Luận văn Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Chi nhánh Bách Khoa

MỤC LỤC

 

LỜI MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NHTM 3

1.1 Vốn kinh doanh của NHTM 3

1.1.1 Các hoạt động cơ bản của NHTM 3

1.1.1.1 Hoạt động huy động vốn 3

1.1.1.2 Hoạt động đầu tư vốn 4

1.1.1.3 Hoạt động khác 5

1.1.2 Vốn kinh doanh của NHTM 6

1.1.2.1 Vốn chủ sở hữu 6

1.1.2.2 Nguồn vốn huy động 8

1.1.3 Vai trò của vốn huy động đối với hoạt động của NHTM 11

1.2 Các hình thức huy động vốn của NHTM 14

1.2.1 Khái niệm 14

1.2.2 Các hình thức huy động vốn 14

1.2.2.1 Theo đối tượng huy động 14

1.2.2.2 Theo hình thức huy động 15

1.2.2.3 Theo thời gian huy động 18

1.2.3 Một số chỉ tiêu đánh giá quy mô, chất lượng vốn huy động và phương pháp xác định lãi suất huy động 19

1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn 23

1.3.1 Nhóm nhân tố khách quan 23

1.3.1.1 Mức độ ổn định của nền kinh tế 23

1.3.1.2 Các nhân tố thuộc về khách hàng 25

1.3.1.3 Đối thủ cạnh tranh 25

1.3.2 Nhóm nhân tố chủ quan 26

1.3.2.1 Chiến lược kinh doanh của NH 26

1.3.2.2 Các hình thức huy động và các dịch vụ mà NH cung cấp 26

1.3.2.3 Lãi suất huy động 27

1.3.2.4 Uy tín của NH 27

1.3.2.5 Đội ngũ cán bộ NH 28

1.3.2.6 Chính sách Marketing 28

1.3.2.7 Mạng lưới và địa điểm hoạt động 29

1.3.2.8 Trình độ công nghệ NH 29

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI CHI NHÁNH NHNo&PTNT BÁCH KHOA 30

2.1 Khái quát về chi nhánh NHNo&PTNT Bách Khoa 30

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Chi nhánh NHNo&PTNT Bách Khoa 30

2.1.2 Cơ cấu tổ chức 32

2.1.3 Các dịch vụ chính của Chi nhánh NHNo&PTNT Bách Khoa 32

2.1.4 Thực trạng hoạt động kinh doanh 33

2.2 Thực trạng huy động vốn tại chi nhánh NHNo&PTNT Bách Khoa 40

2.2.1 Về quy mô, cơ cấu huy động vốn 40

2.2.1.1 Về quy mô huy động vốn 40

2.2.1.2 Cơ cấu huy động vốn 42

2.2.2 Chi phí huy động 61

2.3 Đánh giá thực trạng huy động vốn tại Chi nhánh NHNo&PTNT Bách Khoa 63

2.3.1 Kết quả đạt được: 63

2.3.1.1 Về nguồn vốn: 64

2.3.1.2 Về công tác khác: 64

2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân 65

2.3.3 Nguyên nhân 67

2.3.2.1 Khách quan 67

2.3.2.2 Chủ quan 68

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI CHI NHÁNH NHNo&PTNT BÁCH KHOA 70

3.1. Định hướng hoạt động huy động vốn của Chi nhánh 70

3.1.1. Định hướng phát triển hoạt động huy động vốn của Chi nhánh 70

3.1.2.Mục tiêu cụ thể. 71

3.2 Giải pháp tăng cường huy động vốn 72

3.2.1 Đa dạng hoá các phương thức huy động. 73

3.2.2 Cơ cấu lại nguồn vốn huy động 75

3.2.3 Điều chỉnh lãi suất linh hoạt 76

3.2.4 Tăng cường hoạt động Marketing 77

3.2.5 Mở rộng mạng lưới hoạt động và nâng cao chất lượng phục vụ 78

3.2.6. Phát triển đa dạng các hình thức dịch vụ liên quan đến huy động vốn 79

3.2.7. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ ngân hàng 80

3.2.8. Tăng cường đầu tư công nghệ 81

3.2.9. Lựa chọn và thiết lập cơ cấu vốn tối ưu 83

3.3 Kiến nghị 84

3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ 84

3.3.2. Kiến nghị với ngân hàng Nhà nước 86

3.3.3. Kiến nghị với ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam 87

3.3.4 Kiến nghị với NHNo Láng Hạ 89

KẾT LUẬN 91

 

 

doc96 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1616 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Chi nhánh Bách Khoa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
101,9 + Ngắn hạn 23,6 44,079 86,7 + Trung hạn 0,2 0 2,3 2. Dư nợ DNNQD 53,4 67,086 25,6 145 116,1 + Ngắn hạn 40,6 51,986 123,7 + Trung hạn 12,8 15,1 21,3 3. Dư nợ hộ gia đình, cá thể 9,377 15,545 65,8 26,7 71,8 + Ngắn hạn 6.877 9,8 15,746 + Trung hạn 2,5 6,545 10,954 Tổng dư nợ 86,7 20,9 127,7 47,3 261,2 10 4,5 1. Dư nợ theo thời gian + Ngắn hạn + Trung hạn 71,1 15,6 105,6 22,1 48,5 41,02 228,4 32,8 116,3 48,6 2. Dư nợ theo loại tiền + Nội tệ + Ngoại tệ 76,2 10,5 105,3 22,4 38,2 113,3 222,9 38,5 111,7 71,9 (Nguồn báo cáo kết quả kinh doanh Chi nhánh NHNo Bách khoa) Chi nhánh luôn tích cực cố gắng bám sát việc thu hồi các khoản nợ quá hạn, nợ khó đòi và xử lý các khoản nợ xấu. Do vậy, công tác thu hồi xử lý các khoản nợ xấu đã đạt những kết quả đáng kể. Bảng 2.2 Bảng nợ xấu năm 2005-2007 Đơn vị: tỷ đồng, % 2005 2006 2007 Số tiền %/tổng dư nợ Số tiền %/tổng dư nợ Số tiền %/tổng dư nợ 2,731 3,1 4,042 3,2 6,683 2,5 (Nguồn báo cáo kết quả kinh doanh Chi nhánh NHNo Bách khoa) Năm 2007, tuy tỷ lệ dư nợ đạt mức cao nhất trong các năm nhưng chất lượng tín dụng của NH luôn được đảm bảo. Nợ xấu luôn duy trì ở mức vừa phải. Tỷ lệ nợ xấu/ Tổng dư nợ của chi nhánh đã giảm từ 3,2% năm 2006 xuống 2,5% năm 2007. Nợ xấu tập trung chủ yếu ở DNNQD: công ty TNHH Phú Quyền Thế, công ty CP TM Khánh An, công ty TM Tân Hợp. Từ năm 2005, nhờ vào sự đổi mới hoạt động theo chuẩn quốc tế, ổn định trụ sở và mở rộng mạng lưới dịch vụ, NH đã đạt được nhiều kết quả khả quan, tốc độ tăng trưởng tín dụng luôn ở mức cao, thường xuyên đạt và vượt kế hoạch được giao. - Hoạt động khác Bên cạnh việc tập trung cho hoạt động tín dụng, Chi nhánh cũng đẩy mạnh thực hiện các dịch vụ góp phần làm tăng thu nhập cho NH mình. s Hoạt động mua bán ngoại tệ và thanh toán quốc tế Những biến động chính trị và kinh tế thế giới đã tác động không nhỏ đến hoạt động kinh doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế của Chi nhánh NHNo&PTNT Bách Khoa. Với những nỗ lực làm tốt chính sách khách hàng nên hoạt động kinh doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế của Chi nhánh đã đạt kết quả tốt, thể hiện qua bảng số liệu sau Bảng 2.3: Hoạt động kinh doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế của Chi nhánh từ 2005-2007 Đơn vị: tỷ, món Năm Chỉ tiêu 2005 2006 2007 Smón Số tiền Smón Số tiền Smón Số tiền KD ngoại tệ (đã quy đổi) Mua Bán 126,3 139,04 212,9 225,5 155,2 180,6 Chuyển tiền 41 3,7 67 5,1 79 7,3 Mở L/C 10 95,3 4 0,142 Nhờ thu 2 0,62 3 2,11 Bảo lãnh 27 99,758 20 4,806 (Nguồn báo cáo kết quả kinh doanh Chi nhánh NHNo Bách khoa) (1) Hoạt động kinh doanh ngoại tệ Năm 2006, doanh số kinh doanh ngoại tệ đều tăng trưởng mạnh so với năm 2005, tương ứng là 212,9 tỷ và 225,5 tỷ. Nhưng đến năm 2007, do tình hình kinh tế có nhiều biến động doanh số mua vào chỉ đạt 155,2 tỷ cao hơn năm 2005 là 28,9 tỷ; doanh số bán ra chỉ đạt 180,6 tỷ; giảm gần 20% so với 2006. (2) Hoạt động thanh toán quốc tế - Năm 2006 doanh số từ hoạt động này đạt 0,62 tỷ nhưng đến năm 2007 đã đạt 2,11 tỷ tăng 340%. - Hoạt động mở L/C giảm mạnh từ 10 món với số tiền là 95,3 tỷ đồng xuống 4 món với số tiền là 0,142 tỷ do năm 2006 Chi nhánh đã thực hiện mở L/C cho công ty vận tải biển, công ty CP SONA với số tiền rất lớn 82,9 tỷ. - Phí dịch vụ Chi nhánh thu được trong các năm liên tục tăng. Năm 2006 thu dịch vụ đạt 3,6% tổng thu nhập ròng nhưng đến năm 2007 đã chiếm 6,8% tổng thu nhập ròng; tăng 191% so với năm 2006. - Về hoạt động bảo lãnh, doanh số thực hiện bảo lãnh trong năm đầu được phép hoạt động rất cao (99, 758 tỷ ) nhưng con số này chỉ mang tính thời điểm, sang năm 2007 lại giảm mạnh chỉ đạt 4,806 tỷ do hoạt động bảo lãnh mở L/C giảm mạnh từ 95,763 tỷ xuống 2,272 tỷ. (3) Hoạt động khác Trong năm 2007, Chi nhánh đã phát hành được 2447 thẻ ATM đạt 204% kế hoạch được giao, tổng số giao dịch thực hiện của 3 máy ATM trực thuộc Chi nhánh là 54912 lượt giao dịch với số tiền là 73565 tỷ. Tổng doanh số thanh toán năm 2007 là 2053 triệu, tăng 217% so với năm 2006 là 935 triệu. Trong đó Tỷ trọng tiền mặt/ Tổng doanh số thanh toán: 17% Doanh số chuyển tiền điện tử: 83% Doanh số thanh toán bù trừ: 0% Nhìn chung qua các năm, kết quả các hoạt động tăng trưởng tốt. Bảng 2.4: Kết quả kinh doanh năm 2006-2007 Đơn vị: trđ Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Tổng thu 81108 107039 Tổng chi 73162 94600 Chênh lệch thu nhập 7945 12439 (Nguồn báo cáo kết quả kinh doanh Chi nhánh NHNo Bách khoa) Năm 2007, tổng thu là 107,039 tỷ, bằng 132% so với năm 2006. Trong đó, thu dịch vụ là 1,437 tỷ và bằng 191% năm 2006, chiếm 6,8 % thu nhập ròng. Để đạt được những kết quả trên, chi nhánh Bách Khoa đã phát huy được sức mạnh từ nội lực, đề ra những chiến lược, phương pháp đúng đắn và kịp thời, hoàn thành được mục tiêu và quyết tâm đưa hoạt động kinh doanh đến thắng lợi. Đặc biệt là sự chỉ đạo chặt chẽ của Đảng bộ, Ban giám đốc, các phòng, tổ, công đoàn, các đoàn thể NH Láng Hạ tới Chi nhánh Bách Khoa tạo nên động lực thúc đẩy sức mạnh truyền thống, phát huy đựơc tinh thần đoàn kết nhất trí của tập thể CBNV chi nhánh Bách Khoa. 2.2 Thực trạng huy động vốn tại chi nhánh NHNo&PTNT Bách Khoa Khi xét về hoạt động huy động vốn, chúng ta phải xem xét 3 vấn đề chính đó là quy mô, cơ cấu huy động vốn và chi phí huy động vốn. 2.2.1 Về quy mô, cơ cấu huy động vốn 2.2.1.1 Về quy mô huy động vốn Năm 2007 là năm đầu tiên Việt Nam là thành viên chính thức của tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), tốc độ tăng trưởng kinh tế được duy trì ở mức cao, nhiều ngành; lĩnh vực tiếp tục phát triển góp phần vào tăng trưởng chung. Hoạt động NH vì thế cũng có nhiều khởi sắc mặc dù cũng chịu ảnh hưởng không nhỏ của những biến động kinh tế. Chịu sự tác động chung của nền kinh tế nhưng hoạt động huy động vốn của Chi nhánh NHNo&PTNT Bách khoa vẫn ổn định và phát triển. Bảng 2.5: Biến động nguồn vốn từ năm 2002-2005 Đơn vị: tỷ đồng, % Năm Chỉ tiêu 2003 2004 2005 2006 2007 Tổng NVHĐ 118,6 219,2 169,9 338,9 508,3 Số tăng tuyệt đối 8,6 100,4 -47,1 167 169,3 Số tăng % 7,9 84,6 -21,5 97,1 49,9 (Nguồn báo cáo kết quả kinh doanh Chi nhánh NHNo Bách khoa) Tỷ đồng Biểu 2.1: Biến động nguồn vốn của Chi nhánh từ năm 2003-2007 Năm Năm 2005, nguồn vốn huy động của Chi nhánh lại giảm xuống, chỉ đạt 171,9 tỷ ( giảm 21,5%) do diễn biến nền kinh tế có nhiều bất ổn, chỉ số giá tăng cao, lạm phát tăng, giá trị đồng nội tệ giảm mạnh dẫn đến hiện tượng tăng trưởng tín dụng nóng làm mất an toàn trong đầu tư vốn, việc cạnh tranh gay gắt từ phía các NH khác và chi nhánh NH cùng hệ thống trên cùng dãy phố. Mặt khác, trong điều kiện phát triển của nền kinh tế đất nước, các NH đều cải cách hệ thống dịch vụ như: giao dịch một cửa, ứng dụng sản phẩm công nghệ nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh… thì Chi nhánh lại gặp khó khăn rất lớn về cơ sở vật chất, không đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách hàng làm giảm một phần lượng khách hàng truyền thống của chi nhánh. Từ năm 2005 trở lại đây, nguồn vốn huy động của Chi nhánh liên tục tăng trưởng do Chi nhánh đã ổn định mọi hoạt động, chuyển về trụ sở mới với rất nhiều điều kiện thuận lợi. Việc giải quyết khó khăn về mặt bằng trụ sở làm việc và hai phòng giao dich đi vào hoạt động ổn định đã góp phần làm tăng nguồn vốn huy động của Chi nhánh . Có thể nói, trong 5 năm liên tiếp, nguồn vốn của Chi nhánh tăng trưởng không đều, nguồn vốn huy động có giảm nhưng sự sụt giảm không tạo nên xu hướng kéo dài. Để có được nguồn vốn tăng trưởng liên tiếp trong 3 năm trở lại đây, Chi nhánh đã có rất nhiều nỗ lực trong công tác huy động vốn như: tích cực tập trung mở rộng mạng bán lẻ; đưa thêm các dịch vụ, sản phẩm huy động mới. Ngoài ra, Chi nhánh cũng rất chú trọng nâng cao chất lượng dịch vụ, hoàn thiện hệ thống thông tin quản lý vốn hỗ trợ hiệu quả việc thực hiện chính sách tỷ giá, lãi suất phù hợp với biến động của thị trường và nền kinh tế. 2.2.1.2 Cơ cấu huy động vốn · Cơ cấu huy động vốn theo kỳ hạn gửi tiền Nhìn vào bảng số liệu có thể thấy năm 2006 là năm có sự tăng trưởng mạnh nhất trong cả 3 năm. Điều này có thể giải thích là do sau khi giải quyết được vấn đề mặt bằng, hoạt động kinh doanh của Chi nhánh có nhiều thuận lợi hơn, mở rộng thêm được mạng lưới khách hàng làm tăng chất lượng phục vụ dẫn tới nguồn vốn huy động có chuyển biến mạnh. Bảng 2.6: Cơ cấu huy động vốn theo kỳ hạn của chi nhánh từ 2005-2007 Đơn vị: tỷ đồng, % Năm Chỉ tiêu 2005 2006 2007 Số tiền (±) % Số tiền (±) % Số tiền (±) % KKH, < 12t 96,3 161,6 67,8 159,1 -1,6 Tỷ trọng 56,7 47,7 31,2 < 24t 37,2 51,5 38,4 54,4 5,6 Tỷ trọng 21,8 15,2 10,7 > 24t 36,4 125,8 245,6 294,8 134,3 Tỷ trọng 21,5 37,1 58,1 Tổng cộng 169,9 338,9 508,3 (Nguồn báo cáo kết quả kinh doanh Chi nhánh NHNo Bách khoa) Biểu 2.2: Biểu đồ thể hiện cơ cấu vốn theo kỳ hạn Tỷ đồng Năm Biểu 2.3: Biểu đồ thể hiện tỷ trọng vốn theo kỳ hạn Năm 2005 Năm 2006 Năm 2006 Năm 2007 Nhìn chung, nguồn vốn huy động tăng trưởng khá mạnh. Tuy nhiên, tiền gửi KKH và KH < 12t có sự biến động không ổn định, cơ cấu nguồn vốn có sự thay đổi theo hướng hợp lý phù hợp với xu hướng phát triển của NH trong giai đoạn này. Năm 2006, nguồn vốn huy động tăng 65,3 tỷ; tương đương 67,8% so với năm 2005. Nhưng đến năm 2007, tiền gửi KKH và KH < 12t lại giảm 2,5 tỷ; tương ứng 1,5% so với năm 2006. Trong khi đó, tỷ trọng của nguồn vốn KKH và KH < 12t khá lớn và có xu hướng ngày càng giảm dần từ 56,7% năm 2005 xuống 31,2% năm 2007. Bình quân tỉ trọng nguồn vốn KKH và KH < 12t luôn chiếm tỷ lệ lớn trong tổng nguồn. Nhìn về mặt tích cực thì đó là một lợi thế khi NH có thể huy động tiền gửi với lãi suất huy động thấp. Tuy nhiên, đó cũng là một thách thức khi nhu cầu vốn đầu tư trung và dài hạn gia tăng, NH không đủ vốn để đáp ứng nhu cầu vốn của khách hàng. Khi nguồn vốn ngắn hạn chiếm đa số thì NH không thể chủ động sử dụng vốn để đầu tư trung và dài hạn bởi các chỉ tiêu an toàn vốn của NHNN. Vì vậy đây là 1 cơ cấu chưa hợp lý và đã được Chi nhánh nỗ lực cải thiện và điều chỉnh. Chi nhánh đã tìm mọi biện pháp để tăng tỉ trọng tiền gửi KH > 12t như: tuyên truyền, quảng cáo… nhằm thu hút tiền gửi từ dân cư và các tổ chức kinh tế. Bên cạnh đó, các nguồn vốn trung hạn cũng được quan tâm với việc thu hút khách hàng lớn, khách hàng truyền thống, làm tốt các khâu thanh toán nội tệ, ngoại tệ… chính vì thế đến năm 2007 tỷ trọng nguồn vốn > 24t của Chi nhánh đã có sự gia tăng đột biến từ 36,4% năm 2005 lên 294,8% năm 2007 làm thay đổi quy luật biến đổi của cơ cấu vốn huy động. Bảng số liệu cũng chỉ ra rằng, gần như mức tăng trưởng tiền gửi ngắn hạn và trung hạn không tỉ lệ thuận với nhau. Tiền gửi KKH và KH 24t lại có xu hướng ngày càng tăng. Đây là dấu hiệu tốt giúp cho Chi nhánh có thêm các khoản vốn đáp ứng nhu cầu cho vay và đầu tư trung hạn mà không phải chuyển hoán kỳ hạn vẫn đảm bảo tỷ lệ đáp ứng nguồn vay ngắn hạn. Nguyên nhân là do trong những năm đầu mới ổn định hoạt động, NH chưa có nhiều biện pháp nhằm thu hút được lượng tiền gửi từ dân cư mà chủ yếu là những doanh nghiệp gửi tiền vào NH đáp ứng nhu cầu thanh toán, sản xuất kinh doanh. Nhưng đến năm 2007, Chi nhánh đã có những chiến lược huy động vốn phù hợp nhằm cơ cấu lại nguồn vốn huy động, Chi nhánh đã thực hiện một số biện pháp tuyên truyền, quảng cáo, đưa ra các hình thức huy động đa dạng hơn nên cơ cấu nguồn vốn đã có những thay đổi đáng kể. Vốn nằm trên địa bàn đông đúc dân cư, với sự nỗ lực của CBNV Chi nhánh nhằm cơ cấu lại nguồn vốn huy động, năm 2007 Chi nhánh đã tăng nguồn vốn huy động KH > 24t từ 125,8 tỷ lên 294,8 tỷ ( tăng 134,3% so với 2006). · Thực trạng huy động vốn theo phương thức huy động Việc đa dạng hoá phương thức huy động có ý nghĩa vô cùng quan trọng vì điều đó đồng nghĩa với việc khách hàng có nhiều lựa chọn hơn, phù hợp với điều kiện và yêu cầu của từng khách hàng. Trong cơ chế thị trường, cùng với các NH khác, chi nhánh NHNo&PTNT Bách Khoa đã có nhiều hình thức huy động vốn khác nhau nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của dân chúng. Do vậy, kết cấu nguồn vốn của NH có thể bao gồm các loại nguồn vốn theo phương thức huy động vốn sau đây - Tiền gửi tiết kiệm Nhìn chung, vì TGTK là hình thức huy động vốn truyền thống của các NH, các thủ tục đơn giản, dễ thực hiện nên dân chúng quen sử dụng và tin dùng. Chính vì vậy, huy động TGTK của NH luôn là nguồn vốn chiếm tỷ trọng tương đối ổn định trong NH Bảng 2.7 Huy động vốn theo phương thức huy động Đơn vị: tỷ đồng, % Năm Chỉ tiêu 2005 2006 2007 Số tiền (±) % Số tiền (±) % Số tiền (±) % TGTK 39,17 96,26 145,7 251,3 161,1 Tỷ trọng 23,1 28,4 49,4 TGGD 47,3 152,61 222,6 144,7 - 5,2 Tỷ trọng 27,8 45,03 28,5 TGCKH 83,43 89,03 6,7 109,3 22,8 49,1 26,27 21,5 Giấy tờ có giá 1 3 Tỷ trọng 0,29 0,6 Tổng cộng 169,9 338,9 508,3 (Nguồn báo cáo kết quả kinh doanh Chi nhánh NHNo Bách khoa) Biểu 2.4: Biểu đồ cơ cấu vốn theo phương thức huy động Năm Tỷ đồng Biểu 2.5: Biểu đồ thể hiện sự thay đổi tỷ trọng nguồn vốn theo phương thức huy động Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 TGKKH thường có lãi suất thấp nên không khuyến khích được người gửi tiền. Nó thường chỉ bao gồm các khoản tiền nhàn rỗi sẽ được sử dụng trong thời gian gần, gửi vào NH không nhằm mục đích sinh lời. Do đó, nên nó chỉ chiếm tỷ trọng thấp trong tổng nguồn vốn huy động từ TGTK được của NH. Năm 2005 chiếm 7, 5% tổng vốn huy động từ TGTK nhưng đến năm 2007 đã giảm xuống chỉ còn 3,75% do lãi suất TGTK không thể bù đắp được sự mất giá do tình trạng lạm phát cao khiến người dân không còn quan tâm đến lãi suất nhận được mà họ chuyển sang đầu tư khác như: chứng khoán, vàng, bất động sản… Trong cơ cấu nguồn huy động thì TGCKH chiếm tỷ lệ cao vì người gửi tiền được hưởng mức lãi suất cao hơn TGKKH. TGCKH của dân cư tại Chi nhánh luôn xấp xỉ 65% và thấp nhất là năm 2005 với mức 52%. Như đã trình bày ở trên, do trong những năm đầu hoạt động của Chi nhánh chưa thu hút được nhiều khách hàng là dân cư nên vấn đề huy động từ TGTK còn gặp nhiều khó khăn. Nhưng do chính sách đa dạng hoá các kênh huy động, tìm nguồn vốn ổn định cho Chi nhánh nên TGTK của Chi nhánh đã có sự tăng trưởng rất lớn. Năm 2006, TGTK đạt 96,26 tỷ; tăng 145,7% so với năm 2005. Năm 2007, tăng 161,1% so với năm 2006. Đi đôi với sự tăng trưởng về số lượng thì tỷ trọng TGTK cũng có tăng trưởng lớn và tăng mạnh vào năm 2007 là 21% so với năm 2006, đạt tỷ trọng 49,4% trong tổng vốn huy động. Nguyên nhân là do, ngoài việc sử dụng biện pháp truyền thống trong huy động như: sổ tiết kiệm, tiết kiệm có khuyến mãi bằng hiện vật, tiết kiệm dự thưởng…Chi nhánh còn bổ sung nhiều hình thức TGTK như: tiết kiệm lãi suất bậc thang, tiết kiệm kỳ hạn 1-60 tháng với nhiều hình thức trả lãi tháng, quý, trả lãi sau… nhằm đa dạng hoá hình thức huy động gửi tiết kiệm và huy động nguồn vốn này đạt hiệu quả cao hơn. - Tiền gửi giao dịch Số lượng tài khoản cá nhân mở tại Chi nhánh đang có sự gia tăng mạnh mẽ trong vài năm gần đây cùng với sự phát triển của nghiệp vụ thẻ. Cho đến năm 2007, số lượng thẻ ATM phát hành là 2447 vượt 1247 thẻ và bằng 204% so với kế hoạch được giao. Tổng số giao dịch của 3 máy ATM trực thuộc Chi nhánh là 54912 giao dịch, tổng số dư tiền gửi phát hành thẻ đạt 11,592 tỷ đồng. Chi nhánh đã tiến hành thực hiện trả lương qua tài khoản cho 36 đơn vị hưởng lương từ ngân sách Nhà nước. Tuy đây là nguồn vốn có tính chất không ổn định và đòi hỏi dự trữ cao nhưng đây lại là một nguồn vốn rẻ và có tiềm năng khai thác của chi nhánh . Chi nhánh đã thực hiện có hiệu quả việc huy động vốn từ TGTT của khách hàng và đặc biệt là TGTT của các tổ chức kinh tế. Chi nhánh đã đưa ra nhiều dịch vụ thích hợp, thuận tiện nên thu hút được khá nhiều tổ chức mở tài khoản tại Chi nhánh . Nguồn TGGD có biến động không ổn định, năm 2005 đạt tỷ trọng 27,8% nhưng năm 2006 tỷ trọng của nguồn TGGD lại tăng lên khá lớn 45,03% và năm 2007 lại giảm xuống chỉ còn 28,5%. Năm 2007, nguồn vốn huy động từ TGGD giảm xuống đạt 144,7 tỷ; giảm 0,05% so với năm 2006. Tuy nhiên tỷ trọng cũng năm 2006 chỉ mang tính thời điểm do vào cuối năm Chi nhánh đã thực hiện thanh toán cho khách hàng với số tiền hàng rất lớn. - Tiền gửi có kỳ hạn Vốn huy động tiền gửi của tổ chức kinh tế luôn chiếm tỷ trọng cao trong tổng nguồn vốn huy động của Chi nhánh, ngoài TGTT các cá nhân doanh nghiệp tổ chức kinh tế còn có một bộ phận tiền tệ tạm thời nhàn rỗi. Thông thường, đây là khoản vốn mà các cá nhân tổ chức này chưa sử dụng đến trong khoảng thời gian xác định. Đây cũng là nguồn vốn có ý nghĩa quan trọng trong hoạt động kinh doanh của NH. Qua bảng số liệu có thể thấy được sự gia tăng ổn định nhưng không có sự tăng trưởng mạnh mẽ của nguồn vốn này.Năm 2006 TGCKH chỉ tăng 6.7% so với năm 2005 nhưng đến năm 2007 TGCKH có tốc độ tăng trưởng nhanh hơn đạt 22.8% ; nguồn vốn huy động được là 109.3 tỷ đồng. Tuy nhiên, tỷ trọng nguồn vốn này lại có sự đi xuống giảm dần trong các năm. Năm 2005 đạt 49.1% ; nhưng đến năm 2007 chỉ còn 21.5% trên tổng nguồn vốn huy động do sự thay đổi tỷ trọng các nguồn vốn khác và sự gia tăng của tổng vốn huy động. Đây là cơ cấu khá hợp lý, do kết quả của việc cơ cấu lại nguồn vốn huy động của Chi nhánh nhằm tăng lượng vốn huy động từ dân cư và giảm dần lượng vốn huy động từ các tổ chức kinh tế để đảm bảo tính chất ổn định của nguồn vốn. Kết quả trên cho thấy Chi nhánh không những giữ được quan hệ vơi khách hàng truyềng thống mà còn thu hút được nhiều khách hàng mới như : Công ty Tân Á, Công ty XNK Bình Tân …nguồn vốn này đã đóng vai trò khá quan trọng trong việc thực hiện các dự án đầu tư của Chi nhánh. - Phát hành giấy tờ có giá Nền kinh tế phát triển với tốc độ cao, nhu cầu vốn trung và dài hạn cho đầu tư mở rộng sản xuất, đổi mới công nghệ, hiện đại hoá sản xuất ngày càng gia tăng. Huy động vốn bằng giấy tờ có giá chính là một kênh để Chi nhánh tăng trưởng nguồn vốn. Chi nhánh đã thực hiện huy động vốn thông qua phát hành các giấy tờ có giá với nhiều thời hạn khác nhau và lãi suất ưu đãi nên đã thu hút được lượng tiền mặt trong lưu thông nhằm đáp ứng nhu cầu vốn của nền kinh tế. Năm 2006, nguồn vốn huy động từ phát hành giấy tờ có giá đạt 1 tỷ đồng chiếm 0.29% tổng nguồn vốn huy động. Sang đến năm 2007, huy động từ nguồn này tăng lên đạt 3 tỷ đồng chiếm 0.59% tổng nguồn vốn huy động. Chi nhánh đã hoàn thành kế hoạch phát hành trái phiếu mà NH cấp trên giao, tuy nhiên, huy động vốn thông qua phát hành giấy tờ có giá vẫn chưa được tiến hành mạnh mẽ do việc huy động vốn phụ thuộc vào nhu cầu của từng thời kỳ. · Cơ cấu huy động vốn theo đối tượng huy động Cũng giống như các NHTM khác, Chi nhánh NHNo&PTNT Bách Khoa luôn xác định nguồn vốn từ dân cư là nguồn nguồn này mang tính không ổn định bởi nó phụ thuộc vào quyết định của người gửi nên dễ làm mất ổn định cơ cấu nguồn vốn của NH nhưng đồng thời đây cũng là nguồn tài trợ chủ yếu cho các dự án đầu tư trung hạn của NH. Vì vậy, Chi nhánh đã có những biện pháp hiệu quả tạo nên sự tăng trưởng của nguồn vốn huy động từ dân cư. - Vốn huy động từ dân cư Vốn huy động từ dân cư chiếm tỷ trọng đáng kể trong tổng nguồn vốn huy động, quy mô vốn nhìn chung đều tăng qua các năm. Năm 2006, nguồn vốn huy động từ dân cư tăng 130,7% so với 2005; đạt 171,2 tỷ đồng. Năm 2007, tăng 25% so với năm 2006 và đã đạt 214,1 tỷ đồng. Điều đó chứng tỏ chiến lược huy động vốn hướng tới thị trường dân cư của Chi nhánh ngày càng đạt hiệu quả cao. Tiền gửi của dân cư đã đóng góp phần quan trọng vào việc tăng trưởng nguồn vốn của chi nhánh. Bảng 2.8: Bảng cơ cấu tiền gửi theo đối tượng Đơn vị: tỷ đồng, % Năm Chỉ tiêu 2005 2006 2007 Số tiền (±) % (±) % (±) % Tiền gửi dân cư 74,2 171,2 130,7 214,1 25 Tỷ trọng 43,7 50,5 42,1 Tiền gửi Tổ chức KT 95,7 167,7 75 294,2 75 Tỷ trọng 56,3 49,5 57,9 Tiền gửi Tổ chức tín dụng 0 0 0 Tỉ trọng Tổng cộng 169,9 338,9 508.3 (Nguồn báo cáo kết quả kinh doanh Chi nhánh NHNo Bách khoa) Biểu 2.6: Cơ cấu tiền gửi theo đối tượng Tỷ đồng Năm Biểu 2.7: Biểu đồ tỷ trọng cơ cấu tiền gửi theo đối tượng Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Tỷ trọng tiền gửi của dân cư có xu hướng biến đổi không ổn định qua các năm. Năm 2005, tỷ trọng tiền gửi dân cư chiếm 43,7% tổng vốn huy động, đến năm 2006 tỷ trọng này tăng lên 50,5% và lại giảm xuống 42,1% năm 2007. Tuy nhiên về giá trị tuyệt đối thì giá trị nguồn vốn huy động từ dân cư vẫn tăng đều qua các năm. Năm 2006 tăng 97 tỷ so với 2005, nhưng đến 2007 chỉ tăng 42,9 tỷ về số lượng tuyệt đối nhưng chỉ chiếm 42,1% so với tổng vốn huy động. Điều đó chứng tỏ NH cũng rất quan tâm tới nguồn vốn này, mặc dù chi phí huy động tăng lên làm giảm lợi nhuận của chi nhánh, vì đây là nguồn vốn đem lại sự ổn định cho chi nhánh. Nhưng có thể nói đây là cơ cấu vốn cần có sự điều chỉnh do NH chưa tận dụng hết lợi thế của nguồn vốn rẻ khi mà NHNN đã cho phép chuyển tỷ lệ nguồn ngắn hạn được sử dụng để cho vay trung và dài hạn lên 25%. Nguyên nhân là do Chi nhánh nằm trên địa bàn dân cư đông đúc, thu nhập của người dân ngày càng tăng lên nên họ có nhu cầu gửi tiền vào NH với mục đích sinh lời. Ngoài ra, mặc dù chịu sự cạnh tranh gay gắt của các NH trong và ngoài hệ thống nhưng Chi nhánh cũng đã tạo dựng được uy tín của mình nên giữ được một số khách hàng truyền thống. Bên cạnh đó, Chi nhánh cũng thực hiện một số hình thức thu hút tiền gửi như: hoàn thiện cơ sở vật chất khang trang, thực hiện chính sách khách hàng, đặc biệt là thái độ phục vụ của CBNV… - Vốn huy động từ các tổ chức kinh tế Vốn huy động từ nguồn tiền gửi của các tổ chức kinh tế chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng vốn huy động và có xu hướng phát triển mạnh về giá trị tuyệt đối trong 3 năm qua. Điều này chứng tỏ NH ngày càng có uy tín và là bạn hàng đáng tin cậy của các doanh nghiệp. Trong bối cảnh lạm phát ngày càng gia tăng, vốn đầu tư không nhiều, Chi nhánh vẫn có sự tăng trưởng nguồn vốn huy động từ các tổ chức kinh tế ổn định cũng là dấu hiệu đáng mừng. Nhìn chung, tốc độ tăng trưởng bình quân nguồn vốn huy động của các tổ chức kinh tế là 114,2% thấp hơn tốc độ tăng trưởng của nguồn vốn huy động từ dân cư. Tuy nhiên, xét về tỷ trọng nguồn vốn huy động từ tổ chức kinh tế lại chiếm tỷ trọng lớn hơn và tỷ trọng nguồn vốn huy động huy động từ dân cư và các tổ chức kinh tế luôn có sự vận động trái chiều nhau. Năm 2006, nguồn vốn huy động từ dân cư tăng 6,8% thì nguồn vốn huy động từ các tổ chức kinh tế lại giảm 6,8%. Đến năm 2007, nguồn vốn huy động từ dân cư giảm 8% còn 42,1% thì nguồn vốn huy động từ tổ chức kinh tế lại tăng 8,4%. Nguyên nhân là do Chi nhánh đã giữ vững được mối quan hệ tốt với một số khách hàng truyền thống và thu hút được 1số khách hàng có nguồn tiền gửi lớn như: công ty Vận tải biển, công ty xăng dầu số 8… Mặc dù vốn huy động từ các tổ chức kinh tế tạo nguồn vốn lớn, chi phí đầu vào rẻ cho NH nhưng nếu quá phụ thuộc vào nguồn vốn này thì NH lại phụ thuộc vào quyết định đầu tư của các tổ chức kinh tế đó. Do đó, Chi nhánh đã xác định khách hàng trọng tâm, có chính sách khách hàng linh hoạt, vận dụng lãi suất mềm dẻo nhằm duy trì và thu hút thêm khách hàng. Hiện nay, các tổ chức kinh tế có quan hệ tiền gửi tại Chi nhánh đều sử dụng hầu hết các dịch vụ kèm theo của NH như: tín dụng, bảo lãnh, chuyển tiền, L/C…Nhờ vậy, tiền gửi của các tổ chức kinh tế đã đạt được tốc độ tương đối ổn định qua các năm, chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn huy động. Tiền gửi của các tổ chức chủ yếu là tiền gửi giao dịch, mục đích của việc mở tài khoản thanh toán của các tổ chức tại NH là khách hàng muốn thực hiện các tiện ích trong thanh toán như: thanh toán, thanh toán quốc tế, mở L/C thanh toán dịch vụ…Nguồn vốn này chủ yếu là nguồn vốn không kỳ hạn với số dư thất thường, chỉ mang tính thời điểm. Nhưng nhìn về phương diện hiệu quả thì ta thấy, nguồn vốn này có chi phí rất thấp. Nó mang lại cho Chi nhánh một lợi thế là lãi suất đầu vào bình quân thấp, khối lượng vốn lớn, tạo ưu thế cạnh tranh trên thị trường. Tuy nhiên, có một bất lợi là nguồn vốn này thường ngắn hạn nên yêu cầu về thanh khoản và dự trữ cao hơn. Việc tăng nhanh nguồn vốn huy động từ tiền gửi thanh toán của tổ chức kinh tế phải kể đến vai trò của chính sách Nhà nước trong việc nâng cao chất lượng thanh toán điện tử liên NH, cải tiến thủ tục thanh toán và các chính sách về dự trữ bắt buộc cũng như chuyển đổi kỳ hạn. · Thực trạng huy động vốn phân theo loại tiền Chi nhánh đã liên tục triển khai các hình thức huy động vốn, bao gồm cả nội tệ và ngoại tệ nhằm bổ sung nguồn vốn huy động và tạo tiền đề phát triển các dịch vụ khác của Chi nhánh. - Nguồn vốn nội tệ Chi nhánh NHNo&PTNT Bách Khoa hoạt động trên địa bàn có nhu cầu vốn nội tệ là chủ yếu, do đó, NH đã coi việc huy động vốn tại chỗ là nhiệm vụ số 1, có tính quyết định để phát triển kinh doanh. Thực hiện mục tiêu này, trong những năm qua NH đã đưa ra nhiều biện pháp nhằm gia tăng tốc độ nguồn vốn nội tệ. Nằm trong chi

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docGiải pháp tăng cường huy động vốn tại Chi nhánh ngân hàng NHNo&PTNT (AgriBank) Chi nhánh Bách Khoa.DOC
Tài liệu liên quan