LỜI CAM ĐOAN.i
LỜI CẢM ƠN. ii
MỤC LỤC . iii
DANH MỤC HÌNH VẼ . viii
DANH MỤC BẢNG BIỂU.vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT. vii
PHẦN MỞ ĐẦU .1
CHƯƠNG 1CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ
CÔNG BẰNG NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC.5
1.1 Cơ sở lý luận về quản lý vốn đầu tư công từ vốn Ngân sách Nhà nước.5
1.1.1Đầu tư công và vai trò của đầu tư công đối với phát triền kinh tế - xã hội.5
1.1.2 Quản lý đầu tư công từ vốn Ngân sách Nhà nước .8
1.1.3 Vai trò và đặc điểm của đầu tư công từ vốn NSNN.15
1.1.4 Nội dung quản lý vốn đầu tư công từ vốn NSNN cấp tỉnh.17
1.1.5 Những nhân tố ảnh hưởng đến quản lý vốn đầu tư công từ nguồn NSNN.
.25
1.2 Cơ sở thực tiễn về quản lý vốn đầu tư công bằng ngân sách nhà nước.27
1.2.1 Kinh nghiệm quản lý hiệu quả đầu tư công của một số quốc gia trên thế
giới và một số tỉnh, thành phố của Việt Nam.27
1.2.2 Những bài học rút ra có thể áp dụng cho quá trình quản lý vốn đầu tư
công tại Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Sơn La .34
1.3 Các công trình công bố có liên quan đến đề tài .35
1.3.1 Công trình công bố có liên quan đến đề tài trong nước .35
1.3.2 Công trình công bố có liên quan đến đề tài nước ngoài.36
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1.38
CHƯƠNG 2THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ CÔNG TRONG LĨNH VỰC
XÂY DỰNG CƠ BẢN TẠI BAN QUẢN LÝ CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH
SƠN LA.39
2.1 Giới thiệu chung về Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Sơn La.39
104 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 23/02/2022 | Lượt xem: 481 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Giải pháp tăng cường công tác quản lý nguồn vốn đầu tư công trong lĩnh vực xây dựng cơ bản của Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Sơn La, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ăn cứ Quyết định số 06/2017/QĐ-
UBND ngày 20/01/2017; được sửa đổi bổ sung tại Quyết định số 20/2018/UBND ngày
12/7/2018 của UBND tỉnh Sơn La quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Sơn La
Ban Quản lý là cơ quan trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La, thực hiện chức năng
quản lý nhà nước trực tiếp đối với các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Sơn La theo
quy định tại Nghị định số 82/2018/NĐ-CP ngày 22 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ
quy định về khu công nghiệp, khu kinh tế và các văn bản pháp luật khác liên quan;
quản lý và tổ chức thực hiện chức năng cung ứng dịch vụ hành chính công và dịch vụ
hỗ trợ khác liên quan đến hoạt động đầu tư và sản xuất, kinh doanh cho các nhà đầu tư
trong các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Sơn La.
Ban Quản lý có tư cách pháp nhân, tài khoản, con dấu hình Quốc huy và trụ sở làm
việc tại thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La; là đầu mối kế hoạch ngân sách của Ủy ban
nhân dân tỉnh Sơn La, được cân đối riêng vốn đầu tư phát triển từ nguồn ngân sách nhà
nước; chịu sự chỉ đạo và quản lý về tổ chức, biên chế, chương trình kế hoạch công tác
và kinh phí hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La.
Cơ cấu tổ chức gồm lãnh đạo (Trưởng ban và 02 Phó Trưởng ban); 02 phòng gồm: Văn
phòng, phòng Quản lý đầu tư, xây dựng và môi trường; 01 đơn vị sự nghiệp trực thuộc:
Trung tâm dịch vụ, tư vấn và hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp.
Tổng số công chức, viên chức, hợp đồng lao động theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP
40
được giao trong là 22 người, trong đó 13 công chức, 05 viên chức làm việc tại 03 đơn vị
sự nghiệp, hợp đồng lao động theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP là 02 người.
Trụ sở cơ quan: Số 0 , Đường Khau Cả, Thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La
Điện thoại: 0212.3851774
2.1.2 Mô hình quản lý
Hình 2.1 Sơ đồ tổ chức Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Sơn La
Cơ cấu tổ chức gồm lãnh đạo (Trưởng ban và 02 Phó Trưởng ban); 02 phòng gồm:
Văn phòng, phòng Quản lý đầu tư, xây dựng và môi trường; 01 đơn vị sự nghiệp trực
thuộc: Trung tâm dịch vụ, tư vấn và hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp.
Tổng số công chức, viên chức, hợp đồng lao động theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP
được giao trong là 22 người, trong đó 13 công chức, 05 viên chức làm việc tại 03 đơn
vị sự nghiệp, hợp đồng lao động theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP là 02 người.
Chức năng, nhiệm vụ của ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh Sơn La
Ban Quản lý thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật, phân cấp, ủy
quyền của cơ quan có thẩm quyền và các nhiệm vụ, quyền hạn khác được Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh giao, cụ thể như sau.
41
1. Trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
a) Dự thảo văn bản quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Ban Quản lý;
b) Dự thảo văn bản quy định điều kiện, tiêu chuẩn chức danh đối với Trưởng, Phó các
đơn vị thuộc Ban Quản lý;
c) Dự thảo Đề án thành lập, tổ chức lại các Ban Quản lý theo quy định của pháp luật;
d) Quy chế phối hợp làm việc với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh và các cơ quan có liên quan khác để thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn được
giao theo cơ chế một cửa;
đ) Dự thảo Đề án quy hoạch, điều chỉnh bổ sung quy hoạch phát triển các khu công
nghiệp, khu kinh tế;
e) Kế hoạch hàng năm và 5 năm về phát triển khu công nghiệp, khu kinh tế, phát triển
nguồn nhân lực và vốn đầu tư phát triển;
g) Dự thảo quyết định, chỉ thị, văn bản; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện
nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước về lĩnh vực khu công nghiệp, khu kinh tế
thuộc phạm vi quản lý của Ban Quản lý theo quy định pháp luật.
2. Trình Chủ tịch UBND cấp tỉnh
a) Dự thảo quyết định thành lập, sáp nhập, chia tách, tổ chức lại, giải thể các tổ chức,
đơn vị thuộc Ban Quản lý theo quy định của pháp luật;
b) Dự thảo các văn bản thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh về lĩnh vực khu công nghiệp, khu kinh tế.
3. Giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý việc sử dụng vốn ngân sách nhà nước đầu tư
xây dựng, phát triển khu công nghiệp, khu kinh tế;
4. Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật, quy hoạch, kế
hoạch, đề án, dự án, cơ chế, chính sách về khu công nghiệp, khu kinh tế sau khi được
ban hành, phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn, phổ biến, theo dõi thi hành
42
pháp luật về khu công nghiệp, khu kinh tế của địa phương.
5. Về quản lý đầu tư
a) Tiếp nhận, cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với các dự
án đầu tư thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đầu tư;
b) Tổ chức hoạt động xúc tiến đầu tư theo kế hoạch đã được Bộ Kế hoạch và Đầu tư,
các Bộ ngành và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt; tham gia các chương trình xúc
tiến đầu tư vào khu công nghiệp, khu kinh tế do Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các Bộ ngành
và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức; hướng dẫn, hỗ trợ nhà đầu tư theo thẩm quyền
trong quá trình chuẩn bị và triển khai dự án đầu tư; báo cáo định kỳ hoạt động xúc tiến
đầu tư tới Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo Quy chế quản lý
nhà nước về xúc tiến đầu tư ban hành kèm theo Quyết định số 03/2014/QĐ-TTg ngày
14/01/2014 của Thủ tướng Chính phủ;
c) Giải quyết khó khăn, vướng mắc của nhà đầu tư, đánh giá hiệu quả đầu tư trong khu
công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế; định kỳ hàng quý, 06 tháng và hàng năm, gửi
báo cáo hoạt động đầu tư và hoạt động sản xuất kinh doanh trong khu công nghiệp,
khu kinh tế tới Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo quy định.
6. Về quản lý môi trường
a) Tổ chức thẩm định và phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với các
dự án trong khu công nghiệp, khu kinh tế theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
(đối với các dự án thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh);
b) Tiếp nhận đăng ký và xác nhận kế hoạch bảo vệ môi trường cho các đối tượng
thuộc diện phải đăng ký trong khu công nghiệp, khu kinh tế theo ủy quyền của cơ quan
chuyên môn về môi trường cấp tỉnh và của Ủy ban nhân dân cấp huyện (đối với các dự
án thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện);
c) Tổ chức thẩm định, phê duyệt đề án bảo vệ môi trường chi tiết, đề án bảo vệ môi
trường đơn giản của các dự án trong khu công nghiệp, khu kinh tế theo ủy quyền của
cơ quan có thẩm quyền;
43
d) Tổ chức kiểm tra, xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi trường phục vụ giai
đoạn vận hành dự án đối với các dự án đầu tư trong khu công nghiệp, khu kinh tế theo
pháp luật về bảo vệ môi trường.
7. Về quản lý quy hoạch và xây dựng
a) Điều chỉnh quy hoạch chi tiết xây dựng đã được phê duyệt của khu công nghiệp, các
khu chức năng trong khu kinh tế nhưng không làm thay đổi chức năng sử dụng khu đất
và cơ cấu quy hoạch;
b) Thẩm định thiết kế cơ sở đối với dự án đầu tư nhóm B, C thuộc diện phải thẩm định
trong khu công nghiệp, khu kinh tế;
c) Cấp, điều chỉnh, gia hạn, cấp lại, thu hồi Giấy phép xây dựng công trình đối với
công trình xây dựng trong khu công nghiệp, khu kinh tế phải có Giấy phép xây dựng
theo phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
8. Thực hiện các nhiệm vụ về quản lý quy hoạch, xây dựng công trình, chất lượng
công trình trong khu công nghiệp, khu kinh tế theo quy định pháp luật về xây dựng và
phân cấp, ủy quyền của cơ quan có thẩm quyền.
9. Thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về lao động theo hướng dẫn của Bộ Lao động
thương binh và xã hội tại Thông tư số 32/2014/TT-BLĐTBXH ngày 01/12/2014 cụ thể
như sau:
a) Tiếp nhận báo cáo giải trình của doanh nghiệp trong khu công nghiệp, khu kinh tế
về nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài đối với từng vị trí công việc mà người
lao động Việt Nam chưa đáp ứng được, tổng hợp, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh quyết định theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
b) Cấp, cấp lại, thu hồi Giấy phép lao động cho lao động nước ngoài làm việc trong
khu công nghiệp, khu kinh tế; xác nhận người lao động nước ngoài làm việc cho các
doanh nghiệp trong khu công nghiệp, khu kinh tế không thuộc diện cấp giấy phép lao
động theo ủy quyền của Sở Lao động Thương binh và Xã hội;
c) Tổ chức thực hiện đăng ký nội quy lao động, tiếp nhận thỏa ước lao động tập thể
44
theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; tiếp nhận đăng ký hệ thống thang lương,
bảng lương, định mức lao động của doanh nghiệp trong khu công nghiệp, khu kinh tế
theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện;
d) Nhận thông báo về việc cho thôi việc nhiều người lao động, báo cáo về việc cho
thuê lại lao động, kết quả đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ, kỹ năng nghề hàng
năm của doanh nghiệp trong khu công nghiệp, khu kinh tế theo ủy quyền của Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh;
đ) Tiếp nhận và xử lý hồ sơ đăng ký thực hiện Hợp đồng nhận lao động thực tập của
doanh nghiệp trong khu công nghiệp, khu kinh tế, hoạt động đưa người lao động đi
làm việc ở nước ngoài theo hình thức thực tập nâng cao tay nghề có thời gian dưới 0
ngày theo ủy quyền của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội;
e) Tiếp nhận khai trình việc sử dụng lao động, báo cáo tình hình thay đổi về lao động;
nhận thông báo về việc tổ chức làm thêm từ 200 giờ đến 300 giờ trong một năm của
doanh nghiệp trong khu công nghiệp, khu kinh tế theo ủy quyền của Sở Lao động
Thương binh và Xã hội;
g) Nhận thông báo về địa điểm, địa bàn, thời gian bắt đầu hoạt động và người quản lý,
người giữ chức danh chủ chốt của doanh nghiệp cho thuê lại lao động trong khu công
nghiệp, khu kinh tế theo ủy quyền của Sở Lao động Thương binh và Xã hội;
h) Thực hiện các nhiệm vụ quản lý lao động trong khu công nghiệp, khu kinh tế, bao
gồm: bảo đảm an toàn lao động, vệ sinh lao động, xây dựng quan hệ lao động, giải
quyết tranh chấp lao động, đình công theo quy định pháp luật về lao động hoặc hướng
dẫn của cơ quan có thẩm quyền.
. Về quản lý thương mại
a) Cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung và gia hạn Giấy phép thành lập văn phòng đại diện
thương mại của tổ chức và thương nhân nước ngoài đặt trụ sở tại khu công nghiệp, khu
kinh tế theo hướng dẫn của Bộ Công Thương;
b) Cấp Giấy phép kinh doanh, bổ sung mục tiêu kinh doanh đối với hoạt động mua bán
45
hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa cho doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài và nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào khu công nghiệp, khu
kinh tế theo quy định của pháp luật, hướng dẫn của Bộ Công Thương và ủy quyền của
UBND cấp tỉnh;
c) Cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung các loại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh,
Giấy phép kinh doanh một số mặt hàng thuộc phạm vi quản lý chuyên ngành cho
thương nhân đặt trụ sở và có cơ sở kinh doanh tại khu công nghiệp, khu kinh tế theo
hướng dẫn của Bộ Công Thương;
d) Cấp các loại giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa sản xuất trong khu công nghiệp,
khu kinh tế theo hướng dẫn, ủy quyền của Bộ Công Thương.
10. Về quản lý đất đai, bất động sản
a) Tiếp nhận đăng ký khung giá cho thuê đất, cho thuê lại đất và phí hạ tầng khu công
nghiệp, khu kinh tế của nhà đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công
nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế và các chức năng, nhiệm vụ khác về quản lý kinh
doanh bất động sản theo quy định của pháp luật;
b) Ban Quản lý Khu kinh tế thực hiện các chức năng, nhiệm vụ về đất đai quy định tại
Điều 151 Luật Đất đai số 45/2013/QH13 và Điều 53 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP
ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Đất đai.
11. Cấp một số loại giấy phép, chứng chỉ trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu
kinh tế theo thẩm quyền, hướng dẫn và ủy quyền của các Bộ, Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh và các cơ quan có thẩm quyền;
12. Các nhiệm vụ và quyền hạn khác
a) Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực phát triển khu công nghiệp, khu kinh tế
theo quy định của pháp luật và phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
b) Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật; xây dựng hệ thống thông
46
tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên môn nghiệp vụ về lĩnh vực
được giao;
c) Tổ chức kiểm tra, xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý
các hành vi vi phạm pháp luật trong các lĩnh vực đầu tư, môi trường, lao động, thương
mại, xây dựng thuộc phạm vi quản lý nhà nước được phân cấp, ủy quyền của Ban
Quản lý; tham gia thanh tra, tổ chức giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của
pháp luật; thực hiện phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm và chống lãng phí;
d) Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc
làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong
các đơn vị sự nghiệp công lập; thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi
ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên chức và người
lao động thuộc phạm vi quản lý của Ban Quản lý theo quy định của pháp luật và theo
sự phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
đ) Quản lý và chịu trách nhiệm về tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp
luật;
e) Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện
nhiệm vụ trong các lĩnh vực công tác được giao với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Kế
hoạch và Đầu tư và các Bộ, ngành liên quan; nhận báo cáo thống kê, báo cáo tài chính
của doanh nghiệp hoạt động trong khu công nghiệp, khu kinh tế; xây dựng hệ thống
thông tin về khu công nghiệp, khu kinh tế trên địa bàn và kết nối với hệ thống thông
tin quốc gia về khu công nghiệp, khu kinh tế;
g) Tổ chức phong trào thi đua và khen thưởng cho doanh nghiệp trong khu công
nghiệp và khu kinh tế;
h) Thực hiện những nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật và phân
công, ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
2.1.3 Tình hình đầu tư công trong lĩnh vực xây dựng cơ bản tại Ban Quản lý các
khu công nghiệp tỉnh Sơn La
* Công tác giải phóng mặt bằng
47
Tổng diện tích khu công nghiệp Mai Sơn (giai đoạn I) là 63,7 ha. Tổng diện tích đất đã
giải phóng mặt bằng là 45,78/63,7 ha; diện tích chưa giải phóng mặt bằng là 17, 2 ha;
Tổng giá trị bồi thường 10.772 triệu đồng.
Thực hiện Thông báo số 1 4/TB-TT HĐND ngày 23/3/2018 của Thường trực HĐND
tỉnh và Công văn số 43/UBND-KT ngày 27/3/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc
chỉ đạo giải phóng mặt bằng khu công nghiệp Mai Sơn. Ban Quản lý các khu công
nghiệp đã phối hợp với Ủy ban nhân dân huyện Mai Sơn tiến hành 03 cuộc vận động
tuyên truyền nội dung thông báo của HĐND, UBND tỉnh nhưng đến nay công tác giải
phóng mặt bằng chưa có chuyển biến tích cực.
*Công tác xây dựng kết cấu hạ tầng
+ Các hạng mục đã hoàn thành
Bảng 2.1 Danh mục các công trình đã hoàn thành
STT Hạng mục Quy mô
Tổng mức đầu tư
(triệu đồng)
1 Hạng mục rà phá bom, mìn 63,7 ha 1329
2 Hạng mục Nhà điều hành 110 m2 500
3
Hệ thống cấp điện ngoài khu công nghiệp
Mai Sơn
6.546 m 11.126
4
Hạng mục đường Quốc lộ 6 - Khu công
nghiệp
57Km 67.470
- Công tác điều chỉnh dự án đầu tư khu công nghiệp
Thực hiện chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh tại Công văn số 1535/UBND-TH ngày
24/5/2016, Chủ đầu tư đã hoàn thành công tác lập điều chỉnh dự án. Ủy ban nhân dân
tỉnh đã phê duyệt dự án điều chỉnh tại Quyết định số 651/QĐ-UBND ngày 24/3/2017.
Kinh phí lập điều chỉnh dự án là 1.116 triệu đồng, đến 31/5/2018 đã thanh toán khối
lượng hoàn thành.
* Các hạng mục dự kiến hoàn thành trong năm 2018 gồm 02 hạng mục: (1) Hạng mục
Hệ thống cấp nước khu công nghiệp: Quy mô 5.000 m3/ngày đêm; Tổng mức đầu tư
48.648 triệu đồng; (2) Điều chỉnh quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 khu công nghiệp Mai
Sơn
48
* Các hạng mục đang thi công và hoàn thành sau 2018: (1) Hạng mục Hệ thống xử lý
nước thải tập trung: Quy mô 2.500 m3/ ngày đêm; Tổng mức đầu tư 34.062 triệu đồng;
(2) Hạng mục đường giao thông nội bộ trong khu công nghiệp: Quy mô chiều dài
tuyến 4,6 Km; Tổng mức đầu tư là 58.031 triệu đồng; (3) Hạng mục San nền, tiêu
thủy: Quy mô: 63,7 ha; Tổng mức đầu tư là 21.106 triệu đồng; Khối lượng thực hiện
khoảng 13.000 triệu đồng* Công tác giải ngân thanh quyết toán
Hình 2.2 Kinh phí thực hiện năm 2018
Lũy kế vốn giao đến 31/5/2018 các nguồn vốn cho dự án đầu tư khu công nghiệp Mai
Sơn là: 153. 44 triệu đồng
* Khó khăn vướng mắc
- Về công tác giải phóng mặt bằng khu công nghiệp.
Công tác giải phóng mặt bằng khu công nghiệp gặp nhiều khó khăn. Mặc dù Chủ đầu
tư đã tích cực phối hợp với Ủy ban nhân dân huyện Mai Sơn tổ chức tuyên truyền vận
động nhiều lần nhưng các hộ dân vẫn chưa đồng thuận với chính sách đã được Thường
trực Hội đồng nhân dân cho chủ trương
- Về tiến độ thi công các hạng mục kết cấu hạ tầng
Các hạng mục kết cấu hạ tầng khu công nghiệp không đạt tiến độ do vướng mắc công
tác giải phóng mặt bằng. Mặt khác, các hạng mục công trình như đường ống cấp nước,
49
thoát nước, thu gom và xử lý nước thải, điện chiếu sáng nằm trong phạm vi hè phố của
đường giao thông; hạng mục san nền phải thi công trước để lấy mặt bằng thi công nhà
máy cấp nước. Do vậy cần thiết phải triển khai thi công đồng bộ các hạng mục này để
đảm bảo tránh chồng chéo và đào bới công trình.
Hiện đã có 3/8 nhà máy hoạt động và cho ra sản phấm gồm Công ty cổ phần chế biến
nông sản BHL Sơn La, Chi nhánh Tổng công ty Gas Petrolimex CTCP tại Sơn La,
Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số 1 Sơn La. Trong đó, Công ty cổ phần chế biến
nông sản BHL có công suất 200 tấn bột sắn tinh/ngày.đêm, nhu cầu xả thải ra môi
trường rất lớn, mặc dù Công ty đã đầu tư dây chuyền công nghệ xử lý nước thải nội
bộ, tuy nhiên do chưa hoàn thành đồng bộ, nên tiềm ẩn nguy cơ ô nhiễm môi trường
cao, do vậy cần thiết phải xây dựng hoàn chỉnh Hệ thống xử lý nước thải tập trung.
2.2 Thực trạng quản lý vốn đầu tư công trong lĩnh vực xây dựng cơ bản tại
Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Sơn La
2.2.1 Lập và giao kế hoạch vốn đầu tư
Tốc độ tăng trưởng kinh tế tại Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Sơn La giai đoạn
2013 - 2018 liên tục ở mức cao so với tốc độ tăng chung của tỉnh, bình quân hàng năm
đạt 11,3%/năm (toàn tỉnh 8,5%). Tổng sản phẩm trên địa bàn Khu kinh tế năm 2018
đạt khoảng 13.740 tỷ đồng, chiếm 4 ,6% của cả tỉnh. Thu nhập bình quân đầu người
tăng từ 22,1 triệu đồng năm 2008 lên 78,5 triệu đồng năm 2017. Cơ cấu kinh tế chuyển
dịch theo hướng tích cực, dịch vụ tăng nhanh, ngành công nghiệp và nông nghiệp giảm
dần; tỷ trọng dịch vụ tăng từ 53,5% năm 2008 lên 63,8% năm 2017, công nghiệp - xây
dựng giảm từ 36,8% xuống 31,6%, ngành nông nghiệp giảm từ ,7% xuống còn 4,6%.
So với sự dịch chuyển cơ cấu kinh tế chung của tỉnh thì sự dịch chuyển cơ cấu kinh tế
trong Khu KTCK nhanh hơn, thể hiện đây là Khu kinh tế động lực, năng động, đóng
góp quan trọng trong mục tiêu phát triển kinh tế chung của tỉnh.
50
Hình 2.3 Quy mô vốn đầu tư xây dựng cơ bản
Hình 2.4 Quy mô bình quân mỗi dự án
Sự gia tăng quy mô bình quân mỗi dự án mặc dù có chịu ảnh hưởng lớn của yếu tố
trượt giá nhưng nó cũng cho thấy hiện tượng dàn trải trong đầu tư xây dựng cơ bản có
xu hướng suy giảm.
Các nguồn vốn cho đầu tư xây dựng cơ bản được hình thành từ các nguồn ngân sách
đầu từ cho Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Sơn La, vốn ngân sách tỉnh, vốn
viện trợ phát triển chính thức và đối ứng. Thực tiễn đầu tư trong giai đoạn 2010-2017
vừa qua cho thấy một sự thay đổi rõ rệt. Tỷ trọng của nguồn vốn ngân sách trung ương
cho xây dựng giảm mạnh mặc dù có gia tăng về quy mô cũng như số lượng dự án.
51
Năm 2010, nguồn ngân sách trung ương chiếm 8% tổng nguồn vốn, nhưng đến năm
2015 chỉ chiếm 14,5% trong tổng nguồn vốn, năm 2017 chiếm 32,1%. Ngược lại, vốn
ngân sách tỉnh gia tăng mạnh mẽ cả về tỷ trọng và quy mô. Năm 2010, nguồn này chỉ
chiếm khoảng 2% với quy mô 0,7 tỷ, thì đến năm 2015 khoảng 3 % với quy mô
khoảng 72 tỷ đồng, năm 2017 khoảng 21,4% với quy mô 20 tỷ đồng. Số lượng dự án
được tài trợ bằng nguồn này cũng gia tăng mạnh từ 1 dự án năm 2010 lên 20 dự án
năm 2015 và 16 dự án năm 2017. Bên cạnh đó vốn viện trợ phát triển chính thức cũng
ngày càng trở nên quan trọng trong đầu tư xây dựng cơ bản tại Ban Quản lý các khu
công nghiệp tỉnh Sơn La. Từ 0% năm 2010 lên 24,6% năm 2015 và 46,5% năm 2017.
Về các loại dự án thực hiện trong Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Sơn La, quy
mô và số lượng các dự án hoàn thành trong năm có xu hướng tăng nhanh. Các dự án
giải phóng mặt bằng chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng vốn đầu tư do đặc thù của các dự
án tại Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Sơn La. Các dự án khởi công mới gia
tăng mạnh mẽ về quy mô và số lượng phản ánh thực tiễn và nhu cầu phát triển của Ban
Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Sơn La.
Công tác quản lý vốn ĐTXD được Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Sơn La triển
khai thực hiện theo các quy định về quản lý ĐTXD công trình. Trong thời gian qua
công tác quản lý các dự án ĐTXD đã dần đi vào nề nếp, trách nhiệm của các chủ thể
từng bước được nâng cao, qua đó huy động được nguồn lực thuộc mọi thành phần kinh
tế tham gia đầu tư xây dựng.
2.2.2 Lập, thẩm định các dự án đầu tư
Quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN được thực hiện thông qua các dự án đầu tư, thực
hiện kế hoạch vốn đầu tư NSNN cũng chính là việc triển khai thực hiện các dự án đầu
tư XDCB sử dụng nguồn vốn NSNN. Chính vì vậy, dự án đầu tư XDCB được duyệt là
cơ sở để lập kế hoạch vốn đầu tư XDCB hàng năm.
Căn cứ quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội trong Ban Quản lý các khu công nghiệp
tỉnh Sơn La, quy hoạch ngành, quy hoạch xây dựng, Ban Quản lý lập danh mục dự án
trình HĐND, UBND tỉnh phê duyệt. Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Sơn La
được ủy quyền ra quyết định đầu tư sử dụng vốn đầu tư công bố trí cho Ban Quản lý
52
hàng năm đầu tư trong Khu công nghiệp Mai Sơn sau khi được HĐND tỉnh, UBND
tỉnh quyết định chủ trương đầu tư.
Trên cơ sở chủ trương đầu tư đã được duyệt, chủ đầu tư là các đơn vị sự nghiệp trực
thuộc tiến hành ký hợp đồng thuê tư vấn xây dựng lập dự án đầu tư trình phòng Quản
lý đầu tư Xây dựng và môi trưởng thẩm định dự án. Ban Quản lý các khu công nghiệp
tỉnh Sơn La chú trọng công tác lập, thẩm định, phê duyệt dự án, quản lý chặt chẽ ngay
từ đầu để hạn chế được nhiều bất cập trong công tác quản lý các dự án đầu tư xây
dựng.
Bảng 2.2 Số dự án được thẩm định, phê duyệt giai đoạn 2014-2018
Nội dung 2014 2015 2016 2017 2018
1. Số dự án 24 19 24 22 17
2. Tổng mức đầu
tư trình thẩm định
(triệu đồng)
109.136 87.853 187.875 162.348 94.297
3. Tổng mức đầu
tư được duyệt
(triệu đồng)
108.291 87.000 185.904 160.900 93.400
4. Tổng mức cắt
giảm (triệu đồng)
845 853 1.971 1.448 897
5. Tỷ lệ cắt giảm
(%)
0,78 0,98 1,06 0,9 0,96
(Nguồn: phòng Quản lý đầu tư Xây dựng và môi trưởng)
Có thể nói, công tác lập, thẩm định, phê duyệt các dự án đầu tư tại Ban Quản lý cơ bản
đã tuân thủ theo đúng quy định của Luật xây dựng, các Nghị định của Chính phủ và
các Thông tư của Bộ Xây dựng hướng dẫn về quản lý dự án, quản lý chi phí đầu tư xây
dựng và các văn bản pháp luật khác có liên quan. Công tác thẩm định dự án luôn đảm
bảo các quy định của pháp luật, chú trọng xem xét sự cần thiết phải đầu tư; xác định
đúng quy mô, công suất và hiệu quả đầu tư; xác định tính khả thi của dự án, đặc biệt là
công tác đền bù GPMB. Chi phí đầu tư xây dựng công trình đã được tính toán kỹ trong
quá trình thẩm định tổng mức đầu tư; qua đó, kịp thời cắt giảm các khoản chi phí bất
hợp lý, góp phần tiết kiệm, chống lãng phí, thất thoát vốn đầu tư ngay từ khâu đầu tiên
của quá trình đầu tư. Kết quả thẩm định tổng mức đầu tư đã cắt giảm khá nhiều so với
53
chủ đầu tư đề nghị năm 2016 cắt giảm 1,06% (tương ứng 1, tỷ đồng), năm 201 cắt
giảm 0,7% (tương ứng 1,4 tỷ đồng).
Bảng 2.3 Kết quả khảo sát đánh giá về kết quả thực hiện nội dung lập, thẩm định, phê
duyệt chủ trương đầu tư, phê duyệt dự án đầu tư
Nội dung/tiêu chí
Thang đánh giá
Rất tốt Tốt Khá
Trung
bình
Yếu
Lập, thẩm định, phê duyệt
chủ trương đầu tư
Số ý kiến 5 14 26 12 3
% 8 23 44 20 5
Lập, thẩm định, phê duyệt
dự án đầu tư
Số ý kiến 6 12 28 10 4
% 10 20 47 16 7
(Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2018)
Theo kết quả khảo sát thì nhìn chung việc thực hiện các nội dung về lập thẩm định
phê duyệt chủ trương đầu tư dự án, phê duyệt dự án ở mức khá.
2.2.3 Đánh giá độc lập đối với thẩm định dự án
Người quyết định đầu tư có thể thuê tư vấn để thẩm tra một phần hoặc toàn bộ nội
dung sau: Các yếu tố đảm bảo tính hiệu quả của dự án, bao gồm: sự cần thiết đầu tư;
các yếu tố đầu vào của dự án; quy mô, công suất, công nghệ, thời gian, tiến độ thực
hiện dự án; phân tích tài chính, tổng mức đầu tư, hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án.
Các yếu tố đảm bảo tính khả thi của dự án, bao gồm: sự phù hợp với quy hoạch; nhu
cầu sử dụng đất, tài nguyên
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_van_giai_phap_tang_cuong_cong_tac_quan_ly_nguon_von_dau.pdf