Trang bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục viết tắt
Danh mục các bảng biểu
MỞ ĐẦU. 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HUY ĐỘNG VỐN VÀ HIỆU QUẢ
HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI . 4
1.1. Nguồn vốn và huy động vốn của Ngân hàng thương mại . 4
1.1.1. Vốn đầu tư trong nền kinh tế . 4
1.1.2. Nguồn vốn của Ngân hàng thương mại . 6
1.1.3. Huy động vốn của Ngân hàng thương mại . 10
1.1.4. Vai trò của nguồn vốn huy động đối với hoạt động kinh doanh của
Ngân hàng thương mại . 19
1.2. Hiệu quả huy động vốn của Ngân hàng thương mại . 20
1.2.1. Quan niệm về hiệu quả huy động vốn . 20
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn . 21
1.2.3. Sự cần thiết nâng cao hiệu quả huy động vốn . 25
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả huy động vốn của Ngân hàng
thương mại . 28
1.3.1. Sự phát triển của nền kinh tế . 28
1.3.2. Cơ chế, chính sách của Nhà nước . 29
1.3.3. Môi trường cạnh tranh . 29
1.3.4. Chiến lược kinh doanh của Ngân hàng . 29
1.3.5. Chính sách lãi suất . 30
119 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 16/03/2022 | Lượt xem: 497 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Quảng Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
độ tăng
trưởng của hệ thống Vietcombank (VCB tăng 18,3%). Đặc biệt bình quân
nguồn vốn Chi nhánh đạt thấp, hoàn thành 92,78% kế hoạch TW giao.
Nguồn vốn của Chi nhánh tăng cả tiền gửi có kỳ hạn (+202,7 tỷ đồng)
và tiền gửi không kỳ hạn (+15,6 tỷ đồng), tăng cả về loại tiền huy động (tiền
gửi VND tăng 175,2 tỷ đồng, tiền gửi quy USD tăng 43 tỷ đồng). Nguồn vốn
của Chi nhánh chủ yếu tăng từ tiền gửi của dân cư cả về có kỳ hạn (+210 tỷ
đồng) và không kỳ hạn (+20 tỷ đồng)
Tiền gửi của TCKT giảm chủ yếu của khách hàng bán buôn, trong đó
có 3 đơn vị giảm tổng cộng 57 tỷ đồng so với năm 2017 và giảm ngay từ đầu
năm 2018, vì vậy làm cho bình quân tiền gửi TCKT nói chung và tiền gửi
khách hàng bán buôn giảm và đạt mức thấp.
Dự đoán trong những năm tới Techcombanksẽ mở thêm chi nhánh tại
Quảng Bình. Do đó nguy cơ phải chia sẻ thị phần huy động của Viecombank
Quảng Bình là rất lớn. Vì vậy để giữ vững thị phần huy động vốn của mình
Vietcombank Quảng Bình phải không ngừng cải tiến kỹ thuật, nâng cao chất
lượng dịch vụ, đội ngũ cán bộ công nhân viên, mở rộng mạng lưới
2.1.3.2 Về hoạt động cho vay
Hoạt động cho vay là hoạt động tạo ra nguồn thu nhập chính, duy trì
hoạt động của ngân hàng. Đối với Vietcombank Quảng Bình cũng không là
ngoại lệ. Trong những năm qua hoạt động tín dụng của Vietcombank Quảng
Bình đạt được những kết quả khả quan đáng khích lệ. Từ khi thành lập Chi
44
nhánh (tháng 11/2006), tốc độ tăng trưởng bình quân trong 5 năm đầu tiên đạt
trên 42%, đến năm thứ 8 (năm 2014) đạt quy mô tín dụng hợp lý ở mức 1.286
tỷ đồng, sang năm 2015, với tình hình kinh tế có nhiều khó khăn, Chi nhánh
tập trung giữ quy mô tín dụng, rà soát chất lượng tín dụng, tập trung thu nợ
xấu, nợ có vấn đề nên dư nợ giảm 3,57%. Năm 2018, Chi nhánh tiếp tục rà
soát, củng cố chất lượng tín dụng, đồng thời tăng trưởng quy mô theo đúng
chỉ đạo của Trung ương, dư nợ cuối năm 2018 đạt 1.747 tỷ đồng với tốc độ
tăng trưởng là 24,644%, đạt 101,43% kế hoạch TW giao.
a.) Về Doanh số cho vay, thu nợ:
Doanh số cho vay đến 31/12/2018 đạt 2.689,6 tỷ đồng, tăng 595,6 tỷ
đồng (+ 28,44%) so với năm 2017, trong đó Doanh số cho vay Doanh nghiệp
là: 1.719 tỷ đồng, chiếm 63,92% tổng doanh số cho vay, tăng 477 tỷ đồng
(+38%) so với năm 2017; doanh số cho vay thể nhân là 970 tỷ đồng, chiếm
36,08% tổng doanh số cho vay, tăng 119 tỷ đồng (+14%) so với năm 2017.
Doanh số cho vay ngắn hạn Doanh nghiệp là 1.652 tỷ đồng, tăng 503 tỷ đồng
(+44%) so với năm 2017. Doanh số cho vay ngắn hạn thể nhân: 598 tỷ đồng,
giảm 29 tỷ đồng (-4,7 %) so với năm 2017. Doanh số cho vay trung hạn
Doanh nghiệp là 67 tỷ đồng, giảm 26 tỷ đồng (-28%) so với năm 2016. Doanh
số cho vay trung dài hạn thể nhân: 372 tỷ đồng, tăng 148 tỷ đồng (+66%) so
với năm 2017.
Doanh số thu nợ đến 31/12/2018 đạt 2.401 tỷ đồng, tăng 529,8 tỷ đồng
(+28,31%) so với năm 2017, trong đó Doanh số thu nợ Doanh nghiệp là:
1.636 tỷ đồng, chiếm 68,14% tổng doanh số thu nợ, tăng 467 tỷ đồng (+40%)
so với năm 2017; Doanh số thu nợ thể nhân là 765 tỷ đồng, chiếm 31,86%
tổng doanh số thu nợ, tăng 62 tỷ đồng (+9%) so với năm 2017.
Doanh số thu nợ ngắn hạn Doanh nghiệp là 1.534 tỷ đồng, tăng 443 tỷ
đồng (+41%) so với năm 2017. Doanh số thu nợ ngắn hạn thể nhân: 553 tỷ
đồng, tăng 23 tỷ đồng (+ 4%) so với năm 2017. Doanh số thu nợ trung dài hạn
45
Doanh nghiệp là 101,9 tỷ đồng, tăng 23 tỷ đồng (+30%) so với năm 2017.
Doanh số thu nợ trung dài hạn thể nhân: 212 tỷ đồng, tăng 39 tỷ đồng (+23%)
so với năm 2017.
b.) Về dư nợ vay:
Đến thời điểm 31/12/2018, dư nợ vay đạt: 1.746,6 tỷ đồng, tăng 265 tỷ
đồng ( +17,91%) so với cuối năm 2017, đạt 101,43% kế hoạch năm 2018
(1.722 tỷ đồng) vượt kế hoạch TW giao 24 tỷ đồng. Dư nợ vay bình quân năm
2018 là 1.534 tỷ đồng, tăng 239,4 tỷ đồng ( +18,47%) so với năm 2017, đạt
95,84% kế hoạch 1.601 tỷ đồng) thiếu 66,6 tỷ đồng, cụ thể thể hiện qua bảng:
Bảng 2.3. Cơ cấu dư nợ của Vietcombank Quảng Bình
giai đoạn 2016 - 2018
Đơn vị: triệu VND, triệu USD
Chỉ tiêu
2016 2017 2018
Số
liệu
Tăng
%
Số
liệu
Tăng
%
Số
liệu
Tăng
%
Dư nợ cho vay 1.286
12,60
% 1.481
15,16
% 1.747
17,96
%
Phân theo kỳ hạn 1.286 12,60% 1.481 15,16% 1.747 17,96%
- Dư nợ ngắn hạn 733 17,62% 879 19,92% 1.018 15,81%
- Dư nợ trung dài hạn 553 6,57% 603 9,04% 728 20,73%
Phân theo loại tiền 1.286 12,60% 1.481 15,16% 1.747 17,96%
- Dư nợ VND 1.226 17,07% 1.419 15,74% 1.728 21,78%
- Dư nợ ngoại tệ quy USD 3 -37,36% 2,9 -3,3% 0,875 -69,83%
- Dư nợ ngoại tệ quy VND 60 -36,74% 61,91 1,91% 19,17 -69,04%
Phân theo đối tượng khách
hàng 1.286 12,60% 1.481 15,16% 1.747 17,96%
- Dư nợ KHDN lớn 532 0,21% 362 -31,95% 355 -1,83%
- Dư nợ SMEs (NĐ 56) 450 20,36% 666 48,0% 735 10,36%
- Dư nợ thể nhân 304 28,04% 453 49,01% 657 45,03%
(Nguồn: Vietcombank Quảng Bình)
46
Xét dư nợ theo kỳ hạn:
Dư nợ vay ngắn hạn 2018 đạt 1.018 tỷ đồng, tăng 139,7 tỷ đồng
(15,9%) so với cuối năm 2017. Dư nợ vay trung dài hạn đạt 728 tỷ đồng, tăng
125,6 tỷ đồng (+20,85%) so với cuối năm 2017.
Xét dư nợ theo đối tượng khách hàng:
+ Dư nợ khách hàng Doanh nghiệp:
Tổng Dư nợ khách hàng Doanh nghiệp của Chi nhánh là 1.089 tỷ đồng,
tăng 60,8 tỷ đồng (+5,91%) so với năm 2017, đạt 96,31% kế hoạch TW giao
(kế hoạch 1.131 tỷ đồng, thiếu 41,7 tỷ đồng)
Dư nợ Doanh nghiệp bình quân là 1.007,8 tỷ đồng, tăng 39,3 tỷ đồng
(+4%) so với năm 2017, đạt 93,3% kế hoạch (kế hoạch 1.080 tỷ đồng, thiếu
73 tỷ đồng)
Trong đó:
* Dư nợ khách hàng bán buôn:
Đến 31/12/2018, Chi nhánh có 11 khách hàng Doanh nghiệp bán buôn
với dư nợ 354,7 tỷ đồng, chiếm 20,31% tổng dư nợ của Chi nhánh, giảm 7,5
tỷ đồng (-2,07%) so với cuối năm 2015, đạt 101,34% kế hoạch số dư năm
2018 (đạt 354,7 tỷ đồng/350 tỷ đồng)
Dư nợ khách hàng bán buôn năm 2018 là 320,4 tỷ đồng, giảm 37,5 tỷ
đồng (-10,48%) so với năm 2017, đạt 95,92% kế hoạch (đạt 320,4 tỷ
đồng/334 tỷ đồng)
* Dư nợ khách hàng SME:
- Năm 2018 Chi nhánh cho vay 188 Doanh nghiệp vừa và nhỏ với dư
nợ vay đạt 734,6 tỷ đồng, chiếm 42,06% tổng dư nợ, tăng 68,3 tỷ đồng
(+10,25%) so với cuối năm 2017, đạt 94,06% kế hoạch (đạt 734,6 tỷ
đồng/781 tỷ đồng)
47
Dư nợ bình quân SME năm 2018 là 687,3 tỷ đồng, tăng 76,8 tỷ đồng
(+12,57%) so với năm 2017, đạt 92,14% số dư kế hoạch (đạt 687,3 tỷ
đồng/746 tỷ đồng)
+ Dư nợ thể nhân của các phòng:
- Chi nhánh cho vay 2.574 khách hàng cá nhân với dư nợ đạt 657,3 tỷ
đồng, chiếm 37,63% tổng dư nợ, tăng 204,5 tỷ đồng (+45,16%) so với cuối
năm 2017, đạt 111,22% kế hoạch (đạt 657,3 tỷ đồng/591 tỷ đồng)
Số dư bình quân dư nợ thể nhân năm 2018 là 526,8 tỷ đồng, tăng 200,2
tỷ đồng (+61,3%) so với năm 2017, đạt 100,9% kế hoạch (đạt 536,8 tỷ
đồng/522 tỷ đồng)
Thị phần trên địa bàn:
+ Thị phần không tính dư nợ QTDND cơ sở: Tổng dư nợ của Chi
nhánh là 1.747 tỷ đồng/26.769 tỷ đồng của toàn tỉnh. Tốc độ tăng trưởng của
Chi nhánh là + 17,96%/+22,66% tốc độ tăng của toàn tỉnh. Thị phần tín dụng
của Chi nhánh chiếm 6,53% thị phần tín dụng trên địa bàn, giảm 0,26% điểm
thị phần và giữ nguyên vị trí thứ 6/14 TCTD trên địa bàn so với cuối năm
2017 (Sau BIDV, Agribank, Vietinbank, MB, NH Chính sách)
+ Thị phần tính dư nợ QTDND cơ sở: Tổng dư nợ của Chi nhánh là
1.747 tỷ đồng/28.234 tỷ đồng của toàn tỉnh. Tốc dộ tăng trưởng của Chi
nhánh là + 17,96%/+23,13% tốc độ tăng trưởng toàn tỉnh. Thị phần tín dụng
của Chi nhánh chiếm 6,19% thị phần tín dụng trên địa bàn, giảm 0,27% điểm
thị phần và giữ nguyên vị trí thứ 6/14 TCTD trên địa bàn vào cuối năm 2017
(Sau BIDV, Agribank, Vietinbank, MB, NH Chính sách)
48
Bảng 2.4. Thị phần tín dụng các ngân hàng
trên địa bàn tỉnh Quảng Bình năm 2016 - 2018
Năm VCB VIETIN BIDV AGRIBANK MB
Các
NHTMCP
khác
2016 7,49% 6,11% 25,31% 24,28% 6,29% 30,52%
Dư nợ
(tỷ đồng) 1.184 967 4.001 3.839 994
2017 8,75% 7,35% 26,24% 25,16% 7,16% 25,34%
Dư nợ
(tỷ đồng) 1.142 1.211 4.326 4.148 1.204
2018 6,73% 7,9% 27,82% 25,05% 7,83% 24,66%
Dư nợ
(tỷ đồng) 1.286 1.510 5.317 4.787 1.496
(Nguồn: Vietcombank Quảng Bình)
Chất lượng tín dụng:
+ Dư nợ nhóm 2: (tính cả phân loại nợ các TCTD khác theo CIC) là
12,9 tỷ đồng trong đó 10 tỷ đồng tại các Ngân hàng khác, cụ thể:
Nợ nhóm 2 Doanh nghiệp là: 6,2 tỷ đồng(có 5 Doanh nghiệp), do Ngân
hàng khác chuyển sang. Nợ nhóm 2 CIC các nhân là: 6,7 tỷ đồng tại ngân hàng
khác là 3,8 tỷ đồng, tại Chi nhánh 2,9 tỷ đồng.
+ Dư nợ xấu (tính cả phân loại nợ các TCTD khác theo CIC): là 11,8
tỷ đồng (trong đó tại các ngân hàng khác là 9,5 tỷ đồng).
Dư nợ xấu CIC doanh nghiệp là: 9,1 tỷ đồng, trong đó tại Chi nhánh 1
công ty với dư nợ 449 triệu đồng, tại Ngân hàng khác có 2 công ty với dư nợ là
8,7 tỷ đồng. Dư nợ xấu CIC cá nhân: 2,7 tỷ đồng, trong đó tại Chi nhánh là 1,8
tỷ đồng, tại Ngân hàng khác là 0,9 tỷ đồng. Trong năm 2018, Chi nhánh đã sử
dụng DPRR là 25 tỷ đồng. Chi nhánh đã thu được 20,9 tỷ đồng nợ đã xử lý
DPRR, đạt 178,29% kế hoạch năm 2018 (Kế hoạch năm 2018 là 11,7 tỷ đồng).
49
* Đánh giá công tác tín dụng:
Đến 31/12/2018, Chi nhánh hoàn thành 101,43% số dư thời điểm dư nợ
và 95,84% dư nợ bình quân. Trong đó: Chỉ tiêu dư nợ thể nhân hoàn thành trên
111,22% kế hoạch số dư và 100,9% kế hoạch số dư bình quân. Tuy nhiên, nợ
nhóm 2 vẫn còn chiếm tỷ trọng lớn, và việc tăng trưởng dư nợ chủ yếu tập
trung vào các tháng cuối năm và tỷ lệ dư nợ cầm cố còn cao. Chỉ tiêu dư nợ
Doanh nghiệp đạt thấp cả về số dư thời điểm và bình quân, chưa đạt kế hoạch
TW giao, đặc biệt dư nợ bình quân đạt 93% kế hoạch.
+ Đối với dư nợ bán buôn: Tuy đã tập trung tháo gỡ khó khăn cùng
Doanh nghiệp, hạn chế nợ xấu phát sinh và thực hiện giảm dư nợ một số khách
hàng theo định hướng của TW nhưng chưa chủ động vươn ra tìm kiếm khách
hàng mới và việc giảm mạnh dư nợ từ đầu năm dẫn đến dư nợ bình quân thấp
kéo theo thu lãi cho vay giảm.
+ Đối với SME: Dư nợ SME đạt thấp cả về số dư thời điểm và số dư
bình quân. Nguyên nhân do giảm dư nợ một số ngành nghề theo định hướng
của TW như may mặc, gỗ nguyên liệu. Việc phát triển khách hàng mới chưa đủ
bù đắp dư nợ giảm của các khách hàng cũ.
2.1.3.3. Về các hoạt động dịch vụ ngân hàng
a.) Hoạt động thanh toán trong nước:
Vietcombank Quảng Bình thực hiện các thanh toán theo yêu cầu của
khách hàng như trích tiền từ tài khoản tiền gửi của họ để thanh toán tiền hàng
hóa, dịch vụ hoặc nhập vào tài khoản tiền gửi của khách hàng tiền thu bán
hàng và các khoản thu khác theo lệnh của họ. Vietcombank Quảng Bình cung
cấp cho khách hàng nhiều phương tiện thanh toán tiện lợi như giấy nộp tiền
mặt, giấy rút tiền mặt, séc, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, thẻ rút tiền, thẻ thanh
toán, thẻ tín dụng Tùy theo nhu cầu, khách hàng có thể chọn cho mình
phương thức thanh toán phù hợp.
50
Năm 2018, thu nhập từ thu phí thanh toán trong nước của Vietcombank
Quảng Bình đạt 1.683 triệu đồng, tăng 609 triệu đồng (+56,7%) so với 2017.
b.)Hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu:
Doanh số thanh toán XNK của Vietcombank Quảng Bình năm 2018 là
4.787.731 USD, giảm 11.081.137 USD (-69,83%) so với cùng kỳ năm 2017,
chỉ đạt 28,16% kế hoạch (kế hoạch năm 2018 là 17.000.000 USD). Trong
năm 2018, TF + chuyển tiền đi của Chi nhánh đạt 2.336.385 USD, đạt
23,36% kế hoạch năm 2018 (kế hoạch năm 2018 là 10.000.000 USD)
Nguyên nhân:
- Nguyên nhân khách quan: Doanh số thanh toán XNK của Chi nhánh
cũng chịu ảnh hưởng từ thị trường của toàn tỉnh, khi thị trường xuất khẩu
sang thị trường Trung Quốc gặp nhiều khó khăn trong năm 2018 làm cho
doanh số thanh toán XNK giảm mạnh, đặc biệt với hai mặt hàng chủ lực là gỗ
và cao su. Mặt khác, theo định hướng của Vietcombank Trung Ương, Chi
nhánh đã chủ động giảm dư nợ của các đơn vị kinh doanh hàng thương mại
cao su và thương mại gỗ nguyên liệu thị trường xuất khẩu chủ yếu là Trung
Quốc nên doanh số xuất khẩu hai lĩnh vực này vốn là thế mạnh Vietcombank
Quảng Bình nay không còn.
- Nguyên nhân chủ quan: Việc phát triển khách hàng mới thanh toán
xuất nhập khẩu còn hạn chế, chưa bù đủ đắp vào doanh số giảm mạnh của
khách hàng cũ.
c.)Dịch vụ bảo lãnh:
Vietcombank Quảng Bình cung cấp đến khách hàng các loại bảo lãnh
như: Bảo lãnh vay vốn, Bảo lãnh thanh toán, Bảo lãnh dự thầu, Bảo lãnh thực
hiện hợp đồng, Bảo lãnh bảo đảm chất lượng sản phẩm, Bảo lãnh thanh toán
tiền ứng trước (Bảo lãnh hoàn trả tiền ứng trước, bảo lãnh hoàn trả tiền đặt
cọc hoặc bảo lãnh tiền đặt cọc), Bảo lãnh khoản tiền giữ lại (Bảo lãnh chất
lượng công trình/ Bảo lãnh bảo hành/ Bảo lãnh bảo dưỡng), Bảo lãnh đối
51
ứng theo quy trình của Vietcombank ban hành. Là tổ chức tín dụng có uy
tín, quy trình bảo lãnh nhanh gọn vì thế dịch vụ bảo lãnh của Vietcombank
Quảng Bình được các tổ chức cá nhân tin tưởng lựa chọn.
Đến 31/12/2018, số dư bảo lãnh là 189,8 tỷ đồng, tăng 41,2 tỷ đồng
(+27,69%) so với cuối năm 2017. Số dư bảo lãnh bình quân năm 2018 đạt
155,8 tỷ đồng, tăng 20 tỷ đồng (+14,81%) so với năm 2017, đạt 92,16% kế
hoạch năm 2018 (kế hoạch 169 tỷ đồng, thiếu 13,3 tỷ đồng).
c.) Thẻ và các dịch vụ đi kèm:
Xác định thẻ là sản phẩm lõi để bán kèm, bán chéo sản phẩm,
Vietcombank Quảng Bình luôn tiên phong đi đầu trong việc phát hành các
loại thẻ: thẻ ghi nợ nội địa, thẻ ghi nợ quốc tế, thẻ tín dụng
Trong giai đoạn 2016 - 2018 số lượng phát hành thẻ ghi nợ của Chi
nhánh luôn hoàn thành và vượt kế hoạch TW giao, duy trì vị trí thứ 2/12 tổ
chức phát hành thẻ. Đến 31/12/2018, thị phần thẻ VCB là 19,2%, sau
Agribank. Đối thủ chính về thẻ của Chi nhánh là Ngân hàng Nông nghiệp.
Phát huy được lợi thế về mạng lưới rộng khắp các huyện, thị, về tận thôn xã,
ngoài ra, sự cạnh tranh ngày càng gay gắt của các ngân hàng và san sẻ thị
phần cho các ngân hàng ra đời sau (Maritimebank, ACB...) nên việc giữ thị
phần hiện tại là mục tiêu của Vietcombank Quảng Bình trong thời gian tới.
Đi kèm các sản phẩm thẻ là việc phát triển các đơn vị chấp nhận thẻ,
các dịch vụ ngân hàng điện tử, dịch vụ SMS banking, Internet Banking,
Mobile Banking... giúp khách hàng có thể kiểm soát hiệu quả tài khoản đồng
thời thực hiện các giao dịch ngân hàng từ xa mà không cần đến ngân hàng.
d.) Các hoạt động khác:
Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam - Chi nhánh Quảng Bình
thực hiện dịch vụ chuyển tiền trong nước trong và ngoài hệ thống ngân hàng
theo yêu cầu của tất cả các khách hàng có hoặc không có tài khoản tại Ngân
hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam - Chi nhánh Quảng Bình. Việc chuyển
52
tiền đi và nhận tiền được thực hiện thông qua các điểm giao dịch của ngân
hàng, người thụ hưởng có thể nhận tiền ngay sau một phút kể từ khi khách
hàng hoàn tất thủ tục chuyển tiền tại bất kỳ điểm giao dịch nào trong hệ thống
Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam - Chi nhánh Quảng Bình.
Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam - Chi nhánh Quảng Bình
triển khai các dịch vụ thanh toán tiền điện, nước, điện thoại với các khách hàng
tổ chức, cá nhân thông qua việc trích nợ tự động từ tài khoản thanh toán...
Những hoạt động dịch vụ này không chỉ tạo ra tiện ích cho xã hội mà
còn góp phần nâng tầm của hoạt động ngân hàng trong quá trình hội nhập kinh
tế quốc tế.
2.1.4. Kết quả kinh doanh của Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại
Thương Việt Nam - Chi nhánh Quảng Bình
Tổng thu: 247,5 tỷ đồng
Tổng chi: 210,9 tỷ đồng
Lợi nhuận trước DPRR 39,1 tỷ đồng/43,2 tỷ đồng, hoàn thành 90% kế
hoạch. Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh (cân đối) năm 2018 đạt 36,6 tỷ
đồng, tăng so với năm 2017 là 3,9 tỷ đồng (+12,09%) bao gồm các nhân tố
chính sau:
- Thu nhập lãi thuần đạt 70,2 tỷ đồng, tăng 10,3 tỷ đồng so với năm
2018 (năm 2017 đạt 59,9 tỷ đồng).
- Thu nhập ròng về dịch vụ đạt 5,7 tỷ đồng, tăng 1,1 tỷ đồng so với năm
2017(năm 2017 đạt 4,6 tỷ đồng).
- Thu nhập về kinh doanh ngoại tệ đạt 263 triệu đồng, tăng 158 triệu
đồng so với năm 2017 (năm 2017 đạt 105 triệu đồng).
- Thu từ nợ đã xử lý đạt 20,9 tỷ đồng, tăng 18,9 tỷ đồng so với năm
2017 (năm 2017 đạt 2 tỷ đồng).
- Thu từ hoạt động khác đạt 502 triệu đồng, tăng 413 triệu đồng so với
năm 2017 (năm 2017 đạt 89 triệu đồng)
53
- Chi phí hoạt động quản lý đạt 36,6 tỷ đồng, tăng 7,4 tỷ đồng so với
năm 2017 (năm 2017 đạt 29,1 tỷ đồng), trong đó chi lương là 18,9 tỷ đồng
tăng 3,9 tỷ đồng so với năm 2017, bình quân thu nhập cán bộ năm 2018 là
18,1 triệu đồng tăng 3 triệu đồng so với năm 2017.
- Chi dự phòng đạt 24,3 tỷ đồng, tăng 19,5 tỷ đồng so với năm 2017
(năm 2017 đạt 4,8 tỷ đồng)
* Về quản trị Nim: Theo báo cáo FTP
Năm 2018:
+ Nim huy động vốn đạt 1,25% (số dư huy động bình quân đạt 1.321 tỷ
đồng), giảm 0,28% so với năm 2017.
+ Nim cho vay đạt 3,04% (số dư cho vay bình quân đạt 1.535 tỷ đồng)
tăng 0,23% so với năm 2017.
2.2. Thực trạng hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ
phần Ngoại thương Việt Nam – chi nhánh Quảng Bình 2016 - 2018
2.2.1. Đối với các chỉ tiêu định tính
- Về mức độ đa dạng các hình thức huy động: Trong 03 năm qua,
Vietcombank Quảng Bìnhđã tập trung triển khai áp dụng rất nhiều gói, nhóm
sản phẩm huy động vốn tới khách hàng, trong đó bao gồm 02 nhóm sản phẩm
chính là giấy tờ có giá (được triển khai bình quân 2 đợt/năm) và huy động
Tiết kiệm gắn với các hình thức khuyến mại, tặng quà, trúng thưởng,... (được
triển khai bình quân 3-4 đợt/năm) tập trung vào chủ yếu vào đối tượng khách
hàng cá nhân với sự phong phú của các loại hình sản phẩm huy động mà ngân
hàng đưa vào áp dụng tại một thời điểm nhất định như việc đa dạng về kỳ hạn
gửi, cách thức trả lãi, lãi suất huy động linh hoạt Khách hàng đến giao dịch
tại ngân hàng có rất nhiều cơ hội để lựa chọn sản phẩm huy động vốn phù hợp
với kế hoạch, nhu cầu của mình.
54
- Về mức độ thuận tiện cho khách hàng khi giao dịch: Tất cả các sản
phẩm huy động vốn của Vietcombank Quảng Bìnhđều được triển khai thống
nhất ở tất cả các địa điểm giao dịch thuộc mạng lưới hoạt động của
Vietcombank Quảng Bình. Tất cả các khách hàng đến giao dịch tại các địa
điểm giao dịch của Vietcombank Quảng Bình đều được phục vụ, đáp ứng nhu
cầu một cách nhanh chóng, kịp thời với quy trình giao dịch khoa học, nhanh
gọn, được khách hàng tin tưởng và ghi nhận. Với hệ thống hiện đại hóa ngân
hàng, khách hàng có thể gửi tiền ở một nơi và rút tiền ở nhiều nơi, tại tất cả
các điểm giao dịch của BIDV trên địa bàn và toàn quốc.
- Về mức độ tuân thủ các chỉ tiêu về giới hạn an toàn, sự tuân thủ các
quy định pháp luật về hoạt động ngân hàng, tính lành mạnh trong hoạt động
kinh doanh: Thời gian qua, lãi suất huy động vốn trên thị trường có nhiều diễn
biến phức tạp, cung - cầu vốn có nhiều biến động. Đặc biệt, trên địa bàn có
một số NHTM cổ phần đã cạnh tranh không lành mạnh, nâng lãi suất huy
động cao hơn mặt bằng chung, có biểu hiện hai giá lãi suất huy động (giá
niêm yết và giá thực tế ngầm) gây mất ổn định thị trường và khó khăn cho
công tác huy động vốn. Mặc dù vậy, nhưng đối với Vietcombank Quảng Bình
đã nghiêm túc chấp hành cơ chế điều hành lãi suất của NHNN và
Vietcombank. Vietcombank Quảng Bình đã liên tục điều chỉnh lãi suất huy
động, đảm bảo hợp lý theo diễn biến cung - cầu tiền tệ trên địa bàn và chỉ đạo
của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam cũng như khuyến cáo của
Hiệp hội ngân hàng để nâng cao hiệu quả kinh doanh trong những tình huống
biến động thị trường, giảm thiểu các tổn thất, góp phần ổn định thị trường tài
chính tiền tệ. Tuy nhiên, việc nghiêm túc tuân thủ chấp hành các quy định có
liên quan trong hoạt động của Vietcombank Quảng Bìnhnhiều khi lại bị các
đối thủ lợi dụng để cạnh tranh không lành mạnh và lôi kéo khách hàng của
Vietcombank Quảng Bình.
55
2.2.2. Về quy mô và tốc độ tăng trưởng
Trong ba năm 2016 - 2018, tổng nguồn vốn huy động của Vietcombank
Quảng Bìnhliên tục tăng cao qua qua các năm. Huy động vốn cuối kỳ đến
31/12/2018 đạt 2.418 tỷ đồng, tăng 58,9% so với năm 2016; tốc độ tăng
trưởng bình quân đạt 23,6%/năm. Huy động vốn bình quân đến 31/12/2018
đạt 2.040 tỷ đồng, với tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm đạt 22,3%/năm.
Quy mô và tốc độ tăng trưởng huy động vốn của Vietcombank Quảng Bình 3
năm qua (2016 -2018) được thể hiện qua Biểu đồ 2.1 dưới đây:
Biểu đồ 2.1. Quy mô nguồn vốn huy động giai đoạn 2016 – 2018
Nguồn: Vietcombank Quảng Bình
2.2.2. Cơ cấu huy động vốn
Nguồn vốn của Vietcombank Quảng Bình nhìn chung cũng bao gồm
vốn chủ sở hữu, vốn huy động, vốn vay và các nguồn vốn khác. Để làm rõ
hơn bản chất của nguồn vốn huy động tại đây, chúng ta sẽ phân tích nguồn
vốn này trên quan điểm phân loại cơ cấu huy động vốn theo khách hàng, phân
loại theo loại tiền và phân loại theo kỳ hạn (xem Bảng 2.6 và 2.7 dưới đây).
0
500
1,000
1,500
2,000
2,500
1,522
1,953
2,418
1,307
1,650
2,040
Huy động vốn cuối kỳ
Huy động vốn bình quân
56
Bảng 2.5. Huy động vốn giai đoạn 2016 - 2018 theo khách hàng, loại tiền
Đơn vị: Tỷ đồng
TT Chỉ tiêu Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018
Tổng nguồn vốn huy động 1,522 1,953 2,418
1. Phân theo khách hàng
1.1 Tiền gửi Tổ chức kinh tế 250 264 305
1.2 Tiền gửi Dân cư 1,260 1,680 2,105
1.3 Tiền gửi Định chế tài chính 12 9 8
2. Phân theo loại tiền
2.1 Tiền gửi VND 1,478 1,911 2,382
2.2 Tiền gửi ngoại tệ (quy đổi) 44 42 36
3. Phân theo kỳ hạn
3.1 Tiền gửi dưới 12 tháng 986 1,531 2,024
3.2 Tiền gửi từ 12 tháng trở lên 536 441 394
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh giai đoạn 2016 -
2018 của Vietcombank Quảng Bình)
Bảng 2.6. Cơ cấu huy động vốn giai đoạn 2016 - 2018
Đơn vị:%
TT Chỉ tiêu Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018
Nguồn vốn huy động
1. Phân theo khách hàng 100% 100% 100%
1.1 Tiền gửi Tổ chức kinh tế 16,4% 13,5% 12,6%
1.2 Tiền gửi Dân cư 82,8% 86,0% 87,1%
1.3 Tiền gửi Định chế tài chính 0,8% 0,5% 0,3%
2. Phân theo loại tiền 100% 100% 100%
2.1 Tiền gửi VND 97,1% 97,8% 98,5%
2.2 Tiền gửi ngoại tệ (quy đổi) 2,9% 2,2% 1,5%
3. Phân theo kỳ hạn 100% 100% 100%
3.1 Tiền gửi dưới 12 tháng 64,8% 77,4% 83,7%
3.2 Tiền gửi từ 12 tháng trở lên 35,2% 22,6% 16,3%
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh giai đoạn 2016-
2018 của Vietcombank Quảng Bình)
57
Qua 02 bảng số liệu trên, có thể thấy rằng Vietcombank Quảng Bình
đang có một cơ cấu huy động chưa hợp lý, thể hiện ở chỗ tiền gửi dân cư
chiếm tỷ trọng cao trong tổng nguồn vốn và tăng trưởng nhanh qua các năm,
tiền gửitổ chức kinh tế cũng được tăng cường qua các năm nhưng tiền gửi
Định chế tài chính giảm qua các năm. Tiền gửi chủ yếu là VND và tăng
trưởng mạnh ở loại tiền VND, tiền gửi ngoại tệ không tăng và có xu hướng
giảm. Xét về thời hạn huy động thì chủ yếu là tiền gửi có kỳ hạn dưới 12
tháng. Cụ thể về cơ cấu huy động vốn đến 31/12/2018:
* Huy động vốn phân theo khách hàng: cơ cấu vốn huy động phân theo
đối tượng khách hàng giai đoạn 2016 - 2018 được thể hiện ở Biểu đồ2.3 như sau:
Biểu đồ 2.2. Cơ cấu vốn huy động phân theo đối tượng khách hàng
giai đoạn 2016 - 2018
Nguồn: Vietcombank Quảng Bình
Tính đến 31/12/2018:
+ Huy động vốn từ Tổ chức kinh tế đạt 305 tỷ đồng, tăng 22% so với
31/12/2016, mức tăng trưởng bình quân hàng năm 15%/năm.
+ Huy động vốn từ dân cư đạt 2.105 tỷ đồng, tăng 67,1% so với
31/12/2016, mức tăng trưởng bình quân hàng năm là 28,3%/năm.
+ Huy động vốn từ định chế tài chính giảm dần qua các năm, mức giảm
bình quân là 19%/năm. Năm 2018 đạt 8 tỷ đồng.
-
500
1,000
1,500
2,000
2,500
250 264 305
1,260
1,680
2,105
12 9 8
Tiền gửi Tổ chức kinh tế
Tiền gửi Dân cư
Tiền gửi Định chế tài chính
58
*Huy động vốn phân theo loại tiền:
+ Huy động vốn bằng VND đạt 2.382 tỷ đồng, tăng 61,2% so với
31/12/2016 với mức tăng bình quân hàng năm là 27,5%/năm.
+ Huy động vốn bằng ngoại tệ (qui đổi) đạt 36 tỷ đồng, giảm 18,2% so
với 31/12/2016 với mức giảm bình quân hàng năm là 9%/năm (xem Biểu
đồ2.7)
Cơ cấu vốn huy động phân theo loại tiền của Vietcombank Quảng
Bìnhgiai đoạn 2016 - 2018 được thể hiện qua Biểu đồ 2.3 như sau:
Biểu đồ 2.3. Cơ cấu vốn huy động phân theo loại tiền
giai đoạn 2016 - 2018
Nguồn: Vietcombank Quảng Bình
Nhìn chung, trong tổng nguồn vốn huy động của Vietcombank Quảng
Bình, huy động VND luôn chiếm một tỷ trọng lớn và tăng mạnh; huy động
ngoại tệ còn thấp và chưa tương xứng với tiềm năng vị thế của Vietcombank
Quảng Bìnhtrên địa bàn.
* Huy động vốn phân theo kỳ hạn:Cơ cấu vốn huy động phân theo kỳ
hạn của Vietcombank Quảng Bìnhgiai đoạn 2016 - 2018 được thể hiện qua
Biểu đồ 2.4 dưới đây:
-
500
1,000
1,500
2,000
2,500
1,478
1,911
2,382
44 42 36
Tiền gửi VND
Tiền gửi ngoại tệ (quy đổi)
59
Biểu đồ 2.4 - Cơ cấu vốn huy động phân theo kỳ hạn
giai đoạn 2016 - 2018
Nguồn: Vietcombank Quảng Bình
Biểu đồ 2.4 cho thấy, tính đến 31/12/2018:
+ Huy động vốn có kỳ hạn dưới 12 tháng đạt 2.024 tỷ đồng, chiếm
83,7% tổng nguồn vốn huy
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_van_hieu_qua_huy_dong_von_tai_ngan_hang_thuong_mai_co_p.pdf