DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .7
DANH MỤC BẢNG BIỂU .8
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN.9
LỜI MỞ ĐẦU.1
1. Tính cấp thiết của đề tài:. 1
2. Tình hình nghiên cứu đề tài: . 2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu. 3
3.1. Mục đích nghiên cứu. 3
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu. 3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. 4
4.1. Đối tượng nghiên cứu. 4
4.2. Phạm vi nghiên cứu. 4
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu. 4
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn. 4
7. Cơ cấu của luận văn . 5
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HỢP ĐỒNG CHO VAY TẠI CÁC
TỔ CHỨC TÍN DỤNG VÀ PHÁP LUẬT GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP
ĐỒNG CHO VAY TẠI TÒA ÁN .6
1.1. Tổng quan chung về hợp đồng cho vay tại các Tổ chức tín dụng . 6
1.1.1. Khái niệm của hợp đồng cho vay. 6
1.1.2. Đặc điểm của hợp đồng cho vay. 8
1.1.3. Phân loại hợp đồng cho vay. 11
1.1.4. Phạm vi của hợp đồng tín dụng . 13
1.2. Khái niệm, đặc điểm của tranh chấp hợp đồng tín dụng . 14
1.2.1. Khái niệm tranh chấp hợp đồng tín dụng. 14
1.2.2. Đặc điểm của tranh chấp hợp đồng tín dụng. 15
1.2.3. Các dạng tranh chấp hợp đồng tín dụng. 18
1.2.4. Nguyên nhân phát sinh tranh chấp hợp đồng tín dụng. 20
98 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 25/02/2022 | Lượt xem: 416 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Giải quyết tranh chấp về hợp đồng tín dụng cho vay tại các tổ chức tín dụng từ thực tiễn xét xử tại tòa án nhân dân tỉnh Quảng Ninh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Dân sự - Tòa án nhân dân cấp tỉnh giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng
nếu tranh chấp này là tranh chấp về hợp đồng dân sự;
+ Tòa Kinh tế - Tòa án nhân dân cấp tỉnh giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng
nếu tranh chấp này là tranh chấp kinh doanh, thương mại;
+ Trong trường hợp không xác định được đó là loại tranh chấp nào, có nghĩa là
không xác định được tranh chấp đó thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Toà chuyên trách
nào thì Chánh án Toà án nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định
phân công cho một Toà chuyên trách giải quyết theo thủ tục chung.
Bên cạnh việc quy định thẩm quyền theo vụ việc BLTTDS còn quy định thẩm
quyền
Thẩm quyền theo lãnh thổ:
-Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, sẽ có thẩm quyền, nếu bị đơn là cá nhân hoặc
nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ
tục sơ thẩm.
- Các đương sự có quyền tự thoả thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi
cư trú, làm việc của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của
nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cơ quan, tổ chức giải quyết tranh chấp.
- Đối tượng tranh chấp là bất động sản thì chỉ Tòa án nơi có bất động sản có thẩm
quyền giải quyết
Thẩm quyền theo sự lựa chọn của nguyên đơn:
Để phân chia việc giải quyết án giữa Tòa án các cấp, giữa các Tòa chuyên trách với
nhau được tương xứng.
-Nếu không biết nơi cư trú, làm việc, trụ sở của bị đơn thì nguyên đơn có thể yêu
cầu Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở cuối cùng hoặc nơi bị đơn có tài sản
giải quyết;
-Nếu tranh chấp phát sinh từ hoạt động của chi nhánh tổ chức thì nguyên đơn có
36
thể yêu cầu Tòa án nơi tổ chức có trụ sở hoặc nơi tổ chức có chi nhánh giải quyết;
- Nếu bị đơn không có nơi cư trú, làm việc, trụ sở ở Việt Nam hoặc vụ án về tranh
chấp việc cấp dưỡng thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi mình cư trú, làm việc, có
trụ sở giải quyết;
- Nếu tranh chấp về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng thì nguyên đơn có thể yêu
cầu Tòa án nơi mình cư trú, làm việc, có trụ sở hoặc nơi xảy ra việc gây thiệt hại giải
quyết;
- Nếu tranh chấp phát sinh từ quan hệ hợp đồng thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa
án nơi hợp đồng được thực hiện giải quyết;
- Nếu các bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở ở nhiều nơi khác nhau thì nguyên đơn
có thể yêu cầu Tòa án nơi một trong các bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở giải quyết;
- Nếu tranh chấp bất động sản mà bất động sản có ở nhiều địa phương khác nhau
thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi có một trong các bất động sản giải quyết.
2.1.3. Trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng
bằng tòa án
Trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng được pháp luật quy định
chi tiết từng giai đoạn và thời hạn thực hiện đảm bảo việc thực hiện đúng quy trình không
kéo dài thời gian giải quyết các vụ án.
Giai đoạn khởi kiện và thụ lý vụ án:
-Khi một trong các bên của quan hệ tín dụng bị xâm phạm quyền lợi lợi ích và có
căn cứ chứng minh điều đó thì có thể tiến hành khởi kiện bên còn lại tại Tòa án có thẩm
quyền giải quyết. Đơn khởi kiện cần phải đáp ứng đầy đủ yêu cầu hình thức ghi đầy đủ
về ngày tháng năm yêu cầu Tòa án giải quyết và người kí đơn kiện phải đúng thẩm quyền
và yêu cầu nội dung về nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan, nội
dung vụ kiện và yêu cầu giải quyết vụ án. Ngoài ra trong hồ sơ khởi kiện đương sự cần
kèm các tài liệu chứng cứ của vụ án mà đương sự có. Chứng cứ phải là bản gốc hoặc là
bản sao đã được công chứng chứng thực theo quy định pháp luật thì được công nhận có
37
giá trị. Pháp luật quy định nghĩa vụ chứng minh là thuộc về đương sự nên nguyên đơn
cần xuất trình đầy đủ các giấy tờ chứng minh, Tòa án chỉ tự chứng minh trong một số
trường hợp nhất định.
- Bộ hồ sơ khởi kiện được nộp trực tiếp, gửi theo đường dịch vụ bưu chính hoặc
gửi trực tuyến bằng hình thức điện tử qua Cổng thông tin điện tử (nếu có) của tòa án có
thầm quyền giải quyết vụ án. Ngày khởi kiện là ngày đương sự nộp đơn khởi kiện tại
Tòa án hoặc ngày được ghi trên dấu của tổ chức dịch vụ bưu chính nơi gửi. Sau khi xem
xét các điều kiện của hồ sơ vụ án đầy đủ điều kiện được thụ lý thì Tòa án sẽ thụ lý vụ
án. Tòa án có trách nhiệm cấp giấy xác nhận hay gửi thông báo xác nhận cho nguyên
đơn trong 02 ngày làm việc và thông báo cho đương sự cần làm thủ tục nộp tạm ứng án
phí trong trường hợp họ phải nộp tiền tạm ứng án phí. Tòa án sẽ thụ lý, vụ án được đưa
vào quy trình giải quyết của Tòa án.
- Từ khi xuất trình biên lai nộp tạm ứng án phí hay khi hồ sơ khởi kiện của người
khởi kiện miễn, không phải nộp án phí thì trong thời hạn 03 ngày thì Thẩm phán sẽ được
phân công giải quyết vụ án. Thẩm phán có thẩm quyền sẽ thông báo thụ lý án cho bị đơn,
các bên có liên quan và Viện kiểm sát cùng cấp. Thông báo được thành lập bởi văn bản
có nội dung đúng pháp luật quy định. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được
thông báo, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan phải nộp cho Tòa án văn bản
ghi ý kiến của mình đối với yêu cầu của nguyên đơn và tài liệu, chứng cứ kèm theo, yêu
cầu phản tố, yêu cầu độc lập.
Giai đoạn hòa giải và chuẩn bị xét xử:
Thực hiện biện pháp hòa giải giữa các bên là một thủ tục bắt buộc, mang ý nghĩa
quan trọng trong quá trình xử lý vụ án tranh chấp dân sự tại tòa án trừ một số trường hợp
theo pháp luật quy định. Đương sự, người đại diện hợp pháp được thông báo địa điểm,
thời gian tiến hành hòa giải dưới sự hướng dẫn của Tòa án để đảm bảo các bên đạt được
tiến hành hòa giải đúng theo nguyên tắc: Tôn trọng sự tự nguyện thoả thuận của các
đương sự, không được dùng vũ lực hoặc đe dọa dùng vũ lực, bắt buộc các đương sự phải
thoả thuận không phù hợp với ý chí của mình và nội dung thoả thuận giữa các đương sự
38
không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.
Phiên tòa hòa giải được tiến hành dưới sự tham gia của: Thẩm phán chủ trì phiên
họp, Thư ký Tòa án ghi biên bản phiên họp; Các đương sự hoặc người đại diện hợp pháp
của các đương sự, Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự (nếu có); Người
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự (nếu có); Người phiên dịch dành cho các
đương sự đặc biệt. Nội dung phiên hòa giải được Thư ký phiên tòa ghi lại các nội dung
theo pháp luật quy định là biên bản hòa giải. Biên bản hòa giải được tất cả các thành viên
tham gia phiên hòa giải ký hoặc điểm chỉ và Tòa án thành lập biên bản hòa giải thành
khi các đương sự đạt được thỏa thuận hòa giải. Trong thời hạn 07 ngày biên bản hòa giải
thành được thành lập mà tất cả các đương sự không thay đổi ý kiến thì quyết định công
nhận sự thỏa thuận của các đương sự bởi Thẩm phán chủ trì phiên hòa giải hay Thẩm
phán có thẩm quyền. Quyết định đó hiệu lực pháp luật ngay sau khi ban hành, chỉ có thể
bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm nếu có căn cứ thỏa thuận đó là nhầm lẫn, lừa
dối, đe dọa hoặc trái pháp luật, đạo đức xã hội.
Trong trường hợp các đương sự không đạt được thỏa thuận giải quyết tranh chấp
trong phiên tòa hòa giải thì thành lập biên bản hòa giải không thành và ra quyết định xét
xử vụ án, trừ một số trường hợp có căn cứ tạm đình chỉ hoặc đình chỉ việc giải quyết vụ
án. Các tranh chấp hợp đồng tín dụng là tranh chấp phát sinh trong hoạt động kinh doanh,
thương mại giữa cá nhân, tổ chức có đăng ký kinh doanh với nhau và đều có mục đích
lợi nhuận. Chính vì vậy các vụ việc về tranh chấp hợp đồng tín dụng có thời hạn chuẩn
bị xét xử là 02 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án. Đối với vụ án có tính chất phức tạp hoặc
do sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan thì Chánh án Tòa án có thể quyết định gia
hạn thời hạn chuẩn bị xét xử nhưng không quá 01 tháng.
Giai đoạn xét xử sơ thẩm:
Sau thời gian chuẩn bị xét xử thì phiên tòa sơ thẩm được tiến hành đúng thời gian,
địa điểm đã được ghi trong quyết định đưa vụ án ra xét xử hoặc trong giấy báo mở lại
phiên tòa trong trường hợp phải hoãn phiên tòa. Phiên tòa sơ thẩm dưới sự có mặt Hội
đồng xét xử gồm một Thẩm phán là chủ tọa và hai Hội thẩm nhân dân cùng các đương
39
sự, người đại diện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự trừ một số
trường hợp pháp luật đã quy định. Trình tự thủ tục của phiên tòa quy định từ điều 222
đến điều 269 của BLTTDS 2015 bao gồm: chuẩn bị khai mạc phiên tòa, thủ tục hỏi tại
phiên tòa, tranh luận tại phiên tòa, nghị án và tuyên án. Trong đó thủ tục tranh luận tại
phiên tòa là thủ tục quan trọng giúp làm rõ các tình tiết, sự kiện pháp lý của vụ án. Kể từ
ngày tuyên án 10 ngày, Tòa án có trách nhiệm giao hoặc gửi bản án cho các đương sự,
cơ quan, tổ chức khởi kiện và Viện kiểm sát cùng cấp.
Giai đoạn xét xử phúc thẩm:
Sau phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án tranh chấp, các bên đương sự thấy quyền lợi
lợi ích hợp pháp của mình vẫn còn bị xâm phạm và không đồng ý với kết quá xử lý do
toà tuyên án thì có thể thực hiện quyền kháng cáo bản án sơ thẩm, quyết định tạm đình
chỉ giải quyết vụ án dân sự, quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự của Tòa án cấp
sơ thẩm để yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm giải quyết lại theo thủ tục phúc thẩm. Thời
hạn kháng cáo đối với bản án của Tòa án cấp sơ thẩm là 15 ngày, kể từ ngày tuyên án;
đối với đương sự, đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân khởi kiện không có mặt tại
phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo
được tính từ ngày họ nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết. Viện kiểm sát cũng
có quyền kháng nghị bản án, quyết định sơ thẩm trong thời hạn 15 ngày đối với Viện
kiểm sát cùng cấp và 01 tháng đối với Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp kể từ ngày tuyên
án.
Đơn kháng cáo được thẩm tra hợp lệ với quy định của pháp luật thì được công
nhận. Người kháng cáo được thông báo và tiến hành thực hiện nộp tiền tạm ứng án phí
trừ một số trường hợp nhất định. Kể từ ngày thụ lý vụ án 03 ngày làm việc, sẽ có thông
báo thụ lý vụ án và Chánh án Tòa án cấp phúc thẩm thành lập Hội đồng xét xử phúc
thẩm và phân công một Thẩm phán làm chủ tọa phiên tòa.
Trình tự thủ tục của phiên tòa phúc thẩm giống với phiên tòa sơ thẩm nhưng tập
trung vào xem xét một phần của bản án, quyết định sơ thẩm có kháng cáo, kháng nghị
hoặc có liên quan đến việc xem xét nội dung kháng cáo, kháng nghị. Quyết định của tòa
40
án Phúc thẩm có hiệu lực kể từ ngày ra quyết định
Những trình tự đặc biệt:
Giám đốc thẩm là xét lại bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật
nhưng bị kháng nghị giám đốc thẩm khi có căn cứ quy định. Trong thời hạn 01 năm, kể
từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật, nếu phát hiện có vi phạm
pháp luật trong bản án, quyết định đó thì đương sự có quyền đề nghị bằng văn bản với
cơ quan có thẩm quyền kháng nghị quy định.
Tái thẩm là xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật nhưng bị kháng nghị
vì có tình tiết mới được phát hiện có thể làm thay đổi cơ bản nội dung của bản án, quyết
định mà Tòa án, các đương sự không biết được khi Tòa án ra bản án, quyết định đó. Thời
hạn kháng nghị theo thủ tục tái thẩm là 01 năm, kể từ ngày người có thẩm quyền kháng
nghị biết được căn cứ để kháng nghị theo thủ tục tái thẩm. Đương sự hoặc cơ quan, tổ
chức, cá nhân khác có quyền phát hiện tình tiết mới của vụ án và thông báo bằng văn
bản cho người có thẩm quyền kháng nghị.
Thủ tục rút gọn:
Khác với các bản án thông thường bản án rút gọn có thủ tục trình tự đơn giản riêng
phù hợp với đặc điểm của bản án rút gọn. Các vụ án được coi và vụ án theo thủ tục rút
gọn khi có đầy đủ điều kiện theo khoản 1 Điều 317 BLTTDS 2015. Thời hạn giải quyết
vụ án rút gọn được rút ngắn hơn nhiều so với vụ án thông thường, Thẩm phán được phân
công giải quyết vụ án trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày thụ lý vụ án và mở phiên tòa
xét xử trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày ra quyết định. Thời hạn kháng cáo đối với bản
án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm theo thủ tục rút gọn là 07 ngày, kể từ ngày tuyên
án. Đối với đương sự không có mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày bản
án, quyết định được giao cho họ hoặc bản án, quyết định được niêm yết. Thời hạn kháng
nghị đối với bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm theo thủ tục rút gọn của Viện
kiểm sát cùng cấp là 07 ngày, của Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp là 10 ngày, kể từ ngày
nhận được bản án, quyết định. Kể từ ngày thụ lý vụ án, tuỳ từng trường hợp, Thẩm
phán được phân công giải quyết vụ án theo thủ tục phúc thẩm ra quyết định trong 01
41
tháng. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm,
Thẩm phán phải mở phiên tòa phúc thẩm.
2.1.4. Ưu điểm và nhược điểm giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Tòa
án
Ưu điểm:
-Tòa án là cơ quan xét xử chuyên trách của Nhà nước, có đầy đủ bộ máy, phương
tiện xét xử và phán quyết của tòa được bảo đảm bởi biện pháp cưỡng chế cao. Việc giải
quyết tranh chấp HĐTD được thống nhất qua trình tự, thủ tục chặt chẽ đảm bảo quyền
lợi hợp pháp cho các bên. Sau phán quyết của tòa án nếu bên có lỗi không chấp hành thì
biễn pháp cưỡng chế được thực thi để đảm bảo lấy lại được quyền lợi cho bên thắng
kiện. Đây là ưu điểm quan trọng nhất của phương thức giải quyết tranh chấp này.
- Theo quy định của pháp luật thì khi một bên kháng cáo thì vụ án tranh chấp hợp
đồng tín dụng sẽ được chuyển lên tòa án các cấp cao hơn (nguyên tắc hai cấp xét xử).
Việc thực hiện xét xử ở nhiều cấp tăng tính công bằng khách quan cho cả hai bên trong
tranh chấp, tránh tình trạng thiên vị, xử sai mang lợi cho một bên.
- Phiên tòa xét xử tranh chấp hợp đồng tín dụng được xét xử công khai, mang tính
răn đe cao. Bên được tòa phán quyết có lỗi có thể nhìn nhận tránh sai lầm cho các hoạt
động vay tín dụng về sau. Đây cũng là tấm gương, bài học và kinh nghiệm cho các đối
tượng khác trong xã hội khi thực hiện hoạt động tín dụng.
- Tòa án có khả năng cao hơn các trọng tài viên trong việc tiến hành điều tra, triệu
tập bên thứ ba khi cần thiết. Các bên chịu mức chi phí thấp phù hợp hơn việc thuê một
trọng tài thương mại.
Nhược điểm:
-Thủ tục tố tụng tại tòa án thường thiếu linh hoạt do được quy định từ trước đó.
Các quy định về nội dung cũng như hình thức được pháp luật quy định rất rõ ràng cần
tuân thủ nghiêm ngặt tuy nhiên nó có thể trở thành trở ngại với các bên do không linh
hoạt nhanh chóng.
42
- Nguyên tắc xét xử công khai tại tòa có thể ảnh hưởng đến nguyên tắc giữ bí mật
kinh doanh và uy tín trên thương trường. Bí mật kinh doanh của khách hàng là một trong
những điều kiện sống còn của doanh nghiệp trong nên kinh tế thị trường. Nhờ có nó mà
doanh nghiệp mới có thể tạo được sự phân biệt với các doanh nghiệp khác, là vũ khí
cạnh tranh với các đối thủ kinh doanh. Uy tín của của các bên cũng sẽ bị giảm sút với
các bạn hàng khác.
- Trình tự thủ tục có thể bị kéo dài do các bên có thể kháng cáo phán quyết của tòa
án, quá trình tố tụng trì hoãn và tiếp tục thực hiện tại nhiều cấp xét xử. Nhưng do đặc
thù của hoạt động tín dụng nhất là các hợp đồng có giá trị lớn cần giải quyết nhanh chóng
để giảm thiểu thiệt hại của các bên. Phương thức giải quyết tranh chấp tại tòa án tốn
nhiều thời gian sẽ gây ảnh hưởng đến quá trình sản xuất, kinh doanh, thời gian đi lại và
căng thẳng tâm lý của cả ngân hàng và khách hàng.
- Đối với các tranh chấp thương mại có yếu tố nước ngoài thì phương thức này áp
dụng khó khăn hơn. Sự khác biệt do điều kiện tự nhiên xã hội, ngôn ngữ và các quy tắc
pháp lý của mỗi quốc gia trong tranh chấp cũng là một rào cản lớn trong việc tìm được
tiếng nói chung trong phán quyết của tòa án cũng như đạt được sự công nhận của quốc
tế. Tòa án xét xử trên nguyên tắc pháp luật quốc gia còn chịu ràng buộc bởi các hiệp định
song phương, đa phương đã ký kết trước đó.
2.2. Thực tiễn giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng cho vay tại Tòa án
nhân dân tỉnh Quảng Ninh
2.2.1. Khái quát Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Ninh
Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Ninh có sự ra đời gắn liền với quá trình hình thành và
phát triển của hệ thống chính trị tại địa phương và Tòa án nhân dân trong toàn quốc.
“Trải qua 70 năm xây dựng và phát triển, TAND tỉnh đã không ngừng phát triển, từ chỗ
chỉ có vài cán bộ làm công tác tư pháp sau Cách mạng Tháng 8, đến nay, Quảng Ninh
đã có hệ thống tòa án hoàn chỉnh, có đội ngũ cán bộ vững vàng, có nhận thức chính trị,
phẩm chất, đạo đức và năng lực nghiệp vụ tốt, có nhiều kinh nghiệm trong hoạt động
nghề nghiệp. Với sự đóng góp to lớn đó, 70 năm qua, ngành TAND tỉnh đã được Đảng,
43
Nhà nước, TAND tối cao tặng thưởng nhiều phần thưởng cao quý...”6
Tổ chức bộ máy của Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Ninh tiếp tục được kiện toàn, đã
tăng cường phối hợp chặt chẽ với các cơ quan Công an, Viện kiểm sát đẩy mạnh công
tác đấu tranh phòng chống tội phạm, xét xử kịp thời, nghiêm minh nhiều vụ án phản cách
mạng, nhiều vụ án kinh tế, trật tự an toàn xã hội, xâm phạm tài sản, tính mạng, sức khỏe
của nhân dân. Cùng với việc hoàn thành tốt nhiệm vụ chuyên môn, TAND hai cấp của
tỉnh Quảng Ninh đã tập trung chỉ đạo hoàn thiện và nâng cao cơ sở vật chất, phương tiện
làm việc của Tòa án hai cấp. Hàng năm tòa án 2 cấp tỉnh Quảng Ninh đã đưa ra xét xử
hàng ngàn vụ án hình sự, dân sự, hôn nhân gia đình và nhiều vụ án kinh tế, hành chính,
lao động, góp phần giữ vững trật tự an toàn xã hội trên địa bàn thành phố, phục vụ tốt
yêu cầu chính trị của địa phương. “Năm 2017, với quyết tâm cao của tập thể lãnh đạo,
cán bộ, công chức, ngành Tòa án tỉnh đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao. Trong
năm, TAND hai cấp của tỉnh đã thụ lý 6.006 vụ, việc các loại (tăng 486 vụ, việc so với
cùng kỳ). Trong đó, đã giải quyết 5.619 vụ việc, đạt tỉ lệ 93,6%. Đặc biệt, chất lượng
công tác xét xử của tòa án 2 cấp của tỉnh đã được đảm bảo không có người bị kết án oan,
không bỏ lọt tội phạm; tỉ lệ các bản án, quyết định bị hủy, sửa thấp. Kết quả thực hiện
các nhiệm vụ của tòa án nhân dân 2 cấp tỉnh đã góp phần vào việc thực hiện thắng lợi
các nhiệm vụ chung của hệ thống TAND; giữ vững và ổn định tình hình an ninh chính
trị, trật tự an toàn xã hội...”7
Công tác tổ chức cán bộ tiếp tục có những chuyển biến tiến bộ, số lượng cán bộ,
công chức được bổ sung, đội ngũ lãnh đạo được củng cố, kiện toàn; công tác quy hoạch
cán bộ lãnh đạo quản lý tiếp tục được rà soát, bổ sung. Công tác thanh tra, kiểm tra, tự
kiểm tra việc thực hiện công vụ của cán bộ, công chức tiếp tục được tăng cường.
“Toàn ngành đã cử 39 cán bộ đi học về chuyên môn, nghiệp vụ và lý luận chính trị.
Đến nay, tất cả thẩm phán, các chức danh quản lý trong hệ thống TAND của tỉnh được
6
2282610/
7
2372877/
44
đào tạo bài bản về chuyên môn, nghiệp vụ, chính trị; trong đó trên 96% có trình độ đại
học trở lên, trên 30% có trình độ cử nhân, cao cấp chính trị, 93% thẩm phán có trình độ
cao cấp lý luận”8
Do có sự quan tâm đến công tác thi đua mà đã có tác động tốt đến kết quả thực hiện
nhiệm vụ chính trị, kết quả nổi bật là trong công tác xét xử tỷ lệ giải quyết các loại án ở
nhiều đơn vị đạt và vượt so với chỉ tiêu của TAND đề ra, chất lượng xét xử được đảm
bảo, không xét xử oan, giảm được số lượng các vụ án bị huỷ, tỷ lệ án bị sửa đã giảm
đáng kể, các mặt công tác có chuyển biến tiến bộ.
Nhờ những nỗ lực đó, TAND tỉnh Quảng Ninh nhiều năm liền vinh dự được đón
nhận Cờ thi đua của Chính phủ, các cá nhân được Thủ tướng Chính phủ tặng Bằng khen
vì đã có thành tích trong công tác, góp phần vào sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội và
bảo vệ Tổ quốc.
2.2.2. Những kết quả đạt được trong việc áp dụng pháp luật giải quyết tranh
chấp hợp đồng tín dụng tại Tòa án nhân dân Tỉnh Quảng Ninh
Đánh giá chung việc giải quyết tranh chấp về hợp đồng tín dụng của ngành Tòa án
nhân dân Tỉnh Quảng Ninh trong thời gian qua có thể nhận thấy số lượng các vụ án tranh
chấp về hợp đồng tín dụng đã được Tòa án nhân dân thụ lý, giải quyết theo chiều hướng
ngày càng gia tăng, năm sau cao hơn năm trước nhiều vụ có tính chất phức tạp, tranh
chấp gay gắt kéo dài qua nhiều cấp xét xử.
Để xem xét kết quả đạt được kết quả của Tòa án nhân dân Tỉnh Quảng Ninh trong
việc giải quyết tranh chấp tín dụng chúng ta tham khảo số liệu các vụ án qua hai cấp xét
xử sơ thẩm và phúc thẩm. Án tranh chấp dân sự và án kinh doanh thương mại đều có án
tranh chấp hợp đồng tín dụng.
8
2372877/
45
Bảng 2.1 Số liệu thống kê các vụ án xét xử sơ thẩm tại Tòa án nhân dân tỉnh
Quảng Ninh
Loại vụ án 2015 2016 2017
Thụ lý Giải quyết Thụ lý Giải quyết Thụ lý Giải quyết
Án tranh chấp
dân sự
424
385
447
402
458
414
Án kinh doanh
thương mại
35
26
36
30
20
12
Án tranh chấp
hợp đồng tín dụng
5
4
6
4
6
5
Nguồn: Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Ninh, Báo cáo tổng kết của ngành Tòa án
nhân dân Tỉnh Quảng Ninh, Quảng Ninh từ năm 2015-2017
Bảng 2.2 Số liệu thống kê các vụ án xét xử phúc thẩm tại Tòa án nhân dân tỉnh
Quảng Ninh
Loại vụ án 2015 2016 2017
Thụ lý Giải quyết Thụ lý Giải quyết Thụ lý Giải quyết
Án tranh chấp
dân sự
151
123
164
138
166
134
Án kinh doanh
thương mại
46
35
50
38
42
35
Án tranh chấp
hợp đồng tín
dụng
25
21
28
25
24
20
46
Nguồn: Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Ninh, Báo cáo tổng kết của ngành Tòa án
nhân dân Tỉnh Quảng Ninh, Quảng Ninh từ năm 2015-2017
Theo nghị quyết số 03/2012/NQ-HĐTP có hiệu lực từ ngày 01/7/2013 Toà án nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (Toà án nhân dân cấp tỉnh) có thẩm quyền
giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng ngân hàng có yếu tố nước ngoài.
Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh
chấp phát sinh từ hợp tín dụng phát ngân hàng không có yếu tố nước ngoài. Trong đó
đối với Tòa án nhân dân cấp huyện có Tòa chuyên trách thì Tòa dân sự - Tòa án nhân
dân cấp huyện sẽ phụ trách giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng. So với xét xử sơ
thẩm thì xét xử án phúc thẩm có số lượng cao hơn rất nhiều và phần lớn án tranh chấp
hợp đồng tín dụng thuộc án kinh doanh thương mại, án tranh chấp hợp đồng tín trong
tổng số án tranh chấp dân sự chỉ chiếm một phần nhỏ. Số lượng án kinh doanh thương
mại và án tranh chấp dân sự tại Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Ninh có sự gia tăng theo
các năm trở về đây, số lượng án thụ lý gia tăng nhưng số lượng án được giải quyết có
phần giảm đi. Do số lượng án gia tăng, nội dung vụ án ngày một phức tạp Tòa án chưa
đáp ứng được kịp thời. Tuy nhiên do sự thay đổi về thẩm quyền xét xử các vụ án về tranh
cấp tín dụng của Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Ninh số lượng án đã giảm hơn so với trước
đây, tòa án tập trung hơn về chuyên môn và có tỉ lệ giải quyết án cao.
2.2.3. Những bất cập hạn chế trong giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng
tại Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Ninh thông qua một số vụ án tiêu biểu
Vụ án 1: Bị đơn không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ trả nợ gốc lãi vay và Bên thế
chấp tài sản xác định không rõ ràng phạm vi nghĩa vụ bảo đảm của hợp đồng thế
chấp.
1. Nguyên đơn: Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam; Địa chỉ:
Số 198, Trần Quang Khải, phường Lý Thái Tổ, quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội.
2. Bị đơn: Bà Phạm Thị Hiệp; Trú tại: Tổ 35, khu 2, phường Bạch Đằng, thành
phố Hạ Long
47
3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Ông Trương Hồng Minh và bà Bùi
Ngọc Yến; Địa chỉ: Tổ 12, khu 2A, phường Cao Thắng, thành phố Hạ Long
4. Người kháng cáo: Ông Trương Hồng Minh và bà Bùi Ngọc Yến; làngười có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan; Địa chỉ: Tổ 12, khu 2A, phường Cao Thắng, thành phố
Hạ Long
Nội dung vụ án:
Theo đơn khởi kiện ngày 05 tháng 12 năm 2013, bản tự khai ngày 03/11/2014 của
nguyên đơn và bản án sơ thẩm của Tòa án nhan dân thành phố Hạ Long thì nội dung vụ
án được tóm tắt như sau:
Ngày 13/6/2012, Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam Chi nhánh Quảng
Ninh và bà Phạm Thị Hiệp ký hợp đồng tín dụng số 01/2012/CVBL-VT.028-HM có nội
dung: Hạn mức tín dụng là 3.000.000.000 đồng (ba tỷ đồng), mục đích bổ sung vốn lưu
động cho hoạt động kinh doanh văn phòng phẩm, thời hạn của hạn mức tín dụng là 12
tháng kể ngày hợp đồng có hiệu lực, thời hạn trả nợ của từng khoản nhận nợ tuỳ thuộc
vào nhu cầu vốn của bên vay nhưng không quá 12 tháng kể từ ngày rút vốn; Ngày
14/6/2012 ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam Chi nhánh Quảng Ninh đã giải
ngân cho bà Hiệp 3.000.000.000 đồng (ba tỷ đồng).
Ngày 27/6/2012, Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam Chi nhánh Quảng
Ninh
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_van_giai_quyet_tranh_chap_ve_hop_dong_tin_dung_cho_vay.pdf