Những năm gần đây, lực lượng lao động cảnước nói chung và lực
lượng lao động ởBà Rịa - Vũng Tàu nói riêng đều có xu hướng là lực lượng
lao động ởnhóm trung niên ngày một tăng nhanh, trong khi đó nhóm lao
động trẻvà cao tuổi ngày càng giảm, nhóm cao tuổi giảm nhanh hơn cảvề
quy mô và tốc độ.
Nếu chia theo độtuổi: sốlao động dưới 30 tuổi chiếm 26,3%; từ30 đến
50 tuổi chiếm 64,33%; từ50 tuổi trởlên chiếm 9,35%.
152 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1895 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hiện trạng và định hướng sử dụng lực lượng lao động trong ngành công nghiệp ở Bà Rịa – Vũng Tàu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ốt làm nhiên liệu và nguyên liệu như: sản xuất điện, phân đạm, ga
tiêu dùng…
Hệ thống thông tin liên lạc
Mạng lưới thông tin liên lạc có quy mô, năng lực tương đối lớn, chất
lượng tốt và ổn định, đáp ứng ngày càng tốt các nhu cầu phát triển kinh tế -
xã hội của tỉnh trong thời kì công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập kinh tế
quốc tế. Tính đến năm 2007, trên địa bàn tỉnh có 54 cơ sở bưu điện gồm: 1
bưu điện trung tâm, 7 bưu điện cấp huyện và 46 bưu điện khu vực; 61 đài điện
thoại, 38 máy telex; 209.732 máy điện thoại. Trong đó, máy điện thoại di
động là 55.709 chiếc, điện thoại bàn là 27,6 máy/100 dân và phấn đấu đến
2010 tỉ lệ này là 48 máy/100 dân.
Hiện tại, dự án xây dựng mạng thông tin phục vụ nhu cầu của 4 khu
công nghiệp Phú Mỹ, Đông Xuyên, Mỹ Xuân A và Mỹ Xuân A2 đã được
khởi công, khi hoàn thành sẽ góp phần quan trọng trong việc đảm bảo nhu cầu
thông tin cho các doanh nghiệp đang hoạt động trong các khu công nghiệp
trong toàn lãnh thổ.
Ngoài các yếu tố thuộc về cơ sở hạ tầng nêu trên thì các dịch vụ hỗ trợ
khác cũng phát triển rất mạnh trong những năm gần đây như: các dịch vụ tài
chính ngân hàng, bảo hiểm… Hiện nay, trên địa bàn tỉnh có 9 ngân hàng và 1
quỹ hỗ trợ phát triển đang hoạt động cung cấp một nguồn vốn lớn cho xây
dựng cơ sở hạ tầng các khu công nghiệp, vốn vay sản xuất cho các doanh
nghiệp…
2.2.3.3. Đường lối chính sách kinh tế - xã hội
Đại hội Đảng VI là bước ngoặt quan trọng đánh dấu sự chuyển đổi nền
kinh tế nước ta từ cơ chế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế với cơ chế
thị trường theo định hướng XHCN. Cùng với đó là Luật Doanh nghiệp Nhà
nước, Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, Luật Hợp tác xã; Nghị định số
28/CP ngày 7/5/1996 của Chính phủ về việc chuyển một số doanh nghiệp Nhà
nước thành công ty cổ phần… được ban hành.
Hệ thống chính sách mang tính pháp chế của nhà nước, của tỉnh là cơ
sở vững chắc thực hiện các chương trình mục tiêu cụ thể trong phát triển toàn
diện nền kinh tế - xã hội, tạo môi trường pháp lý cho các nhà đầu tư, thúc đẩy
sự tăng trưởng công nghiệp trên địa bàn. Từ đó tăng thêm đầu tư vào việc
làm, nhu cầu lao động của ngành công nghiệp cũng tăng lên, thu hút được
nhiều lao động và lực lượng lao động được sử dụng hợp lý.
2.2.3.4. Cuộc cách mạng khoa học – công nghệ hiện đại và tác
động của toàn cầu hóa, hội nhập nền kinh tế thế giới và khu vực
Việc ứng dụng những thành tựu của cách mạng khoa học – công nghệ
hiện đại, đổi mới máy móc, thiết bị, quy trình công nghệ có vai trò quyết định
đối với việc sử dụng lực lượng lao động, giải quyết việc làm đầy đủ và có
hiệu quả.
Toàn cầu hóa, trong đó bộ phận quan trọng là toàn cầu hóa kinh tế tác
động ngày càng sâu sắc và tạo ra cơ hội cũng như thách thức đối với lao động
nước ta.
Tác động toàn cầu hóa giai đoạn vừa qua đối với các vấn đề lao động ở
nước ta cũng như Bà Rịa - Vũng Tàu thể hiện ở các mặt sau:
- Thứ nhất, toàn cầu hóa khơi dòng vốn đầu tư quôc tế chảy vào nước
ta, trong đó có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) và vốn viện trợ phát
triển chính thức (ODA), thúc đẩy đổi mới công nghệ, tạo ra nhiều việc làm
mới thu hút người lao động.
- Thứ hai, xu hướng tự do hóa thương mại trong khu vực và quốc tế
thúc đẩy phân công và hợp tác lao động quốc tế, tăng cạnh tranh giữa các nền
kinh tế, làm cho yêu cầu về đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn lao động
ngày càng tăng.
- Thứ ba, toàn cầu hóa dẫn đến cải cách thể chế lao động trong nước
cho phù hợp với thông lệ quốc tế, như chính sách phát triển nguồn lao động,
chính sách thị trường lao động, các tiêu chuẩn cũng như quan hệ lao động,
quản lý lao động,…
- Thứ tư, toàn cầu hóa tác động đến dòng di chuyển lao động từ nông
thôn ra thành thị, từ khu vực nông nghiệp chuyển đến khu công nghiệp và khu
chế xuất, từ khu vực nhà nước sang khu vực có vốn đầu tư nước ngoài và khu
vực tư nhân, lao động của Việt Nam nói chung và tỉnh nói riêng ra nước ngoài
và lao động nước ngoài vào. Từ đó cũng thúc đẩy quan hệ cung – cầu trên thị
trường lao động.
- Thứ năm, toàn cầu hóa dẫn đến cơ cấu lại nền kinh tế, các ngành
nghề có lợi thế cạnh tranh sẽ tạo được nhiều việc làm như dệt, may, giày
dép… Từ đó thay đổi cơ cấu sử dụng nguồn lao động, phân hóa mức thu nhập
của người lao động trong khu vực có vốn đầu tư từ FDI thường cao hơn các
khu vực khác.
Trong giai đoạn tới toàn cầu hóa tiếp tục đặt ra nhiều thách thức mới,
lợi thế của Bà Rịa - Vũng Tàu về tài nguyên thiên nhiên và lao động rẻ sẽ mất
dần giá trị, các giá trị vô hạn của nền kinh tế tri thức sẽ tác động đến giáo dục,
đào tạo nguồn nhân lực.
2.3. Một vài nét về hiện trạng phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh
Công nghiệp của Bà Rịa - Vũng Tàu phát triển khá nhanh và ngày càng
khẳng định vai trò quan trọng trong nền kinh tế. Trong nội bộ ngành công
nghiệp, dầu khí luôn chiểm tỉ trọng lớn và là động lực chính trong phát triển
công nghiệp.
Bảng 2.8: Cơ cấu GDP (giá cố định năm 1994) theo nhóm ngành kinh tế
ở Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2001 – 2007
Đơn vị tính: %
Nhóm ngành kinh tế Năm
2001
Năm
2002
Năm
2003
Năm
2004
Năm
2005
Năm
2006
Năm
2007
Nông - lâm – ngư nghiệp 4,20 4,29 4,18 3,82 3,92 4,62 5,02
Công nghiệp - xây dựng 81,31 81,25 82,88 85,11 84,28 82,77 80,13
Thương mại - dịch vụ 14,49 14,46 12,94 11,07 11,80 12,61 14,85
Tổng số 100,00 100,00 100,00 100,00 100,00 100,00 100,00
Nguồn: Niên giám Thống kê tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu các năm
5,02%
14,85%
80,13%
4,20%
81,31%
14,49%
Năm 2007
Nông - lâm - ngư nghiệp Công nghiệp - xây dựng Thương mại - dịch vụ
Năm 2001
Biểu đồ 2.7: Cơ cấu GDP (giá cố định năm 1994) theo nhóm ngành
kinh tế của Bà Rịa - Vũng Tàu
Suốt giai đoạn 2001 - 2007, công nghiệp – xây dựng luôn chiếm trên
80% cơ cấu GDP. Tốc độ phát triển của khu vực II khá cao đạt bình quân
28,1% thời kỳ 2001 – 2007; nông - lâm – ngư nghiệp tăng 10,5% và dịch vụ
là 11%. Như vậy, giá trị gia tăng hầu hết các ngành đều đạt tốc độ tăng trưởng
cao hơn mức trung bình của cả nước.
Đặc biệt đối với một ngành công nghiệp đã phát triển khá cao về mặt
giá trị tuyệt đối như Bà Rịa - Vũng Tàu, sự tăng trưởng này là một thành tích
đáng kể không chỉ riêng ngành công nghiệp của tỉnh mà còn là của cả nước.
2.3.1. Tăng trưởng công nghiệp
Ngành công nghiệp Bà Rịa - Vũng Tàu ban đầu được hình thành từ các
cơ sở sửa chữa tàu thuyền, chế biến hải sản sơ cấp xây dựng từ những năm
đầu thập niên 60 của thế kỷ trước. Sự phát triển công nghiệp được đánh dấu
vào thời điểm những năm cuối của thập kỷ 1980 với sự ra đời và phát triển
của công nghiệp khai thác dầu khí và thực sự phát triển mang tính bùng phát
trong giai đoạn 1996 - 2000 và 2001- 2005. Đến nay nền công nghiệp của tỉnh
đã có một cơ cấu tương đối đầy đủ với sự có mặt của nhiều ngành công
nghiệp như: Năng lượng, luyện kim, hoá chất, vật liệu xây dựng, phân NPK,
gạch men, nhựa PVC, chế biến hải sản... trong đó khai thác dầu khí và các
ngành công nghiệp có nguồn gốc từ dầu khí (chế biến khí, sản xuất điện, đạm)
là ngành công nghiệp tạo ra nguồn thu ngân sách lớn nhất, quyết định quy mô,
vị thế của địa phương so với cả nước. Khai thác dầu khí cũng tạo ra những
điều kiện quan trọng để phát triển nhiều ngành công nghiệp khác trên địa bàn.
Giá trị gia tăng ngành công nghiệp ước tính thời kỳ 2001- 2007 tăng
bình quân 11%/năm. Năm 2007 giá trị gia tăng ngành công nghiệp (theo giá
so sánh 1994) tính cả dầu khí đạt khoảng 48.709 tỷ đồng, nếu không tính dầu
khí đạt khoảng 32.841 tỷ đồng.
Các sản phẩm công nghiệp chủ yếu tăng đều qua các năm. Trong giai
đoạn 1996 - 2000 sản lượng dầu thô khai thác tăng bình quân năm là 2,1 lần;
điện tăng 6,5 lần; khí tăng 8,2 lần. Giai đoạn 2001- 2005 sản lượng dầu thô
khai thác tăng ở mức 1,1 lần; điện tăng gần 3,5 lần; khí tăng gần 3,6 lần.
Tính đến cuối năm 2007, trên địa bàn tỉnh có khoảng 4.791 cơ sở sản
xuất công nghiệp, trong đó có 405 cơ sở khai thác mỏ, 4.379 cơ sở công
nghiệp chế biến và 7 cơ sở sản xuất phân phối điện, khí và nước.
2.3.2. Cơ cấu công nghiệp
Cơ cấu công nghiệp các năm 2001 - 2007 cho thấy xu hướng chuyển
dịch công nghiệp đã và đang diễn ra như sau:
Bảng 2.9: Cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp theo ngành công nghiệp
(giá cố định năm 1994)
Đơn vị tính: %
Danh mục 2001 2002 2003 2004 2006 2007
Phân theo ngành
1. CN khai thác 74,26 68,18 62,88 57,70 40,17 32,90
2. CN chế biến 14,62 16,54 17,66 19,00 29,12 34,45
3. SX điện, nước và khí đốt 11,12 15,28 19,46 23,3 30,71 32,65
Theo thành phần kinh tế
1. Quốc doanh 19,53 24,38 28,13 31,14 35,02 38,49
2. Ngoài quốc doanh 3,23 4,44 5,31 5,94 6,93 8,48
3. Đầu tư nước ngoài 77,24 71,18 66,56 62,92 58,05 53,03
Nguồn: Niên giám Thống kê tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu các năm
Về cơ cấu công nghiệp theo ngành: Bà Rịa - Vũng Tàu có 20 phân
ngành công nghiệp trong số 29 phân ngành của cả nước. Công nghiệp khai
thác mỏ (chủ yếu là khai thác dầu khí) chiếm tỷ trọng lớn nhất nhưng đang có
xu hướng giảm dần về tỷ trọng từ 74,26% năm 2001 xuống 32,9% năm 2007.
Công nghiệp chế biến và công nghiệp sản xuất điện, khí, nước tăng nhanh
tương ứng từ 14,62% lên 34,45% đối với công nghiệp chế biến và 11,12% lên
32,65% đối với sản xuất điện, khí, nước.
Năm 2007
53,03%
8,48%
38,49%
Khu vực Nhà nước Khu vực ngo hà nướcài N Khu vực có vốn ĐTNN
Năm 2001
3,23%
77,24%
19,53%
40,17%
16,54%
17,66%
1 ,00%9
29,12%
15,28% 19,46% 2 ,30%
30,71%
3
32,90%
57,70%
62,88%
68,18%
74,26%
34,45%
14,62%
2001 2002 2003 004 2005 2006 2007Năm
0%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
70%
80%
90%
100%
32,65%
11,12%
2
CN khai thác CN chế biế n SX điện, nước và khí đốt
Biểu đồ 2.8: Cơ cấu GTSX công nghiệp của BR – VT theo ngành
Về cơ cấu công nghiệp theo thành phần kinh tế: Ngược với xu thế
chung của cả nước, công nghiệp quốc doanh Bà Rịa - Vũng Tàu lại tăng dần
từ 19,53% năm 2001 lên 38,49 % năm 2007. Khu vực ngoài quốc doanh cũng
diễn ra tình trạng tương tự tăng tương ứng từ 3,23% lên 8,48%. Trong khi đó
khu vực có vốn đầu tư nước ngoài lại giảm mạnh từ 77,24% xuống còn
53,03%.
Biểu đồ 2.9: Cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp của BR – VT theo
thành phần kinh tế
2.3.3. Nhận xét chung
Sự phát triển công nghiệp của tỉnh trong thời gian qua đã phát triển
đúng hướng khi biết dựa vào các tiềm năng sẵn có của tỉnh như tài nguyên
dầu khí, vật liệu xây dựng, tiềm năng kinh tế biển, lợi thế cảng nước sâu...
Tốc độ tăng trưởng công nghiệp khá cao (trên 2 con số).
Hạ tầng kỹ thuật ngoài hàng rào các khu công nghiệp đã được quan tâm
đầu tư. Hệ thống cấp điện, cấp nước, giao thông, viễn thông,... nhìn chung đáp
ứng được yêu cầu phát triển hiện tại.
Quy hoạch phát triển công nghiệp đã được phê duyệt, trong đó sự phân
bố các khu công nghiệp, các cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp tương
đối hợp lý về quy mô và địa điểm.
Tuy nhiên, ngành công nghiệp Bà Rịa - Vũng Tàu cũng còn có một số
vấn đề cần được quan tâm khắc phục: công nghiệp chế biến hải sản chưa được
quy họach, công nghiệp dịch vụ dầu khí và dịch vụ hàng hải còn chậm phát
triển, chưa sử dụng tốt nguồn lao động địa phương và ngược lại địa phương
cũng chưa chủ động đào tạo lao động có tay nghề, việc thu hút các nguồn lực
từ bên ngoài chưa hiệu quả.
2.4. Lực lượng lao động trong ngành công nghiệp ở Bà Rịa – Vũng Tàu
2.4.1. Số lượng và sự gia tăng
Mặc dù giai đoạn trước tỉ lệ tăng dân số của tỉnh cao hơn cả nước
nhưng nhờ các thành tựu trong chương trình dân số, hiện nay tỉ lệ tăng dân số
của tỉnh ngày càng giảm và bằng tỉ lệ tăng dân số cả nước. Tỉ lệ tăng lực
lượng lao động công nghiệp của tỉnh ngày càng cao và cao hơn tỉ lệ tăng lực
lượng lao động công nghiệp của cả nước. Đây là ưu điểm lớn của ngành công
nghiệp Bà Rịa - Vũng Tàu
Bảng 2.10: Lực lượng lao động công nghiệp Bà Rịa - Vũng Tàu và cả
nước giai đoạn 2001 – 2007
Lao động công nghiệp Tỉ lệ tăng lao động
công nghiệp (%)
Bà Rịa - Vũng Tàu Năm Cả nước
(người) Người % so với cả nước
Cả
nước
Bà Rịa -
Vũng Tàu
2001 4.263.000 37.507 0,88 - -
2002 4.558.400 39.543 0,87 6,9 5,4
2003 4..982.400 43.383 0,87 9,3 9,7
2004 5.293.600 45.039 0,85 6,2 3,8
2005 5.741.100 46.200 0,80 8,5 2,6
2006 6.199.100 50.906 0,82 8,0 10,2
2007 6.557.600 54.555 0,83 5,8 7,2
Nguồn: Tổng cục Thống kê và Niên giám thống kê BR-VT các năm
37.507 39.543
43.383 45.039
46.200
50.906
54.555
0
10.000
20.000
30.000
40.000
50.000
60.000
2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 Năm
Người
Lực lượng lao động trong ngành công nghiệp
Biểu đồ 2.10: Quy mô LLLĐ công nghiệp của tỉnh qua các năm
Tỉ lệ tăng lực lượng lao động công nghiệp của tỉnh ngày càng cao và
cao hơn tỉ lệ tăng lực lượng lao động công nghiệp của cả nước. Đây là ưu
điểm lớn của ngành công nghiệp Bà Rịa - Vũng Tàu.
Từ khi được thành lập đến nay, đường lối chính sách phát triển kinh tế
của tỉnh ngày càng hợp lý, nhiều doanh nghiệp công nghiệp của các thành
phần kinh tế khác nhau được hình thành và phát triển. Tỉnh thực hiện các
chương trình việc làm, tạo môi trường thuận lợi thu hút đầu tư nước ngoài. Do
vậy, mặc dù còn nhiều khó khăn nhưng công nghiệp luôn giữ tốc độ tăng
trưởng hàng năm cao, số lượng lao động không ngừng tăng lên với tốc độ cao
hơn cả nước và chiếm tỉ trọng ngày càng cao trong tổng số lực lượng lao động
trong tỉnh (năm 2001 lao động công nghiệp chiếm 10,11% tổng số lực lượng
lao động làm việc trong các ngành kinh tế thì đến năm 2007 tăng lên 12,47%).
2.4.2. Phân bố lực lượng lao động công nghiệp theo các đơn vị
hành chính
Lực lượng lao động công nghiệp ở Bà Rịa - Vũng Tàu phân bố rất
không đồng đều theo lãnh thổ. Do lịch sử phát triển và mức độ công nghiệp
hóa khác nhau của các huyện, thị nên hầu hết các cơ sở sản xuất công nghiệp
tập trung ở phía Tây Nam lãnh thổ bao gồm Thành phố Vũng tàu, thị xã Bà
Rịa, huyện Tân Thành, huyện Long Đất. Đây là nơi đô thị hóa phát triển, kéo
theo cơ sở hạ tầng có nhiều thuận lợi. Những khu vực này hiện chiếm tới
99,63% giá trị sản xuất công nghiệp. Còn địa bàn còn lại ở Đông Bắc như
huyện Châu Đức, Xuyên Mộc, Đất Đỏ, và Côn Đảo chủ yếu phát triển nông,
lâm nghiệp và du lịch sinh thái, công nghiệp chiếm tỉ trọng rất nhỏ, chủ yếu là
công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp phục vụ nông nghiệp và dân sinh tại chỗ.
Chình vì vậy, khu vực Tây Nam với 54% diện tích tự nhiên của tỉnh
nhưng năm 2007 tập trung gần 63% dân số và gần 90% lực lượng lao động
công nghiệp. Còn lại khoảng 10% lao động công nghiệp tập trung ở khu vực
Đông Bắc. Cá biệt có huyện Côn Đảo hầu như không có lực lượng lao động
công nghiệp.
Những năm gần đây, mọi thành phần kinh tế đều được khuyến khích
tham gia các hoạt động sản xuất công nghiệp. Các cơ sở không chỉ được xây
dựng ở khu vực Tây Nam như trước đây mà có xu hướng mở rộng ra các
huyện khác của khu vực Đông Bắc nhằm tận dụng nguồn lực đất đai, vốn,
môi trường … và nhất là thu hút nguồn lao động đông, rẻ, sử dụng lao động
nhàn rỗi trong nông nghiệp. Tuy nhiên một số huyện sự thay đổi cơ cấu kinh
tế còn quá chậm, công nghiệp kém phát triển, do vậy tỉ lệ tham gia lực lượng
lao động công nghiệp còn quá thấp.
Lực lượng lao động công nghiệp của các huyện thị cũng phân bố rất
không đồng đều trong các thành phần kinh tế khác nhau.
Do lịch sử phát triển công nghiệp và ảnh hưởng của quá trình đô thị
hóa, chính sách đầu tư có trọng điểm trong công nghiệp, nên các địa phương
như thành phố Vũng Tàu, thị xã Bà Rịa có tỉ trọng lao động công nghiệp Nhà
nước cao, cao nhất là thành phố Vũng Tàu. Lực lượng lao động công nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài tập trung phần lớn ở thành phố Vũng Tàu, kế đến là
thị xã Bà Rịa, Tân Thành. Các huyện Xuyên Mộc, Châu Đức, Côn Đảo vắng
mặt lực lượng lao động công nghiệp thuộc khu vực có vốn đầu tư nước ngoài.
Khác với lực lượng lao động trong nông nghiệp, nơi làm việc và ở
thường trú của người lao động trong ngành công nghiệp thường không cùng
một địa bàn hành chính. Họ chủ yếu được chuyển từ vùng nông thôn hoặc nơi
khác đến.
Phần đông số công nhân từ vùng khác hoặc tỉnh khác đến phải thuê nhà
trọ ở gần nơi làm việc, nhưng cũng không ít người “sáng đi chiều về”. Điều
này ảnh hưởng lớn vấn đề nhà ở, giao thông đi lại, vệ sinh môi trường … Vì
vậy, việc phân bố các cơ sở sản xuất công nghiệp cần phải tính đến việc sử
dụng hợp lý lực lượng lao động theo lãnh thổ.
2.4.3. Cơ cấu lực lượng lao động trong ngành công nghiệp
2.4.3.1. Phân theo nhóm tuổi
Những năm gần đây, lực lượng lao động cả nước nói chung và lực
lượng lao động ở Bà Rịa - Vũng Tàu nói riêng đều có xu hướng là lực lượng
lao động ở nhóm trung niên ngày một tăng nhanh, trong khi đó nhóm lao
động trẻ và cao tuổi ngày càng giảm, nhóm cao tuổi giảm nhanh hơn cả về
quy mô và tốc độ.
Nếu chia theo độ tuổi: số lao động dưới 30 tuổi chiếm 26,3%; từ 30 đến
50 tuổi chiếm 64,33%; từ 50 tuổi trở lên chiếm 9,35%.
2.4.3.2. Phân theo giới tính
Tỉ lệ lực lượng lao động nam ngày càng chiếm tỉ trọng cao trong cơ cấu
công nghiệp theo giới tính. Giai đoạn 2003 – 2007, tỉ trọng nam trong tổng số
lao động công nghiệp của toàn tỉnh tăng 6% (từ 44,4% năm 2003 tăng lên
50,4% vào năm 2007. Do đặc điểm phát triển kinh tế tập trung vào một số
ngành công nghiệp khai mỏ, hóa chất, vật liệu xây dựng thu hút nhiều lao
động nam, đặc biệt ở các các trung tâm công nghiệp.
48,5% 47,7% 47,3%
51,5% 52,3% 52,7%
50,4%44,4%
49,6%55,6%
0%
20%
40%
60%
80%
100%
2003 2004 2005 2006 2007 Năm
Nữ
Nam
(Nguồn: Xử lý số liệu từ niên giám thống kê tỉnh BR-VT các năm)
Biều đồ 2.11: Cơ cấu lực lượng lao động công nghiệp phân theo giới tính
giai đoạn 2003 – 2007
Tuy nhiên hiện nay với chính sách phát triển một số ngành công nghiệp
nhẹ, sẽ thu hút nhiều lao động nữ tham gia, kết cấu lao động theo giới ít nhiều
sẽ có thay đổi trong tương lai.
2.4.3.3. Phân theo các thành phần kinh tế
Cả ba khu vực kinh tế Nhà nước, ngoài Nhà nước và khu vực có vốn
đầu tư nước ngoài đều có tỉ lệ lao động nam cao hơn tỉ lệ lao động nữ.
Khu vực công nghiệp Nhà nước Trung ương có tỉ lệ lao động nam cao
hơn tỉ lệ lao động nữ. Ngược lại, công nghiệp Nhà nước do địa phương quản
lý, lao động nữ lại đông hơn so với lao động nam.
Khu vực công nghiệp ngoài Nhà nước có tỉ lệ lao động nữ cao nhất ở
các công ty TNHH và các công ty cổ phần, hợp tác xã. Ngược lại các doanh
nghiệp tư nhân và hộ sản xuất cá thể, tỉ lệ lao động nam lại cao hơn hẳn. Tỉ lệ
lao động nam ở các doanh nghiệp tư nhân và hộ sản xuất cá thể cao, có thể do
nam giới thường năng động, mạnh mẽ hơn nữ. Mặt khác trong các gia đình
của các doanh nghiệp tư nhân và hộ sản xuất cá thể, thu nhập khá cao, phụ nữ
thường làm nội trợ hơn là đảm nhiệm công việc kinh doanh.
Nhiều địa phương khác trong cả nước ở khu vực kinh tế có vốn đầu tư
nước ngoài, lao động nữ có tỉ lệ cao hơn vì các doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài chú trọng tuyển dụng lao động nữ với đức tính chăm chỉ, khéo
léo, tỉ mỉ, cẩn thận vào các ngành công nghiệp như: dệt may, da giày, …
Ngược lại, ở Bà Rịa - Vũng Tàu nam chiếm tỉ trọng cao hơn. Nguyên nhân
các nhà đầu tư nước ngoài thường phát triển sản xuất trong những ngành công
nghiệp đòi hỏi phải có thể lực và sức khỏe tốt như: công nghiệp khai thác dầu,
khí, công nghiệp hóa chất, công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng,…
2.4.3.4. Phân theo nhóm ngành công nghiệp
Nhóm ngành công nghiệp khai thác và nhóm ngành sản xuất điện, nước
và khí đốt có tỉ lệ lực lượng lao động nam là chủ yếu. Nhóm ngành công
nghiệp khai thác số lượng lao động nam cao hơn 8,09 lần lao động nữ. Nhóm
ngành sản xuất điện, nước và khí đốt con số này là 5,25 lần. Trong khi đó ở
nhóm ngành công nghiệp chế biến lao động nữ chiếm 58%, nam chiếm 42%
89%
11%
42%
58%
84%
16%
0%
25%
50%
75%
100%
Khai thác mỏ CN chế biến SX điện, nước và
khí đốt
Nam Nữ
(Nguồn: Xử lý số liệu từ niên giám thống kê tỉnh BR-VT các năm)
Biều đồ 2.12: Cơ cấu lực lượng lao động theo giới tính trong các nhóm
ngành công nghiệp năm 2007
2.4.3.5. Phân theo trình độ văn hóa và chuyên môn kỹ thuật
Cũng giống như cả nước, đội ngũ lao động công nghiệp của Bà Rịa -
Vũng Tàu dồi dào nhưng trình độ văn hóa và chuyên môn kỹ thuật rất thấp,
song ngày càng được nâng cao.
Về trình độ văn hóa: Lực lượng lao động trong ngành công nghiệp có
trình độ văn hóa cao hơn lực lượng lao động nói chung trên địa bàn. Số đông
lực lượng lao động công nghiệp có trình độ tốt nghiệp trung học phổ thông trở
lên (78,1% năm 2005) và tỉ lệ ngày càng cao. Số ít vẫn còn vài cơ sở sản xuất
tuyển công nhân có trình độ văn hóa từ lớp 6 trở lên chủ yếu thuộc về các
doanh nghiệp tư nhân, hộ sản xuất cá thể.
Về trình độ chuyên môn kỹ thuật: Năm 2005 số người có trình độ
chuyên môn kỹ thuật chiếm 51,07% (Cụ thể: 0,13% lao động có trình độ tiến
sĩ; 2,03% lao động có trình độ thạc sĩ; 11,50% lao động có trình độ đại học;
15,40% lao động có trình độ cao đẳng và trung học chuyên nghiệp; 22,01% có
chứng chỉ nghề), còn 48,93% không có trình độ chuyên môn kỹ thuật. Phần
lớn lao động công nghiệp có chuyên môn kỹ thuật thuộc về khu vực nhà nước
Trung ương, khu vực có vốn đầu tư nước ngoài và tập trung ở thành phố, thị
xã. Trình độ chuyên môn kỹ thuật của lực lượng lao động công nghiệp cao
hơn khu vực nông thôn nhưng thấp hơn khu vực dịch vụ.
Nhìn chung, lực lượng lao động công nghiệp của tỉnh cao hơn so với
nhiều địa phương khác trong cả nước nhưng tỉ lệ lực lượng lao động có trình
độ chuyên môn kỹ thuật còn thấp. Điều đó gây khó khăn cho việc đưa tiến bộ
kỹ thuật vào sản xuất, tăng năng suất lao động.
2.5. Hiện trạng sử dụng lực lượng lao động trong ngành công nghiệp
trên địa bàn tỉnh
2.5.1. Theo nhóm ngành công nghiệp
Lực lượng lao động tập trung phần lớn trong ngành công nghiệp chế
biến. Đặc điểm này cũng giống tình hình chung cả nước và các tỉnh trong
Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam.
18,87%18,83%
15,36%16,73%
23,68%23,57%
22,49%
77,90%
73,86%73,86%
81,57%
80,00%
77,75%75,06%
3,07%3,27%3,55%3,27%2,46%2,57%2,45%
0%
20%
40%
60%
80%
100%
2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007
Khai thác mỏ CN chế biến SX và phân phối điện, nước
(Nguồn: Xử lý số liệu từ Niên giám Thống kê tỉnh BR-V T các năm)
Biểu đồ 2.13: Cơ cấu LLLĐ công nghiệp phân theo nhóm ngành
Mặc dù có nhiều lợi thế trong phát triển ngành công nghiệp khai thác
nhưng tỉ lệ lao động của ngành này ngày càng giảm từ 22,49% năm 2001
xuống còn 15,36% năm 2007. Do ngành công nghiệp chế biến ngày càng
được mở rộng với việc thu hút các nguồn vốn vào đầu tư trong lĩnh vực này.
Chính vì vậy lao động ngành công nghiệp chế biến tăng tỉ trọng tương ứng từ
75,06% lên 81,57%. Còn ngành công nghiệp sản xuất và phân phối điện, nước
hầu như không thay đổi, chỉ dao động trong khoảng 2,5% – 3,0%
Bảng 2.11: Quy mô và tốc độ tăng lực lượng lao động công nghiệp theo
nhóm ngành giai đoạn 2001 – 2007
CN khai thác Công nghiệp chế biến
Sản xuất điện, nước
và khí đốt Năm
Người % so với năm trước Người
% so với
năm trước Người
% so với
năm trước
2001 8.437 - 0,72 28.152 29,78 918 3,61
2002 9.321 10,48 29.208 3,75 1.014 10,46
2003 10.273 10,21 32.042 9,70 1.068 5,33
2004 8.480 -17,45 35.085 9,50 1.474 38,01
2005 8.642 1,91 35.920 2,38 1.638 11,13
2006 8.516 1,46 40.727 13,38 1.663 1,53
2007 8.379 1,61 44.498 9,26 1.678 0,90
Nguồn: Niên giám Thống kê tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu qua các năm
Trong suốt giai đoạn 2001 – 2007, lực lượng lao động của nhóm ngành
công nghiệp chế biến có mức tăng cao nhất (2,05 lần), kế đến là nhóm ngành
công nghiệp sản xuất điện, nước và khí đốt (gấp 1,89 lần), nhóm ngành công
nghiệp khai thác không những không tăng mà còn giảm. Xét về tỉ lệ gia tăng
hàng năm, nhóm ngành công nghiệp chế biến có tốc độ gia tăng đều đều, ổn
định hơn hai nhóm kia.
-17,45
29,78
9,26
9,7
3,75
2,38
13,38
9,5
38,01
11,13
5,33
3,61
1,53
0,9
10,46
-0,72
1,61
10,2110,48
1,91 1,46
-20
-10
0
10
20
30
40
2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007
Năm
%
Khai thác mỏ Công nghiệp chế b ếni Sản xuất điện, nước và khí đốt
(Nguồn: Xử lý số liệu từ Niên giám Thống kê tỉnh BR-V T các năm)
Biểu đồ 2.14: Tốc độ tăng hàng năm của lao động công nghiệp theo nhóm ngành
2.5.1.1. Sử dụng lao động trong nhóm ngành công nghiệp khai thác
Lực lượng lao động nhóm ngành công nghiệp khai thác chiếm tỉ trọng
không lớn khoảng 2,5% đến 3% cơ cấu. Suốt giai đoạn 2001 – 2007, lao động
trong nhóm ngành không những không tăng mà còn giảm. Năm 2001, tổng số
lao động là 8.437 người đến năm 2007 giảm còn 8.379 người.
2.5.1.2. Sử dụng lao động trong nhóm ngành công nghiệp chế biến
Ngành công nghiệp chế biến thu hút phần lớn lực lượng lao động công
nghiệp của tỉnh. Năm 2001 có 28.152 người, năm 2007 là 44.498 người. Tỉ lệ
gia tăng lao động hàng năm ổn định và trong suốt thời
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LVDLDLH018.pdf