hình hoạt động của dự án nhằm kiểm soát rủi ro tín dụng tốt hơn. - Chuyển giao rủi ro: Hệ thống BIDV có đơn vị thành viên là công ty Bảo hiểm BIDV, đây cũng là một điều kiện thuận lợi lớn để thực hiện chuyển giao rủi ro. Đối với 100% các khách hàng cá nhân thực hiện vay có tín chấp một phần hay toàn phần tại BIDV Thanh Xuân đều được yêu cầu mua bảo hiểm tiền vay như là một điều kiện bắt buộc trước khi giải ngân. Đối với các khách hàng doanh nghiệp, BIDV Thanh Xuân yêu cầu khách hàng mua đa dạng các hình thức bảo hiểm nhu bảo hiểm dành cho chủ doanh nghiệp, bảo hiểm cho kho hàng...nhằm chuyển giao một phần rủi ro tín dụng, đảm bảo an toàn hơn cho hoạt động tín dụng của chi nhánh. 2.2.1.5 Tăng cường yêu cầu tài sản bảo đảm Căn cứ chính sách tín dụng đã cấp cho khách hàng, đối với các khách hàng được cho là có rủi ro khi cho vay, BIDV Thanh Xuân đều có yêu cầu khách hàng có tài sản bảo đảm cho khoản vay. Các tài sản bảo đảm này bao gồm cả những tài sản đủ điều kiện theo quy định chung của BIDV và bất cứ những tài sản nào khách hàng đồng ý đưa vào làm tài sản bảo đảm BIDV Thanh Xuân đều có thể tiến hành nhận làm tài sản bảo đảm bổ sung với tiêu chí càng có nhiều tài sản bảo đảm, tài sản bảo đảm càng có giá trị thì càng giảm thiểu được tổn thất khi xảy ra rủi ro tín dụng. 51 Đồng thời, các tài sản này luôn được ngân hàng tiến hành định giá dựa trên giá trị có thể bán được trong thời gian ngắn để phản ánh chính xác nhất phần vốn có thể thu hồi được nhanh chóng khi xử lý tài sản, nhiều tài sản có tính phức tạp BIDV Thanh Xuân đã thực hiện thuê công ty định giá độc lập để đảm bảo tính khách quan và chính xác. 2.2.1.6. Chú trọng công tác đào tạo cán bộ: Tại BIDV Thanh Xuân, phòng QLRR đồng thời được Ban giám đốc giao nhiệm vụ là phòng đầu mối về công tác đào tạo. Tất cả các cán bộ trong đơn vị, đặc biệt là các cán bộ trong các khâu của quy trình cấp tín dụng thường xuyên được đào tạo, tập huấn về các văn bản, quy trình nghiệp vụ do BIDV ban hành cũng như các thông tư, văn bản hướng dẫn của Ngân hàng nhà nước. Các cán bộ tín dụng cũng như cán bộ phòng QTTD, phòng GDKHDN trực tiếp giải ngân tiền cho khách hàng định kỳ phải tham gia làm các bài kiểm tra chuyên môn nghiệp vụ do chi nhánh tự tổ chức, kết quả các bài kiểm tra này được Ban giám đốc lấy làm cơ sở để đánh giá mức độ hoàn thành công việc, liên quan trực tiếp đến thu nhập và cơ hội quy hoạch, bổ nhiệm của cán bộ. 2.2.1.7. Trích lập quỹ dự phòng rủi ro tín dụng Trích lập dự phòng rủi ro: Hiện nay các ngân hàng đều phải thực hiện trích lập quỹ dự phòng rủi ro theo quy định chi tiết tại thông tư số 02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013 của thống đốc ngân hàng nhà nước quy định về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Trong khi rất nhiều chi nhánh ngân hàng có biểu hiện của việc “ăn bớt” quỹ dự phòng rủi ro, trích lập không đúng, không đủ theo quy định nhằm gia tăng lợi nhuận, che giấu nợ xấu thì BIDV Thanh Xuân luôn thực hiện đầy đủ và nghiêm chỉnh theo đúng quy định, chủ động trích lập quỹ dự phòng rủi ro tín dụng. Một phần do hoạt động kinh doanh gặp nhiều thuận lợi, lợi nhuận những năm qua thường xuyên đạt vượt mức kỳ vọng, vượt mức BIDV giao do đó chi nhánh có nguồn để trích dự phòng rủi ro đầy đủ. 52 Ngoài ra BIDV Thanh Xuân có thực hiện những biện pháp khác rất linh hoạt trong vấn hàng có dấu hiệu khó khăn trong hoạt động kinh doanh, trong khả năng cho phép BIDV Thanh Xuân hỗ trợ giới thiệu các đối tác, các nhà cung cấp, bạn hàng để tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng phục hồi hoạt động kinh doanh tốt, từ đó có nguồn để trả nợ ngân hàngđề phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng như tích cực đôn đốc khách hàng có nợ quá hạn hoàn trả ngân hàng gốc lãi đầy đủ, tích cực trong công tác thu hồi nợ xấu, trong phạm vi hiểu biết riêng của cá nhân cán bộ tín dụng và ban lãnh đạo chi nhánh để đưa ra những tư vấn cho doanh nghiệp trong việc đáp ứng nguồn trả nợ ngân hàng, đối với những khách... 2.2.2. Tình hình rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Thanh Xuân 2.2.2.1 Tình h

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_van_giai_phap_phong_ngua_va_han_che_rui_ro_tin_dung_tai.pdf
Tài liệu liên quan