BÀI 16. PHÂN BÓN HÓA HỌC (1 tiết)
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức:
- Học sinh có khái niệm vềphân bón và các loại phân bón hóa học chính đang được sửdụng.
- Học sinh biết thành phần chính của mỗi loại phân bón.
- Học sinh hiểu vai trò của từng loại phân bón đối với cây trồng.
- Học sinh biết vềmột sốphân phức hợp đang được sửdụng.
2. Kỹnăng:
- Phân biệt sơbộtừng loại phân bón bằng phương pháp vật lý.
- Liên hệthực tếliên quan đến việc sửdụng phân bón
Ý thức sửdụng phân bón thích hợp và đủliều lượng.
Hiểu rõ ảnh hưởng của phân bón đến độchua – kiềm của đất.
Biết ảnh hưởng của dưlượng phân bón đến môi trường sống và sức khỏe con người.
II. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
- Phương pháp trực quan.
- Thuyết trình.
III. TRỌNG TÂM BÀI HỌC
- Vai trò của mỗi loại phân bón đối với cây trồng.
- Ảnh hưởng của dưlượng phân bón đến môi trường.
127 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 3834 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Giáo dục môi trường thông qua dạy học hóa học lớp 10, 11 ở trường phổ thông, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ụng chất tẩy rửa.
GV: kết luận và đưa ra giải pháp.
“Trong chanh có chứa axit citric có
thể tẩy rửa những mùi hôi hay vết dơ.
Còn giấm chua thì có tác dụng rất tốt
trong việc đánh bóng kim loại, tẩy
mùi, rửa các chất béo dính trên bát
đĩa. Pha một thìa nước chanh hay
giấm chua với một lít nước là chúng
Javen; hoặc những chất chlorine đó là những
chất được xem là có hại cho sức khỏe.
Mức độ hại nhiều hay ít tuỳ theo hàm lượng,
nồng độ. Hàm lượng, nồng độ càng cao thì tác
hại càng nguy hiểm hơn.
Riêng đối với nước Javen có chứa các hoá chất
giúp khử trùng và tẩy màu, nếu sử dụng lâu ngày
và nhất là tiếp xúc với da nhiều quá thì có thể
gây viêm da. Nếu không may trẻ em hay người
lớn uống phải thì có thể gây loét cuống họng.”
Giải pháp: Sử dụng những hóa chất thay thế như
dùng chanh hoặc giấm.
Hiện nay, nếu cần sử dụng Javen phải hết sức cẩn
thận, sử dụng găng tay khi tiếp xúc với hóa
chất, nên giữ trong một bình kín, tránh ánh
nắng và hơi nóng.
ta sẽ có một dung dịch tẩy rửa rất
tốt.”
“Không nên pha Javen với nước nóng
vì có thể gây ra phản ứng hoá học
không tốt ( sinh ra những khí mùi hắc,
độc). Giấm pha nước cũng có tác
dụng tẩy trùng tương tự như Javen mà
ít rủi ro, nên có thể dùng thay thế ở
những vết bẩn nhẹ.”
Hoạt động 5: Muối clorat
GV: Yêu cầu HS viết pthh của Clo
với KOH loãng, nguội?
2KOH + Cl2 KCl + KClO + H2O
GV nêu vấn đề, vậy nếu tác dụng với
kiềm nóng thì pứ xảy ra như thế nào?
Từ đó GV giới thiệu muối clorat, yêu
cầu HS viết ptpứ bên, xác định số oxi
hóa của clo?
GV nhắc lại pứ điều chế oxi trong
PTN đã học ở lớp 9, nhiệt phân kali
clorat với MnO2 làm xúc tác.
GV viết phản ứng, gọi HS cân bằng.
HS rút ra kết luận độ bền và tính oxi
hóa của KClO3
Tại sao khi diêm cháy ta nghe mùi
khét? ( đó là mùi của SO2)
GV yêu cầu HS nêu những ứng dụng
của muối clorat.
“Thuốc nổ khi hoạt động sinh
3. Muối clorat
a. Điều chế
6KOH +3Cl2 KClO3 +5KCl + 3H2O
Phản ứng này xảy ra khi điện phân dung dịch
KCl 25% ở 70-75o C
BTAD: bài 5 trang 134( pp sản xuất KClO3 trong
CN, chú ý đến tính ít tan trong nước lạnh của
KClO3)
6Ca(OH)2 + 6Cl2 Ca(ClO3)2 + 5CaCl2 +
6H2O
Ca(ClO3)2 + 2KCl 2KClO3 + CaCl2
b. Tính chất
Cho HS gạch sách (Là chất rắn kết tinh, không
màu, tan nhiều trong nước nóng, ít tan trong
nước lạnh. Ở 500o C , bị phân hủy )
2KClO3 2KCl + 3O2 ↑
4KClO3 KCl + 3KClO4
Ở trạng thái rắn, KClO3 là chất oxi hóa mạnh .
Photpho bốc cháy khi trộn với KClO3 .
KClO3 + 6P 5KCl + 3P2O5
Hỗn hợp KClO3 + S + C sẽ nổ khi đập mạnh.
to
to
500to
MnO2
to
ra SO2 là một chất thải nguy hại mà
ta sẽ nghiên cứu trong bài các hợp
chất của lưu huỳnh (gây ra mưa
axit).”
KClO3 + 3C +3S 4KCl + 3CO2 +3SO2
a. Ứng dụng
KClO3 dùng làm thuốc nổ pháo hoa, diêm, dùng
làm chất oxi hóa.
Hoạt động 6: Củng cố bài
Cho các em làm bài kiểm tra kiến
thức môi trường
2.4.2. Ozon và hidro peroxit – Bài 42 Hóa học 10 Nâng cao
BÀI OZON VÀ HIĐROPEOXIT
I. Mục đích, mục tiêu
1. Học sinh biết
Cấu tạo phân tử và tính chất vật lí O3 và H2O2.
Một số ứng dụng của O3 và H2O2.
Ý nghĩa của tầng ozon với sức khỏe con người và đời sống sinh vật.
Khái niệm khói quang hóa và hiệu ứng nhà kính.
2. Học sinh hiểu
O3 và H2O2 có tính oxi hóa là do dễ phân hủy tạo ra oxi.
H2O2 có tính oxi hóa và tính khử là do nguyên tố oxi trong H2O2 có số oxi hóa -1.
Nguyên nhân ozon ngăn chặn tia cực tím.
Cơ chế phá hủy tầng ozon của CFCs.
3. Học sinh vận dụng
Giải thích rõ vì sao O3 và H2O2 dùng làm chất tẩy màu, chất sát trùng.
Viết một số phương trình minh họa cho tính chất hóa học của O3
Bảo vệ môi trường.
II. Chuẩn bị
Phòng máy, bài giảng điện tử.
III. Tiến trình bài giảng
1. Kiểm tra sĩ số
2.Câu chuyển vào bài mới
Cho học sinh quan sát hình ảnh hai chậu cây, trong đó một chậu bị chiếu tia cực tím nên bị khô
héo, xám lá… Từ đó dẫn dắt vào bài bằng những tác hại của tia cực tím. Đặt vấn đề, vậy cái gì bảo
vệ chúng ta khỏi tia cực tím???
www.themegallery.com
Tiếp xúc với tia tử ngoại Không tiếp xúc với tia tử ngoại
1. Nội dung bài mới
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG
Hoạt động 1: Tổ chức tình
huống học tập
Các em đã nghe gì về O3,
tầng O3 chưa?Tầng O3 có ảnh
hưởng như nào với sự sống.
HS: Ngăn không cho tia cực
tím chiếu xuống trái đất.
Hoạt động 2: OZON
- Dạng thù hình
- Cấu tạo phân tử.
- Tính chất vật lý
- Tính chất hóa học.
Hoạt động 3: Tính chất, ứng
dụng của O3 (lồng ghép nội dung
giáo dục môi trường)
GV: Theo các em O3 có
những ứng dụng gì?
GV: Giới thiệu cho HS sự
hình thành O3 từ O2 do tác dụng
của tia cực tím hoặc sự phóng
điện trong cơn dông
GV: Mở rộng về hiện tượng
lủng tầng O3 hiện nay
Cơ chế bảo vệ của tầng ozon
chống tia cực tím.
www.themegallery.com
Sự tạo thành O3
- Trên mặt đất: do sự oxi hoá 1 số hợp chất hữu cơ (nhựa
thông, rong biển) nên thường có 1 lượng O3 rõ rệt trong không
khí ở rừng thông và bờ biển.
-Ở tầng cao của khí quyển : O3 được tạo thành từ O2 do ảnh
hưởng của tia cực tím (UV) hoặc sự phóng điện trong cơn
giông.
3 O2 UV 2 O3
O3 hấp thụ tia tử ngoại, tạo thành tầng ozon bảo vệ sinh vật
trên trái đất.
O3 UV O2 + O•
Sự hình thành O3
Trên tầng cao của khí quyển
3 O2 UV 2 O3 Trên mặt đất
Sự oxi hóa một số hợp chất hữu cơ O3
Rong biển
Nhựa thông
www.themegallery.com
1
UV
O2
O
OO2
O
O3 O3
CREATION
Photodissociation
h O3
UV
O2
O
O3
O
O2 O2
Photodissociation
O2 + U.V. O + O
O2 + O O3
O3 + U.V. O2 + O
O3 + O 2 O2
BILAN : 3 O2 2 O3 BILAN : 2 O3 3 O2
Cứ mười triệu phân tử không
khí thì có 3 phân tử ozon.
Tầng ozon hiện nay đang bị
thủng, gây ra những ảnh hưởng
xấu.
Lớp ozone-tầng bình lưu
Tác động xấu của việc giảm nồng độ ozon ở lớp
ozon:
Tăng tỉ lệ mắc bệnh ung thư da do tia UV có thể
phá hủy ADN
Tăng bệnh đục nhân mắt và sạm da.
Ức chế hệ miễn dịch của SV
Tác động bất lợi lên vụ mùa và động vật.
Giảm sự tăng trưởng của TV phù du ở các đại
dương.
Làm mát tầng bình lưu và có thể ảnh hưởng đến
khí hậu ở bề mặt trái đất.
Nguyên nhân làm suy giảm hàm
lượng O3 ở tầng bình lưu: CFC’s
Được sản xuất đầu tiên bởi General Motors
Corporation, 1928, CFCs được dùng để thay cho
chất làm lạnh NH3
Làm chất nổ đẩy trong các bình phun
Thiết bị làm sạch hàng điện tử, chất khử trùng
dụng cụ bệnh viện
Làm chất tạo bọt.
Có thể sản xuất với giá rẻ, và là hợp chất ổn định, đến 200 năm trong KQ.
Năm 1988, khoảng 320.000 tấn CFCs được dùng
trên toàn thế giới.
www.themegallery.com
Lỗ thủng tầng Ozon
Năm 1996, quy định của thế
giới không được sử dụng CFCs
nhưng lỗ thủng tầng ozon vẫn tăng
và chưa thể phục hồi, khi mà một
phân tử clo có thể phá hủy hàng
ngàn phân tử ozon.
Tầng ozon bị phá hủy sẽ
không ngăn chặn được tia cực
tím,nó sẽ chiếu trực tiếp xuống
trái đất gây ra bệnh cho sinh vật,
làm cho người mắc các bệnh về
mắt và da.
Tuy nhiên, ở tầng thấp, ozon
lại là khí gây ra ô nhiễm khi nồng
độ cao.
Giải pháp
GV cho HS xem đoạn phim
kể về câu chuyện của cậu bé phân
tử ozon tên là Ozzy, từ đó cho HS
rút ra kết luận về các nguyên nhân
suy giảm tầng ozon và đưa ra giải
pháp.
Giải pháp
Hạn chế và có biện pháp xử lý khí
thải, cấm sản xuất CFC.(chất sinh hàn
được dùng trong tủ lạnh,máy điều
hoà.)
Đưa O3 nhân tạo lên khí quyển bù đắp lỗ thủng tầng ozon.
www.themegallery.com
Tại sao nồng độ ozon > 10-6% theo thể
tích sẽ gây độc hại với con người.
Trả lời:
-Do Ozon có tính oxi hoá mạnh nên với nồng độ
lớn.ozon sẽ tác dụng với tế bào trong cơ thể ,gây ảnh
hưởng đến sức khoẻ con người.
-Ở tầng thấp,O3 là chất gây ô nhiễm, nó cùng với
những hợp chất oxit nitơ gây nên mù quang hoá.
( gây đau cơ bắp,mũi,cuống họng,là nguồn gốc của
bệnh khó thở.)
-Ozon là chất gây hiệu ứng nhà kính .
Vai trò gây nên hiệu ứng nhà kính của các
chất khí được xếp theo thứ tự:
CO2, CFC, CH4, O3, NO2.
Theo tính toán: nồng độ CO2 tăng gấp đôi thì
nhiệt độ TĐ
tăng lên khoảng 3oC.
Nồng độ O3 trong khí quyển
tăng lên 2 lần thì nhiệt độ mặt
đất tăng thêm 10C.
Hiệu ứng nhà kính
Khói mù quang hóa mang tính oxi hóa
rất cao.
Khói có màu nâu, gây tác hại cho
mắt và phổi, làm gẫy cao su và phá
hoại đời sống thực vật.
Khói mù quang hóa
5. Củng cố:
1.So sánh tính chất hóa học của O3 và H2O2 có gì giống và khác nhau?Vì sao có sự giống
và khác nhau đó.
2. Bằng cách nào để phân biệt được O2 và O3.
3. Những kiến thức môi trường mà các em nắm được.
6. Dặn dò:
Về nhà học bài, làm hết bài tập bài Ozon và hiđropeoxit trang 155-156/ SGK.
Chuẩn bị trước bài Lưu Huỳnh.
2.4.3. Hợp chất có oxi của lưu huỳnh – Bài 45 Hóa học 10 Nâng cao
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Về kiến thức:
- Học sinh biết: cấu tạo phân tử, tính chất vật lý của SO2, SO3, và H2SO4. Biết các giai đoạn
sản xuất axit sunfuric trong công nghiệp và biết cách nhận biết ion 2-4SO
- Học sinh hiểu: từ tác hại của chất với môi trường suy ra tính chất hóa học của chất.
- Học sinh vận dụng: viết các phản ứng hóa học minh họa cho tính chất của SO2 và SO3 và
H2SO4
2. Về kỹ năng: Học sinh thực hiện thí nghiệm, quan sát, giải thích thí nghiệm và rút ra tính
chất hóa học tương ứng cho chất, đặc biệt là H2SO4
3. Về nhận thức:
- Học sinh có khái niệm về mưa axit và hình thành ý thức sản xuất hạn chế khí thải gây mưa
axit.
- Học sinh biết quy trình sản xuất axit sunfuric và đề xuất phương pháp hạn chế khí thải trong
quy trình điều chế.
II. CHUẨN BỊ
- Phim minh họa tác hại của mưa axit
- Tranh ảnh minh họa tác hại của mưa axit và nguồn phát sinh các chất tạo mưa axit.
- Giáo án lồng ghép nội dung hóa học môi trường.
- Vị trí lồng ghép: nghiên cứu tính chất hóa học của chất.
III. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC.
A. LƯU HUỲNH ĐIOXIT (SO2)
1. Cấu tạo phân tử
GV gọi học sinh lên bảng viết lại CTCT của phân tử SO2 như đã học ở chương 3.
GV lưu ý học sinh: liên kết trong phân tử SO2 là liên kết cộng hóa trị có cực; lưu huỳnh có số
oxi hóa – 2 trong SO2.
2. Tính chất vật lý
HS tìm hiểu trong SGK và rút ra tính chất vật lý của SO2
3. Tính chất hóa học
a. Lưu huỳnh đioxit là oxit axit (lồng ghép nội dung giáo dục môi trường)
GV cho học sinh xem một số hình ảnh sau:
GV hướng dẫn học sinh quan sát: trong hai bức ảnh trên, bề mặt tượng bị bào mòn. Tượng
được đúc từ các muối vô cơ có nguồn gốc từ CaCO3 và CaSO4, từ đó có thể suy ra tính chất hóa học
của SO2 là tính chất gì?
Yêu cầu đối với học sinh: trả lời được SO2 là oxit axit, dung dịch của nó có tính axit
Học sinh lên bảng viết các phương trình phản ứng chứng tỏ lưu huỳnh đioxit là oxit axit
b. Lưu huỳnh đioxit là chất khử và là chất oxi hóa
4. Lưu huỳnh đioxit – chất gây ô nhiễm (lồng ghép nội dung giáo dục môi trường)
Giáo viên giới thiệu các nguồn phát sinh SO2 và các chất gây mưa axit khác
- Khí thải sinh hoạt (xem hình minh họa)
- Đốt than, dầu, khí đốt (xem hình minh họa)
- Đốt quặng sắt, luyện gang (xem hình minh họa)
- Công nghiệp sản xuất hóa chất (xem hình minh họa)
- Hoạt động của núi lửa (xem hình minh họa)
- SO2 dùng tẩy trắng một số sản phẩm trong công nghiệp chế biến thực phẩm: đường mía, hoa
quả sấy khô…… dư lượng SO2 có thể gây độc cho cơ thể. Chú ý: cần kiểm soát dư lượng SO2
trong thực phẩm.
GV đưa ra một vấn đề lớn: NHỮNG KHÍ THẢI TRÊN CÓ TÁC HẠI GÌ? MÔI TRƯỜNG BỊ
ẢNH HƯỚNG RA SAO?
GV cho học sinh xem tranh
HS phát biểu: các khí trên tập trung trên bầu khí quyển, kết hợp với hơi nước tạo mưa axit,
mưa axit bào mòn các bức tượng như đã được xem trong phần tính chtấ hóa học.
GV thuyết trình: ngoài ra, mưa axit còn ảnh hưởng đến các công trình công cộng, tài nguyên
môi trường, ảnh hưởng đến nguồn nước, và ảnh hưởng trực tiếp đến con người như mắt, da…..
GV kết luận: hiện tượng mưa axit là một mối nguy hại lớn cho môi trường sống của con
người, nên hạn chế lượng khí thải bằng cách hạn chế sử dụng phương tiện di chuyển cá nhân, xử lý
tốt khí thải nhà máy……
B. LƯU HUỲNH TRIOXIT (SO3)
C. AXIT SUNFURIC
2.4.4. Phân bón hóa học – Bài 16 Hóa học 11 Nâng cao
BÀI 16. PHÂN BÓN HÓA HỌC (1 tiết)
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức:
- Học sinh có khái niệm về phân bón và các loại phân bón hóa học chính đang được sử dụng.
- Học sinh biết thành phần chính của mỗi loại phân bón.
- Học sinh hiểu vai trò của từng loại phân bón đối với cây trồng.
- Học sinh biết về một số phân phức hợp đang được sử dụng.
2. Kỹ năng:
- Phân biệt sơ bộ từng loại phân bón bằng phương pháp vật lý.
- Liên hệ thực tế liên quan đến việc sử dụng phân bón
Ý thức sử dụng phân bón thích hợp và đủ liều lượng.
Hiểu rõ ảnh hưởng của phân bón đến độ chua – kiềm của đất.
Biết ảnh hưởng của dư lượng phân bón đến môi trường sống và sức khỏe con người.
II. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
- Phương pháp trực quan.
- Thuyết trình.
III. TRỌNG TÂM BÀI HỌC
- Vai trò của mỗi loại phân bón đối với cây trồng.
- Ảnh hưởng của dư lượng phân bón đến môi trường.
IV. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
Giáo viên:
Mẫu phân bón các loại (mỗi loại phân bón chuẩn bị 8 mẫu, có dán nhãn)
Hình ảnh một số loại phân bón không chuẩn bị được mẫu.
Hình ảnh một số nhà máy sản xuất phân bón
Hình ảnh minh họa cho tác hại của việc sử dụng dư lượng phân bón.
Học sinh:
Ôn tập kiến thức về phản ứng thủy phân
Chú ý tính tan của muối photphat
V. THIẾT KẾ CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
1. Kiểm tra bài cũ: Hoàn thành chuỗi phản ứng sau
Ca3(PO4)2 → P → PH3 → P2O5 → H3PO4 → Na3PO4 → Ag3PO4
- Gọi 2 học sinh lên bảng cùng làm.
- Cho học sinh khác của lớp nhận xét. GV nhận xét sau cùng, đánh giá và cho điểm.
2. Bài mới
Vào bài: bằng phương pháp phân tích hóa học, ta biết cây trồng được cấu tạo bởi gần 60
nguyên tố.
- Cây lấy C từ CO2 trong không khí thông qua hoạt động quang hợp
- Cây lấy N, P, K, Mg, Ca, S, ….và rất ít Fe, Cu, Zn.. nhờ rễ hút nước từ đất.
đất ngày càng nghèo các nguyên tố này cần phải bón phân cho đất, vì phân bón quan
trọng như thế nên nông dân mới thuộc lòng câu “nhất nước, nhì phân, tam cần, tứ giống”.
Hoạt động 1: Giới thiệu tổng quan
Giáo viên đưa ra khái niệm mới: “Phân bón hóa học là những hóa chất có chứa các nguyên tố
dinh dưỡng, được bón cho cây nhằm nâng cao năng suất cây trồng.
Giáo viên giới thiệu: có 3 loại phân bón hóa học chính là phân đạm, phân lân và phân kali
Hoạt động 2: Tìm hiểu thành phần và tính chất phân đạm
Giáo viên: phát các mẫu phân đạm cho học sinh quan sát đồng thời chiếu slide có hình các
mẫu phân đạm trên màn hình.
Học sinh quan sát phân đạm và trả lời câu hỏi
- Các loại phân đạm em đã xem đều có mặt nguyên tố nào? Từ đó suy ra phân đạm cung cấp
nguyên tố nào cho cây?
- Suy nghĩ về tính tan của các muối tạo nên phân đạm, hãy cho biết nguyên tố N được cung
cấp dưới dạng nào?
Giáo viên theo dõi câu trả lời, nhận xét và rút ra kết luận để học sinh ghi nhận kiến thức
Giáo viên thuyết trình về vai trò của phân đạm: “Kích thích quá trình sinh trưởng, tăng tỉ lệ
protein thực vật, cây lớn nhanh, cho nhiều hạt, củ, quá..”
Học sinh: từ các mẫu phân đạm trong tay và quan sát trên máy, cho biết các loại phân đạm
thường gặp
Đạm amoni: 1 học sinh nêu khái niệm về đạm amoni “là các muối amoni: NH4Cl,
(NH4)2SO4, NH4NO3….
GV đặt câu hỏi: muối amoni được điều chế như thế nào? Từ đó dẫn dắt về việc điều chế phân
đạm
Học sinh trả lời và viết phương trình phản ứng <gọi học sinh trung bình trả lời, gọi học sinh
yếu viết phản ứng>
Giáo viên đặt câu hỏi: dự đoán môi trường của đất sau khi bón phân đạm amoni <gọi học sinh
khá – giỏi>
Gợi ý nấc 1: suy nghĩ về sự thay đổi pH của dung dịch trong đất
Gợi ý nấc 2: giải thích bằng phản ứng thủy phân các ion.
Giáo viên nghe, góp ý và kết luận: sau khi bón phân, pH giảm (độ chua của đất tăng) dùng
phân đạm amoni cho đất ít chua hoặc đã được khử chua.
Phân đạm nitrat: là các muối nitrat NaNO3, Ca(NO3)2…
Giáo viên điều khiển lớp: tương tự như công việc mình đã làm cho phân đạm amoni, các em
hãy nghiên cứu thành phần, cách điều chế của phân đạm nitrat
Giáo viên cung cấp thông tin về đặc tính dễ hút ẩm và chảy rữa; tan nhiều trong nước dễ bị
rửa trôi
Urê: (NH2)2CO
Giáo viên giới thiệu công thức, tính chất của urê
Giáo viên đặt vấn đề: phân đạm tốt cho cây như thế, vậy, bón phân càng nhiều càng tốt cho
cây mau lớn, các em nghĩ sao?
Học sinh tham gia trả lời, giáo viên thu nhận các ý kiến và chiếu slide nói về tác hại của việc
dư phân đạm đối với môi trường, cây trồng và sức khỏe con người.
Kiến thức tham khảo:
- Đối với đất trồng: dùng phân đạm làm tăng tính chua của đất vì dạng HNO3 rất phổ biến
trong đất.
- Đối với môi trường nước: hần lớn nitrat từ phân được giữ lại trong đất và ngấm xuống mạch
nước ngầm, làm giảm chất lượng của nước mặt và nước ngầm. Hơn nữa, dư đạm, rong tảo phát triển
gây hại cho nguồn nước và sinh vật sống trong nước, rong tảo bám vào đường ống nước gây tắt
nghẽn; ngoài ra, rong tảo phát triển mạnh rồi chết sẽ gây thối nước và giảm lượng oxi hòa tan tròng
nước.
- Đối với môi trường khí, dư lượng phân đạm gây ô nhiễm không khí do 1 phần chuyển thành
NH3, CO, CH4, NO2, N2O làm ô nhiễm không khí, thủng tầng ozon và là tác nhân gây hiệu ứng nhà
kính
- Đối với thực vật: dư lượng phân đạm làm tích tụ ankaloit. gluxit làm thực vật có vị đắng, hoa
quả chuyển mùi. vị; lá mãu sẫm, phát triển mạnh trong khi thân, cành ít phát triển cây không
cân đối, dễ gãy, đổ; tỉ lệ hoa, trái giảm
- Đối với con người: lượng nitrat tích tụ trong đất chuyển vào rau, là nguyên nhân của việc tạo
dimetyl nitrozamin là nhóm chất gây ung thư; ngoài ra còn góp phần vào hội chứng
methalmoglobinaemia (blue baby – trẻ da xanh)
Cuối cùng, giáo viên kết luận về thành phần, phân loại, tác dụng và lời khuyên cho sử dụng
phân đạm.
- bón đúng liều lượng
- rau chỉ bón ure và amoni sunfat
- tưới ẩm (giúp quá trình chuyển hóa -3NO diễn ra cân đối).
- bón phân đúng thời điểm, chú ý không bón gần lúc thu hoạch.
Hoạt động 3: Tìm hiểu phân lân
Giáo viên điều khiển:
Dẫn dắt: đạm giúp tốt thân, lá. Muốn tốt cho củ, quả thì bổ sung phân lân; tương tự như cách
tìm hiểu phân đạm, học sinh tự xây dựng bài học về phân lân
Tổ 1: tìm hiểu tổng quan về thành phần , tác dụng của phân lân với cây trồng ; phân loại phân
lân
Tổ 2: Superphotphat đơn
Tổ 3: Superphotphat kép
Tổ 4: Phân lân nung chảy
Sau mỗi phát biểu của từng tổ, giáo viên đúc kết lại kiến thức chiếu slide minh họa và kết luận
cho học sinh ghi bài
GV: giới thiệu tác hại của lượng dư phân lân đến môi trường, cây trồng và con người.
- super lân có 5% axit tự do làm chua đất hệ quả: tích tụ Mn2+ gây ngộ độc cho cây, giảm
hàm lượng Co dễ tiêu của cây, gây bệnh cho động vật chăn thả; giảm hàm lượng Mo hòa tan.
- bên cạnh hàm lượng khoáng giảm do đất chua thì lượng dư -2 4H PO làm kết tủa các ion
khoáng tạo thành hợp chất lân khó tiêu khó háp thụ cả khoáng lẫn lân.
- lượng dư phophat gây ra hậu quả là kim loại nặng tích tụ di chuyển vào cây gây bệnh
cho con người.
Hoạt động 4: Tìm hiểu phân Kali
Cho học sinh tự suy luận về kiến thức tổng quan của phân kali trên cơ sở phân đạm và phân
lân “Phân kali cung cấp cho cây trồng nguyên tố K dưới dạng ion +K ”
Tác dụng: giúp cây tăng sức chịu hạn, chịu rét, chống bệnh hấp thu đạm tốt hơn
Hoạt động 5: Tìm hiểu một số loại phân bón khác
Giáo viên: thuyết trình về phân hỗn hợp, phân phức hợp và phân vi lượng
Học sinh: nghe giảng, quan sát hình ảnh minh họa trên màn hình.
Chú ý tính hai mặt của phân bón: mặt tốt, hỗ trợ cung cấp thành phần cho đất; mặt xấu: sử
dụng không đúng liều lượng dễ gây ô nhiễm môi trường; ảnh hưởng đặc biệt đến sức khỏe con
người
2.4.5. Hợp chất của cacbon – bài 21 Hoá học 11 Nâng cao
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
- Học sinh biết những hợp chất quan trọng của cacbon và trạng thái tự nhiên của mỗi hợp chất.
- Học sinh biết cấu tạo phân tử và tính chất vật lý của CO và CO2
- Học sinh biết cách điều chế và ứng dụng của các hợp chất.
- Học sinh hiểu tính chất hóa học của CO và CO2.
- Học sinh hiểu những tác hại của CO và CO2 với môi trường sống và hình thành thái độ, ý
thức đối với việc bảo vệ môi trường (biết được các cách hạn chế thải CO và CO2 vào khí quyển.
II. CHUẨN BỊ
- Tranh ảnh minh họa ảnh hưởng của CO và CO2 đến môi trường.
- Giáo án powerpoint có lồng ghép phim, ảnh phục vụ cho tiết dạy có lồng ghép nội dung ô
nhiễm môi trường khí.
- Tư liệu về hiệu ứng nhà kính phát trước cho học sinh.
III. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
1. Hoạt động 1: Giới thiệu bài mới
- GV: chiếu slide có nội dung câu hỏi kiểm tra kiến thức cũ. Học sinh viết câu trả lời vào
phiếu.
- HS: 5 em nộp phiếu trả lời, 1 em đứng lên cho đáp án và giải thích. Gọi học sinh khác nhận
xét câu trả lời của bạn.
- GV: kết luận, nhận xét và cho điểm (kể cả 5 học sinh đã nộp phiếu)
- GV giới thiệu: “bài học hôm nay của chúng ta liên quan đến hai khí rất quen thuộc, có ảnh
hưởng trực tiếp đến môi trường sống cũng như sức khỏe chúng ta. Trong hình trên, các em thấy gì?
(chiếu silde có hình nạn kẹt xe gây ô nhiễm môi trường không khí, gọi học sinh trả lời)
- HS: nạn kẹt xe sinh ra khí CO
2. Hoạt động 2: tìm hiểu cacbon monoxide (CO)
- Tìm hiểu cấu tạo và tính chất của CO
- Mở rộng: “CO có ái lực với hemoglobin (Hb) trong hồng cầu mạnh gấp 230 – 270 lần so với
oxy nên khi được hít vào phổi CO sẽ gắn chặt với Hb thành HbCO do đó máu không thể chuyên
chở oxy đến tế bào. CO còn gây tổn thương tim do gắn kết với myoglobin của cơ tim. Đó là lý do
chúng ta cảm thấy rất mệt mỏi khi kẹt xe”
- GV giới thiệu các nguồn sinh ra CO. Lưu ý đặc biệt về sự phát sinh CO trong quá trình đốt
than. Nhắc nhở học sin hkhi đốt than thì phải đốt nơi thoáng, có gió…….
3. Hoạt động 3: tìm hiểu cacbon đioxit (CO2)
- GV giới thiệu: ngoài CO, còn 1 khí là hợp chất của Cacbon rất quen thuộc với chúng ta, hằng
ngày hằng giờ sinh ra từ sinh hoạt, từ khí thải nhà máy, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi
trường. (chiếu slide có hình khí thải nhà máy)
- GV dẫn dắt: Hiện tượng đang được mọi người dành sự quan tâm hàng đầu hiện nay là gì?
(chiếu slide hình trái đất và ngọn lửa)
- HS trả lời: hiện tượng trái đất nóng dần lên.
- GV bổ sung: khí CO2 tích tụ trên bầu khí quyển tạo 1 lớp màng chắn , ngăn chặn bức xạ từ
trái đất, khiến nhiệt độ trái đất ngày càng tăng, gây thảm họa băng tan, lũ lụt ở một số nơi và hạn
hán nghiêm trọng ở một số nơi khác.
- Tìm hiểu tính chất của CO2: tính chất vật lý, tính chất hóa học….
4. Hoạt động 4: axit cacbonic và muối cacbonat.
5. Hoạt động 4: củng cố - dặn dò
2.4.6. Ancol: Tính chất hóa học, điều chế và ứng dụng – bài 54 Hoá học 11 Nâng cao
BÀI 54. ANCOL: TÍNH CHẤT HÓA HỌC, ĐIỀU CHẾ VÀ ỨNG DỤNG
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
- Học sinh biết phương pháp điều chế và ứng dụng của ancol
- Học sinh hiểu các phản ứng thế, tách và phản ứng oxi hóa của ancol
- Về kỹ năng: học sinh vận dụng tính chất hóa học của ancol để giải đúng các bài tập giải
thích, so sánh, phân biệt, điều chế và các bài toán hóa học.
- Về nhận thức: học sinh biết tác hại của ancol đối với môi trường sống cũng như sức khỏe
con người và có ý thức về việc sử dụng ancol hoặc các vật phẩm dùng dung môi ancol.
II. CHUẨN BỊ
- Giáo án lồng ghép nội dung hóa học môi trường và độc tính của ancol
- Tranh ảnh dùng cho các hoạt động của tiết học.
- Thí nghiệm ancol etylic + Na
- Thí nghiệm glyxerol + Cu(OH)2
III. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC (lồng ghép nội dung giáo dục môi trường vào
phần ứng dụng của ancol)
A – TÍNH CHẤT HÓA HỌC
5. Phản ứng thế H của nhóm OH trong ancol
6. Phản ứng thế nhóm OH
6.1 Phản ứng với axit
6.2 Phản ứng với ancol
7. Phản ứng tách nước tạo anken
8. Phản ứng oxi hóa
B – ĐIỀU CHẾ VÀ ỨNG DỤNG
1. Điều chế:
1.1. Điều chế etanol trong công nghiệp
1.2. Điều chế metanol trong công nghiệp
2. Ứng dụng:
2.1. Ứng dụng của etanol
Giáo viên cho học sinh xem những bức ảnh sau và giới thiệu vai trò của etanol trong các bức
ảnh.
- Sản xuất đietyl ete, axit axetic, etyl axetat……
- Làm dung môi pha chế vecni, dược phẩm, nước hoa….
- Dùng làm nhiên liệu: đèn cồn (phòng thí nghiệm), nhiên liệu cho động cơ đốt trong.
- Lưu ý: ancol hiện nay được xem là nguồn “năng lượng xanh” vì có thể tái tạo. Bên cạnh đó,
etanol có thể được sản xuất từ tinh bột, từ đó có kế hoạch phát triển cây trồng phục vụ cho sản xuất
etanol đồng thời cải thiện môi trường do tăng diện tích cây trồng.
- Sản phẩm ancol của quá trình lên men gạo, ngô, sắn, lúa mạch, quả nho…..được dùng làm đồ
uống
Phần lồng ghép kiến thức hóa học môi trường (nội dung: độc chất hóa học với cơ thể)
GV: Chia lớp thành 3 nhóm, giao cho mỗi nhóm 1 bộ tranh gồm 1 ảnh chụp minh họa và 3
bản nội dung về ảnh hưởng của ancol đến cơ thể người. Yêu cầu đặt ra là ch
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 90279LVHHPPDH039.pdf