MỤC LỤC
Chương 1: ĐẶT VẤN ĐỀ . 1
1.1 Giới thiệu . 1
Đặt vấn đề: . 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu . 1
1.2.1 Mục tiêu tổng quát . 1
1.2.2 Mục tiêu cụ thể . 1
1.3 Nội dung nghiên cứu . 1
Chương 2:TỔNG QUAN TÀI LIỆU . 2
2.1 Điều kiệntự nhiên tỉnh Bạc Liêu và Sóc Trăng. 2
2.1.1 Điều kiện tự nhiên tỉnh Bạc Liêu . 2
2.1.2 Điều kiện tự nhiên tỉnh Sóc Trăng . 4
2.2 Đặc điểm hình thái, phân bố và sinh học. 5
2.2.1 Đặc điểm hình thái . 5
2.2.2 Đặc điểm phân bố . 7
2.2.3 Đặc điểm dinh dưỡng .7
2.2.4 Đặc điểm sinh trưởng .8
2.2.5 Đặc điểm sinh sản . 9
2.3 Tình hình khai thác cá kèo giống.10
Chương 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .12
3.1 Thời gian và đ ịa điểm nghiên cứu .12
3.2 Phương pháp nghiên cứu .12
3.2.1 Số liệu thứ cấp .12
3.2.2 Số liệu sơ cấp.12
3.2.3 Xử lý số liệu .13
3.3 Danh sách các biếncơ bản trong phỏng vấn .13
Chương 4: KẾT QUẢ -THẢO LUẬN.14
4.1 Hiện trạng khai thác .14
4.1.1 Cấu tạo và vật liệu của lưới đáy cá kèo .14
4.1.2 Kỹ thuật khai thác .16
4.2 Cường lực khai thác và sản lượng cá kèo giống.17
4.2.2 Sản lượng.17
4.2.3 Tỷ lệ cá tạp .18
4.2.4 Các y ếutố ảnh hưởng đến sản lượng.19
4.3 Khía cạnh kinh tế của nghề khai thác cá kèo giống.20
4.3.1 Chi phí và lợi nhuận từ khai thác cá kèo giống.20
4.3.2 Những yếu tố ảnh hưởng đến giábáncá kèo giống .21
Chương 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT .24
5.1 Kết luận .24
5.2 Đề xuất .24
TÀI LIỆU THAM KHẢO.26
PHỤ LỤC .27
52 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1929 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hiện trạng khai thác nguồn lợi cá kèo giống (pseudapocrypteselongatus curvier, 1816 ) ở tỉnh Bạc Liêu và Sóc Trăng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
– 06 mm. Trong thời gian này
do các sắc tố chưa hình thành nên cơ thể ấu trùng còn trong suốt. Sau khi sử
dụng hết noãn hoàng, miệng ấu trùng mở ra và hàm bắt đầu cử động và cá tự
bắt mồi. Xuất hiện sắc tố, bắt đầu có màu vàng nhạt rồi chuyển dần sang màu
nâu tái hay nâu đỏ, bụng cá có màu trắng. Ở giai đoạn bột, cơ thể đã phát triển
hoàn thiện và cá bắt đầu chuyển sang màu vàng sáng. Giai đoạn cá con có
chiều dài 1,2 – 1,5 cm, cá khỏe mạnh, thân thường có màu sáng hơn và chủ
động bơi lội.
2.3 . Tình hình khai thác cá kèo giống
Theo kết quả nghiên cứu của Võ Thành Toàn (2005) thì cá kèo giống
xuất hiện từ tháng 5 đến tháng 12. Qua hai đợt khảo sát (đợt 1 từ tháng 8/2004
– 10/2004 và đợt 2 từ tháng 3/2005 – 5/2005) mật độ giống xuất hiện nhiều
Create PDF files without this message by purchasing novaPDF printer (
11
nhất vào giữa tháng 10 (trung bình là 7,571 ± 9,193 cá thể/1000 m3) và thấp
nhất vào cuối tháng 4 (3,75 ± 3,82 cá thể/1000 m3). Mật độ giống tập trung cao
ở gần bờ biển và giảm dần từ cửa sông vào nội đồng. Kích cỡ cá trung bình thu
được trong đợt khảo sát từ tháng 8 – 10/2004 dao động từ 1,15 ± 0,12 cm đến
1,42 ± 0,19 cm và trong đợt khảo sát từ tháng 3 – 5/2005 là từ 1,53 ± 0,25 cm
đến 1,81 ± 0,24 cm.
Theo khảo sát của Lê Kim Yến (2005), mùa vụ xuất hiện của cá kèo
giống từ tháng 4 đến tháng 10 âm lịch ( tương tự như kết quả nghiên cứu của
Võ Thành Toàn). Sản luoong75 khai thác trung bình là 1.180.048 cá
giống/hộ/năm (dao động từ 126.000 – 5.040.000 cá giống/hộ/năm) và sản
lượng khai thác được giảm dần từ cửa sông dần vào sông rạch. Kích cỡ khai
thác trung bình khoảng 1,8 ± 0,3 cm.
Theo kết quả nghiên cứu của Đỗ Thị Minh Thư (2006), mùa vụ xuất
hiện cá kèo giống ở Bạc Liêu từ cuối tháng 4 âl, còn ở Sóc Trăng là cuối tháng
5 âl. Cá giống xuất hiện từ ngoài khơi (2 km cách cửa sông) và mật độ tăng dần
từ cửa sông vào nội đồng. ở Bạc Liêu, mật độ cá giống ở hai con nước 15 và 30
âl là 21 – 761 cá thể/1000 m3 và 7 – 892 cá thể/1000 m3. Ở Sóc Trăng chỉ mới
mới phát hiện 388 cá thể/ 1000 m3 ở cửa sông Mỹ Thanh. Sản lượng khai thác
trung bình là 45.051 ± 2.537 cá thể/miệng/tháng ở Sóc Trăng cao hơn so với ở
Bạc Liêu là 23.995 ± 1.068 cá thể/miệng/tháng.
Theo kết quả nghiên cứu của Nguyễn Hùng Tính (2007), mùa vụ xuất
hiện cá kèo giống hầu như quanh năm, nhưng mật độ bắt đầu tăng cao và tập
trung từ tháng 5 (Bạc Liêu) và tháng 6 (Sóc Trăng). Mật độ cao nhất trong
tháng 9 – 10 ở cả hai tỉnh. Riêng tháng 4 không phát hiện có cá giống. Cá kèo
giống xuất hiện từ biển ven và mật độ tăng dần từ ngoài khơi vào cửa sông,
giảm dần vào nội đồng. Mật độ trung bình năm dao động 11 – 290 cá thể/1000
m3 ở Bạc Liêu và 9 – 119 cá thể/1000 m3 ở Sóc Trăng. Mật độ biến động lớn
nhất vào tháng 9 ở các vị trí khảo sát, từ 19 – 2254 cá thể/1000 m3 ở Bạc Liêu
và 7 – 917 cá thể/1000 m3 ở Sóc Trăng. Mật độ thấp nhất là 1 cá thể/1000 m3
vào tháng 1 ở Bạc Liêu và tháng 12 ở Sóc Trăng. Mật độ cao nhất vào tháng 9
với 218 cá thể/1000 m3 ở Sóc Trăng và 563 cá thể/1000 m3 ở Bạc Liêu.
Create PDF files without this message by purchasing novaPDF printer (
12
Chương 3
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 . Thời gian và địa điểm nghiên cứu
Đề tài sẽ được thực hiện tại khu vực Nhà Mát tỉnh Bạc Liêu và khu vực
cửa sông Mỹ Thanh tỉnh Sóc Trăng từ tháng 11/2009 đến tháng 4/2010.
Hình 3.1: địa điểm nghiên cứu
3.2 . Phương pháp nghiên cứu
3.2.1. Số liệu thứ cấp
Các thông tin và số liệu thứ cấp gốm các báo cáo về tình hình khai thác
cá kèo giống và qui định về bảo vệ nguồn lợi thủy sản có liên quan đến cá kèo
đã được thu từ Sở NNPTNT của 2 tỉnh.
3.2.2. Số liệu sơ cấp
Số liệu sơ cấp đã được thu thập thông qua việc điều tra ngẫu nhiên 60
ngư dân khai thác cá kèo giống ở 2 tỉnh (30 ngư dân mỗi tỉnh) bằng biểu mẫu
điểu tra soạn sẵn. Bảng biểu mẫu điều tra soạn sẵn dựa trên cấu trúc sơ đồ giản
Khu vực khảo sát
Create PDF files without this message by purchasing novaPDF printer (
13
lược, được phỏng vấn thử và hiệu chỉnh cho phù hợp với những điều kiện thực
tiễn của từng khu vực nghiên cứu trước khi tiến hành phỏng vấn.
3.2.3. Xử lý số liệu
Số liệu thu thập được tổng hợp, xử lý bằng phần mềm EXCEL để tính
toán các giá trị trung bình, độ lệch chuẩn, giá trị tối đa và tối thiểu.
3.3. Danh sách các biến cơ bản trong phỏng vấn
Thông tin chung của các hộ ngư dân
1. Tên chủ hộ
2. Số thành viên trong gia đình
3. Năm bắt đầu khai thác
4. Số miệng lưới khai thác
Thông tin kỹ thuật khai thác
1. Kích thước ngư cụ
2. Vật liệu làm ngư cụ và kích thước mắt lưới
3. Mùa vụ khai thác
4. Số ngày khai thác trong tháng
5. Thời gian đặt đáy và thời gian xả đụt
6. Kỹ thuật lưu giữ cá kèo giống
Thông tin về sản lượng
1. Sản lượng khai thác được trong các tháng nhiều nhất
2. Sản lượng khai thác được trong các tháng ít nhất
3. Tỷ lệ cá tạp (không phải cá kèo giống)
Thông tin về thu nhập
1. Chi phí mua ngư cụ
2. Thu nhập từ khai thác cá kèo giống
3. Lợi nhuận từ cá kèo giống
4. Các nguồn thu nhập khác
5. Xu hướng phát triền nghề trong tương lai
Create PDF files without this message by purchasing novaPDF printer (
14
Chương 4
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1. Hiện trạng khai thác
4.1.1. Cấu tạo và vật liệu của lưới đáy cá kèo:
Cấu trúc lưới đáy cá kèo giống nhau ở hai tỉnh Bạc Liêu và Sóc Trăng
gồm các phần: cánh và đụt, kích thước mắc lưới 2a = 2m m ở phần cánh và
kích thước mắc lưới 2a = 1m m ở phần đụt; Cọc cố định miệng và cọc phụ giữ
cố định cho đuôi đụt được làm từ gỗ.
Hình 4.1: Cấu tạo của lưới đáy khai thác cá kèo giống
Kích thước đáy phụ thuộc vào ngư trường khai thác (trên sông hay ven
biển). Khu vực ven biển thị xã Bạc Liêu lưới đáy có chiều dài bình quân là 25,1
m, độ mở rộng là 10,7 m, chiều cao miệng đáy là 1,9 m và chiều dài đuôi đụt là
3,29 m. Ở Vĩnh Châu, Sóc Trăng lưới có chiều dài bình quân là 35,0 m, độ mở
rộng là 12,2 m, chiều cao miệng đụt là 2,5 m, chiều dài đuôi đụt là 4,0 m. Khu
vực ven sông Mỹ Thanh, Sóc Trăng lưới đáy có chiều dài tổng là 26,2 m, độ
mở ngang miệng lưới là 6,9 m, độ mở đứng là 3,6 ± 0,7 m, chiều dài đuôi đụt là
4,7 ± 0,5 m.
Create PDF files without this message by purchasing novaPDF printer (
15
Bảng 4.1: Kích thước của lưới đáy
Nhìn chung, kết cấu của ngư cụ khai thác cá kèo giống ở 2 tỉnh giống
nhau về chất liệu bao gồm phần cánh lưới được làm bằng lưới cước đen (2a =
2m m), phần đuôi đụt làm bằng lưới cước trắng (2a = 1m m) và cọc cố định
hình dạng lưới đáy thường là gỗ. Theo ngư dân thị 2 loại lưới này có độ bền
cao và kích thước mắt lưới phù hợp cho việc khai thác, nguồn nguyên liệu sẵn
có và rẻ tiền. Kết quả này có chút khác biệt với kết quả thu được trước đây của
Nguyễn Thị Hương (2006), theo tác giả, toàn bộ phần cánh lưới và đuôi đụt
được làm cùng một loại lưới và có kích thước mắt lưới 2a = 2m m, nhưng lại
phù hợp với kết quả nghiên cứu của Đỗ Thị Minh Thư, (2006), nghĩa là kích
thước mắt lưới phần thân đáy a = 1m m, ở phần đuôi đụt là a = 0,5m m.
0
10
20
30
40
50
60
Dài Rộng Cao Đụt
Ven biển Sóc Trăng
Sông Mỹ Thanh
Ven Biển Bạc Liêu
Hình 4.2: Kích thước ngư cụ khai thác cá kèo giống
Kích thước ngư cụ sông Mỹ Thanh
ven biển Vĩnh
Châu
ven biển Bạc
Liêu
Chiều dài tổng 26,2 ± 4,6 35,0 ± 16,1 25,1 ± 11,4
Chiều rộng 6,9 ± 1,3 12,2 ± 11,0 10,7 ± 8,7
Chiều cao 3,6 ± 0,7 2,5 ± 0,8 1,9 ± 0,4
Chiều dài đụt 4,7 ± 0,5 4,0 ± 1,2 3,29 ± 1,2
vật liệu cấu tạo Kích thước mắt lưới 2a (mm)
Thân đáy 2 2 2
Đuôi đụt 1 1 1
Create PDF files without this message by purchasing novaPDF printer (
16
4.1.2. Kỹ thuật khai thác
Qua điều tra 30 hộ khai thác cá kèo giống với 179 miệng lưới đáy ở BL,
bình quân mỗi hộ có 6 ± 3 miệng/hộ và 30 hộ với 86 miệng lưới đáy ở ST, bình
quân là 3 ± 1 miệng/hộ cho thấy
Qua khảo sát cho thấy mùa vụ xuất hiện cá kèo giống ở tỉnh Bạc Liêu từ
tháng 4 đến tháng 8 âl, mật dộ tăng dần từ cuối tháng 4 đến tháng 5 và đạt sản
lượng cao nhất vào cuối tháng 5 và tháng 6, sản lượng giảm dần và lẫn nhiều cá
tạp khác. Ở Sóc Trăng thì muộn hơn một tháng so với Bạc Liêu, từ tháng 5 đến
tháng 9 âl và sản lượng đạt cao nhất vào tháng 6 và tháng 7. Kết quả này cũng
tương tự với kết quả khảo sát của Nguyễn Hùng Tính (2007) nghĩa là mùa vụ
xuất hiện cá kèo giống ở Bạc Liêu từ tháng 5 dl (tháng 4 âl) và ở Sóc Trăng từ
tháng 6 dl (tháng 5 âl).
Độ sâu đặt lưới ở khu vực ven biển Nhà Mát, BL bình quân là 1,9 m,
cạn hơn so với khu vực biển huyện Vĩnh Châu, Sóc Trăng là 2,5 m và khu vực
trên sông Mỹ Thanh là 3,5 m. Theo nhận xét của ngư dân khai thác ven sông,
biển 2 tỉnh Sóc Trăng và Bạc Liêu thì độ sâu thích hợp nhất cho đặt lưới là từ
1,5 – 2 m (trên biển) và từ 2 - 3 m (trên sông).
Khu vực ven biển do phù sa bồi đắp hàng năm nên vị trí khoảng cách
đặt đáy so với bờ luôn được mở rộng. Ở Bạc Liêu, bãi khai thác khoảng 100 –
1500 m cách bờ, bình quân là 343,3 m. Ở Vĩnh Châu, Sóc Trăng, khoảng 100 -
700 m cách bờ, bình quân là 247,7 m . Do khoảng cách giữa 2 bờ sông không
lớn (80 – 90 m) và dòng chảy trên sông mạnh hơn ở biển khoảng cách từ bờ
đến đáy trên sông là 2 – 3 m, bình quân là 2,5 m, thấp hơn nhiều so với bãi biển
nhằm hạn chế hư hại cho ngư cụ và gây chết cho cá kèo do dòng nước mạnh.
Số ngày khai thác cá kèo giống bình quân ở con nước 15 là 5 ngày/con
cước (ven biển BL), 7 ngày/con nước (ven biển Vĩnh Châu) và 7 ngày/con
nước (sông Mỹ Thanh), số ngày khai thác cá kèo giống bình quân ở con nước
30 là 5 ngày/con cước (BL), 6 ngày/con nước (ven biển Vĩnh Châu) và 6
ngày/con nước (sông Mỹ Thanh). Thời gian xả đụt là 20 phút (ven biển BL) và
13 phút (ST).
Theo nhận xét của ngư dân, để cá kèo giống có chất lượng tốt, khỏe
mạnh và bán được giá cao thì sau khi xả đụt cá kèo giống được giữ lại trong
thau nhựa có sục khí oxy hay vèo lại trong ao đất từ vài giờ đến vài ngày.
Nhằm hạn chế tỷ lệ hao hụt trong khai thác cá kèo giống những lúc có thủy
triều mạnh ngư dân đã nối đuôi đụt vào một vật nổi (phao nổi hay bên mạn
xuồng, ghe…) chỉ cho một phần đuôi đụt nằm trong nước, phần còn lại nằm
trên mặt nước.
Create PDF files without this message by purchasing novaPDF printer (
17
Bảng 4.2: Kỹ thuật khai thác cá kèo giống
4.2. Cường lực khai thác và sản lượng cá kèo giống
4.2.1. sản lượng
Ở Bạc Liêu, tổng sản lượng cá kèo giống khai thác được là 5.430.000
ct/vụ, bình quân là 30.167 ct/miệng/vụ. Sản lượng cá kèo giống khai thác được
nhiều nhất của mỗi miệng lưới là 87.500 ct/miệng/vụ và thấp nhất là 7.500
ct/miệng/vụ. Sản lượng cá kèo giống KTh được trong các tháng nhiều nhất là
14.700 ± 8.400 ct/miệng/tháng ở các tháng 6-7 âl, và trong các tháng thấp nhất
là 2.415 ct/miệng/tháng ở các tháng 4-5 âl và tháng 9-10 âl. Sản lượng bình
quân mỗi tháng là 6.033 ct/miệng/tháng.
*Chú thích: Ở BL, ngư dân dùng ly để đong khi bán cá kèo giống, số
lượng cá kèo giống khoảng 1500 ct/ly.
Ở Sóc Trăng, tổng sản lượng cá kèo giống khai thác được là 7.397.500
ct/vụ, bình quân 82.194 ct/miệng/vụ, sản lượng nhiều nhất là 137.500 ct/miệng
và thấp nhất là 18.333 ct/miệng. Sản lượng cá kèo giống khai thác được trong
các tháng nhiều nhất là 22.000 ct/miệng/tháng ở tháng 6 âl, và ít nhất là 2.750
ct/miệng/tháng ở các tháng 9-10 âl. Sản lượng bình quân mỗi tháng là 16.439
ct/miệng/tháng.
*Chú thích: Ở ST, ngư dân dùng đơn vị là kg để cân cá kèo giống, số
lượng cá kèo giống khoảng 25.000 - 30.000ct/kg.
Kỹ thuật KTh
sông Mỹ
Thanh
ven biển
Vĩnh Châu
ven biển Bạc
Liêu
Độ sâu đặt đáy (m) 3,5 ± 0,6 2,5 ± 1 1,9 ± 0,4
Khoảng cách đặt đáy so với bờ (m) 2,5 ± 0,5 247,7 ± 256,3 343,3 ± 301,1
Thời gian đặt đáy (giờ) 3,3 ± 0,5 6,6 ± 3,6 3,7 ± 4
Thời gian xả đụt (phút) 15 ± 4 11 ± 5 20 ± 12
Số ngày KTh/con nước
15 7 ± 1 7 ± 4 5 ± 2
30 6 ± 1 6 ± 4 5 ± 2
Create PDF files without this message by purchasing novaPDF printer (
18
Bảng 4.3: Sản lượng cá kèo giống ở 2 tỉnh BL và ST
Chỉ tiêu ĐVT Bạc liêu Sóc Trăng
Tổng sản lượng cá thể/vụ 5.430.000 7.397.500
Sản lượng TB năm cá thể/miệng/vụ 30.167 ± 20.820 82.194 ± 33.137
Sản lượng TB tháng cá thể/miệng/tháng 6.033 ± 4.160 16.439 ± 6.627
Tháng có nhiều nhất cá thể/miệng/tháng 14.700 ± 8.400 22.000 ± 5.500
Tháng có ít nhất cá thể/miệng/tháng 2.415 ± 2.715 2.750 ± 2750
Kết quả này tương tự với nghiên cứu trước đây của Đỗ Thị Minh
Thư (2006), nghĩa là sản lượng cá kèo giống ở Sóc Trăng cao hơn ở Bạc Liêu,
tuy nhiên sản lượng đã giảm nhiều so với kết quả thu được năm 2006 (45.051 ±
2.537 cá thể/miệng/tháng ở Sóc Trăng cao hơn so với ở Bạc Liêu là 23.995 ±
1.068 cá thể/miệng/tháng). Nguyên nhân có lẽ do khai thác quá mức của ngư
dân ven biển dã làm giảm đáng kể nguồn lợi cá kèo giống tự nhiên.
Theo nhận xét của ngư dân, tỷ lệ cá kèo giống khai thác được trong mùa
vụ năm 2009 đã giảm mạnh so với các năm trước, bằng 48,5% (BL), 69,8%
(ST) so với năm 2008, bằng 39% (BL), 58,2% (ST) so với năm 2007 và bằng
36,5% (BL), 36,0% (ST) so với năm 2006.
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100
2006 2007 2008
T
ỷ
lệ
%
Sóc Trăng
Bạc Liêu
Hình 4.3: Tỷ lệ cá kèo giống ở năm 2009 còn lại so với những năm trước
4.2.2. Tỷ lệ cá tạp
Theo đánh giá của ngư dân khai thác cá kèo giống thì cá tạp xuất hiện
cùng lúc với sự xuất hiện cá kèo giống, nhưng tỷ lệ khác nhau theo tháng. Ở ST
tỷ lệ cá tạp là 20 – 25 % ở các tháng đầu mùa, tỷ lệ này tăng dần đến giữa vụ
Create PDF files without this message by purchasing novaPDF printer (
19
(30 – 35 %) và cuối vụ (70 – 80 %). Ở Bạc Liêu, tỷ lệ cá tạp ở các tháng đầu vụ
là (25 – 30 %) cao hơn so với chính vụ (15 – 19 %) và tăng dần vào cuối vụ (60
– 65 %).
0
10
20
30
40
50
60
70
80
T.4 T.5 T.6 T.7 T.8 T.9
%
Bạc Liêu
Sóc Trăng
Hình 4.4: Tỷ lệ cá tạp qua các tháng ở khu vực biển BL và ST
Có lẽ càng về cuối mùa thì sản lượng cá kèo giống càng giảm nên ngư
dân khai thác được lượng cá tạp nhiều hơn. Kết quả này cho thấy sự bất lợi của
những người nuôi thu mua con giống vào cuối vụ vì tỷ lệ cá tạp/cá kèo giống
rất cao ảnh hưởng đến sản lượng và chất lượng cá kèo thương phẩm.
4.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến sản lượng
Theo nhận xét của ngư dân khai thác cá kèo giống ở cả 2 tỉnh thì sản
lượng khai thác cá kèo giống bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố như thời tiết, mùa
vụ, dòng chảy, nhiều người đặt, vị trí đặt lưới. Trong đó mùa vụ (mùa mưa) là
yếu tố quan trong nhất với (93,3 %) số hộ, kế đến là thời tiết (50 %), dòng chảy
(33,3 %), nhiều người đặt và vị trí khai thác lần lượt là (26,7 % và 16,7 %)
Hình 4.5: Các yếu tố ảnh hưởng đến sản lượng
0
20
40
60
80
100
Mùa vụ Thời tiết Nước
chảy
Nhiều
người
đặt
Vị trí
khai
thác
T
ỷ
lệ
(
%
)
Create PDF files without this message by purchasing novaPDF printer (
20
4.3. Khía cạnh kinh tế của ngư dân
4.3.1. Chi phí và lợi nhuận
Nhìn chung, nghề khai thác cá kèo giống mang lại thu nhập đáng kể cho
ngư dân ở hai tỉnh Sóc Trăng và Bạc Liêu, tuy nhiên do có tính mùa vụ nên thu
nhập chỉ cao ở những tháng có cá giống (tháng 5 âl – 9 âl). Bên cạnh đó, chi
phí bình quân là 469.000 đồng/miệng/vụ (gồm các chi phí như lưới, thao, oxy,
lãi vay…) ở ST và 432.000 đồng/miệng/vụ ở BL.
Ở Bạc Liêu, thu nhập bình quân từ khai thác cá kèo giống là 1.108.000
đồng/miệng/vụ (251.000 – 2.933.000 đồng/miệng/vụ). Giá bán cá kèo giống
của ngư dân bình quân khoảng 50.000 – 55.000 đồng/ly và giá bán mỗi con
giống bình quân là 33,3 – 36,7 đồng/con. Trừ cho chi phí, lợi nhuận thu được
từ khai thác cá kèo giống bình quân là 676.000 đồng/miệng/vụ.
Ở Sóc Trăng, thu nhập bình quân từ khai thác cá kèo giống là 7.835.000
đồng/hộ/vụ, (1.465.000 – 13.081.000 đồng/miệng/vụ). Giá bán bình quân là
1.889.000 – 3.171.000 đồng/kg (69 - 115 đồng/con giống). Trừ chi phí, lợi
nhuận mỗi hộ khai thác thu được từ 7.366.000đồng/miệng/vụ.
Bảng 4.4: Thu nhập của ngư dân 2 tỉnh BL,ST
Kết quả ở bảng 4.4 cho thấy, lợi nhuận thu được và tỷ suất lợi nhuận của
ngư dân 2 tỉnh chênh lệch nhau khá lớn do chi phí đầu tư của ngư dân ở BL cho
KTh cá kèo giống (179 miệng đáy) là cao hơn so với ở ST (86 miệng đáy)
nhưng sản lượng KTh và giá bán lại thấp hơn.
Ngoài nguồn thu chính từ cá kèo giống, ngư dân ven biển 2 tỉnh BL và
ST còn có thu nhập thêm từ những ngành nghề khác. Ở BL, 13,3 % số hộ khai
Nội dung Bạc Liêu Sóc Trăng
Giá bán (đ/kg) 1.375.000 2.530.000
Chi phí (đ/miệng) 432.000 ± 356.000 469.000 ± 338.000
Thu nhập (đ/miệng/vụ) 1.108.000 ± 803.000 7.835.000 ± 3.269.000
Lợi nhuận (đ/miệng/vụ) 676.000 ± 447.000 7.366.000 ± 2.931.000
Giá (đ/con) 33,3 92
Tỷ suất lợi nhuận 2,42 16,9
Create PDF files without this message by purchasing novaPDF printer (
21
thác cá kèo giống có thu nhập thêm từ làm rẫy , 46,7 % số hộ làm thuê và 86,7
% số hộ khai thác thủy sản ven bờ (cua giống, nghêu, sò, ốc…). Tỷ lệ các
nguồn thu nhập là 47,8 % từ khai thác cá kèo giống, 20,1 % từ khai thác cua
giống và thủy sản ven bờ, 17,8 % từ làm thuê và 14,3 % từ làm rẫy. ( Phụ lục 5.
Bảng 1)
Ở ST, có 10,0 % số hộ khai thác cá kèo giống có thu nhập từ buôn bán
nhỏ, 13,3 % số hộ có thu nhập từ chăn nuôi và NTTS , 33,3 % số hộ có thu
nhập từ khai thác thủy sản khác (nghêu, sò ốc…), 40,0 % số hộ có thu nhập từ
trồng rẫy(40,0%). Tỷ lệ các nguồn thu nhập của ngư dân là 35,7 % từ khai thác
cá kèo giống, 21,1 % từ làm rẫy, 16,4 % từ KTTS khác, 14,5 % từ chăn nuôi và
NTTS, 6,3 % từ khai thác cua giống và 6,0 % từ buôn bán. (Phụ lục 5. Bảng 2)
47.8
20.2
17.8
14.2
35.7
16.4
21.1
6.3
6.0
14.5
0%
20%
40%
60%
80%
100%
T
ỷ
lệ
%
Bạc Liêu Sóc Trăng
NTTS
Buôn bán
Cua giống
Làm rẫy
Làm thuê
KTTS ven bờ
Cá kèo
Hình 4.6: Tỷ lệ thu nhập từ các nghề của ngư dân 2 tỉnh BL và ST
Nhìn chung, ngư dân ở khu vực nghiên cứu tỉnh BL đa số là người
nghèo, không có đất và vốn sản xuất, sống phụ thuộc hoàn toàn vào nguồn lợi
tự nhiên (46,7 %) số hộ đi làm thuê ở các tháng khác, (13,3 %) số hộ có đất
trồng hoa màu. Ngư dân trong khu vực nghiên cứu tỉnh ST có mức độ lệ thuộc
vào nguồn lợi tự nhiên thấp hơn vì đa số ngư dân ở đây (40,0 %) đều có đất sản
xuất để trồng hoa màu, (13,3 %) số hộ chăn nuôi và NTTS và (10,0 %) số hộ
buôn bán nhỏ tại nhà.
4.3.2. Những yếu tố ảnh hưởng đến giá bán cá kèo giống của ngư dân
Theo nhận xét của những hộ khai thác thì giá bán cá kèo giống biến
động theo từng năm và phụ thuộc vào:
- Nhu cầu nuôi cá kèo thương phẩm.
- Mùa vụ khai thác.
Create PDF files without this message by purchasing novaPDF printer (
22
- Sản lượng khai thác được trong các tháng.
- Chất lượng con giống (tỷ lệ ca tạp/ ca kèo giống, kích thước và
màu sắc cơ thể…).
- Đối tượng thu mua cá kèo giống, nếu bán trực tiếp cho người
nuôi thì giá cao hơn bán cho thương lái khoảng 10-15%.
Tuy nhiên, yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến giá ban cá kèo giống
của ngư dân là nhu cầu nuôi cá kèo thương phẩm và số lượng con giống khai
thác được.
Bảng 4.5: Giá bán cá kèo giống và sản lượng ở ST và BL
2006 2007 2008 2009
Giá Sản Giá Sản Giá Sản Giá Sản
Bán lượng Bán lượng bán lượng bán lượng
TB TB năm TB TB năm TB TB năm TB TB năm
(đ/con) (cá thể) (đ/con) (cá thể) (đ/con) (cá thể) (đ/con) (cá thể)
Sóc
Trăng 28,4 20.548.500 52,6 11.464.475 75,7 10.593.550 92 7,397,500
Bạc
Liêu 12,3 14.807.626 18,8 13.923.000 26 11.188.875 33,3 5,430,000
Trong vài năm trở lại đây, cá kèo đặt biệt có giá trị thương phẩm trên thị
trường, kéo theo nhu cầu về con giống cũng tăng mạnh và giá bán cũng tăng
theo nên ngày càng có nhiều người tham gia khai thác. Hiện nay chưa có nguồn
giống nhân tạo nên sản lượng con giống phụ thuộc chủ yếu vào tự nhiên và sản
lượng ngày càng giảm do sự khai thác quá mức.
Theo nhận xét của ngư dân, do nhu cầu về con giống vẫn tăng cao trong
khi chưa có nguồn con giống nhân tạo thay thế nên đa số hộ khai thác (75 %)
quyết định sẽ giữ nguyên cường độ khai thác, (11,7 %) số hộ sẽ tăng số miệng
đáy khai hác và (13,3 %) số hộ sẽ giảm miệng đáy.
Create PDF files without this message by purchasing novaPDF printer (
23
Hình 4.7: Xu hướng phát triển nghề
Nguyên nhân do nghề KTh cá kèo giống mang lại thu nhập cao cho ngư
dân ven biển, nguồn lợi cá kèo giống có sẵn và dễ làm với chi phí thấp nên
nghề KTh cá kèo giống có xu hướng phát triển liên tục. Một nguyên nhân khác
là do ngư dân ven biển đa số là người nghèo, không có đất sản xuất và học vấn
thấp nên sống phụ thuộc hoàn toàn vào nguồn lợi thủy sản tự nhiên.
Tăng số
miệng đáy
12%
Giảm số
miệng đáy 13%
Giữ nguyên
75 %
Create PDF files without this message by purchasing novaPDF printer (
24
Chương 5
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT
5.1 Kết luận
1. Kết cấu ngư cụ
Ngư cụ dùng để KTh cá kèo giống là lưới đáy được làm từ hai loại lưới
khác nhau, phần thân đáy được làm từ lưới cước đen (2a = 2mm) và phần đuôi
đụt được làm từ lưới cước trắng (2a = 1mm). Chiều dài bình quân của lưới dáy
là 26,2 m (trên sông) và 28,4 m (ven biển), độ mở rộng là 6,9 m (trên sông) và
11,2 m (ven biển), độ mở đứng là 3,6 m (trên sông) và 2,0 m (ven biển), chiều
dài đuôi đụt là 4,7 m (trên sông) và 3,5 m (ven biển).
2. Kỹ thuật khai thác
Mùa vụ xuất hiện cá kèo giống ở BL từ tháng 4-8 âl, sản lượng cao nhất
vào cuối tháng 5 và tháng 6 sau đó thưa dần ở các tháng tiếp theo. Ở ST, từ
tháng 5-9 âl, cao nhất vào tháng 6-7 sau đó giảm dần ở các tháng tiếp theo. Độ
sâu thích hợp cho đặt đáy là 1,5 – 2m (bãi bồi ven biển) và 2 – 3m (ven sông),
thời gian đặt đáy bình quân 3,3 giờ (trên sông), 6,6 giờ (ven biển Vĩnh Châu)
và 3,7 giờ (ven biển Bạc Liêu).
Sản lượng cá kèo giống bình quân ở BL là 34.800 ct/miệng/vụ, nhiều
nhất là 6.615ct/miệng/tháng ở các tháng 6-7 âl, và thấp nhất là 1.170
ct/miệng/tháng ở các tháng 4-5 âl và tháng 9-10 âl. Ở ST là 109.939
ct/miệng/vụ, nhiều nhất 22.000 ct/miệng/tháng ở tháng 6 âl, và ít nhất là 3.850
ct/miệng/tháng ở các tháng 9-10 âl.
3. Khía cạnh kinh tế
Thu nhập từ KTh cá kèo giống mang lại lợi nhuận đáng kể cho ngư dân
2 tỉnh ST và BL. Tuy nhiên thu nhập từ nghề này thì không ổn định do phụ
thuộc vào nhiều yều tố bao gồm mùa vụ, điều kiện thời tiết, sản lượng cá kèo
giống… Đa số hộ khai thác (75 %) sẽ giữ nguyên cường độ khai thác, (11,7 %)
số hộ sẽ tăng số miệng khai thác và (13,3 %) số hộ sẽ giảm miệng đáy.
5.2. Đề xuất
Tiếp tục nghiên cứu cho sinh sản nhân tạo cá kèo nhằm hạn chế việc
khai thác từ tự nhiên và có đủ lượng con giống cần thiết cho phát triển nghề
nuôi thương phẩm.
Create PDF files without this message by purchasing novaPDF printer (
25
Cần có chính sách quy hoạch vùng KTh và thời gian KTh cá kèo giống
cho ngư dân đồng thời cần phải có chính sách đầu tư, hỗ trợ vốn, đất đai và đào
tạo nghề cho ngư dân ven biển để không còn phụ thuộc vào việc KTh nguồn lợi
tự nhiên.
Create PDF files without this message by purchasing novaPDF printer (
26
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Trương Thủ Khoa và Trần Thị Thu Hương. 1993. Định loại các loài cá nước
ngọt vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long. Khoa Thủy Sản – Trường Đại
Học Cần Thơ. 361 trang
Nguyễn Thị Hương, 2006, Đánh giá hiện trạng nguồn lợi và kỹ thuật khai thác
cá kèo (Pseudapocryptes elongatus) ở tỉnh Sóc Trăng. LVTN Đại Học,
Khoa Thủy Sản ĐHCT năm 2006.
Lư Thanh Nhã, 2006, Đánh giá hiện trạng nguồn lợi và kỹ thuật khai thác cá
kèo (Pseudapocryptes elongatus) ở tỉnh Bạc Liêu. LVTN Đại Học,
Khoa Thủy Sản ĐHCT năm 2006.
Đỗ Thị Minh Thư, 2006, Khảo sát nguồn lợi cá kèo giống (Pseudapocryptes
elongatus) ở vùng ven biển tỉnh Sóc Trăng và Bạc liêu. LVTN Đại Học,
Khoa Thủy Sản ĐHCT năm 2006.
Nguyễn Hùng Tính, 2007, Khảo sát nguồn lợi cá kèo giống (Pseudapocryptes
elongatus) ở vùng ven biển tỉnh Sóc Trăng và Bạc liêu. LVTN Đại Học,
Khoa Thủy Sản ĐHCT năm 2007.
Võ Thành Toàn. 2005. Khảo sát hiện trạng khai thác, nguồn lợi và mùa vụ xuất
hiện giống cá kèo vẩy nhỏ (Pseudapocryptes elongatus) khu vực ven
biển tỉnh Bạc Liêu.
. Lê Kim Yến, 2005, Hiện trạng khai thác giống và nuôi cá kèo thương phẩm
(Pseudapocryptes elongatus, cuvier 1816) tại Bạc Liêu. LVTN Đại Học,
Khoa Thủy Sản ĐHCT năm 2005.
Create PDF files without this message by purchasing novaPDF printer (
27
PHỤ LỤC
Phụ lục 1 BẢNG PHỎNG VẤN
PHẦN I: THÔNG TIN CHUNG
1. Địa chỉ: Ấp:………………….; Xã:…………………….;
Huyện:……………….; Tỉnh:…………….
2. Điện thoại: ………………………………
3. Họ và tên chủ hộ: …………………………; Giới: Nữ Nam
; Tuổi: …....................
4. Trình độ học
vấn:……………………………………………………………………………
………..
5. Ông bà học được những kỹ thuật này từ
đâu:…………………………………………………………..
6. Số thành viên trong gia đình:
……………………………………………
………………………
7. Số người tham gia khai thác cá kèo giống trong gia
đình:………………………………………………
8. Số người còn học:…………………………..
9. Nghề khác:………………………………….
10. Nghề: chính Phụ
11. Thu nhập :
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- vothanhphat_7867.pdf