LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT, THUẬT NGỮ -----------------------------------6
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ -------------------------------------------8
LỜI MỞ ĐẦU------------------------------------------------------------------------------- 10
1. Sự cần thiết nghiên cứu đề tài----------------------------------------------------------- 10
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài--------------------------------------------------------- 11
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ------------------------------------------------------ 11
4. Phương pháp nghiên cứu ---------------------------------------------------------------- 12
5. Nội dung luận văn ------------------------------------------------------------------------ 12
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHIẾN LƯỢC VÀ HOẠCH ĐỊNH
CHIẾN LƯỢC KINH DOANH--------------------------------------------------------- 13
1.1. KHÁI NIỆM VỀ CHIẾN LƯỢC VÀ QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC ------------- 13
1.1.1. Khái niệm về chiến lược---------------------------------------------------------- 13
1.1.2. Phân loại chiến lược--------------------------------------------------------------- 14
1.1.3. Khái niệm về quản trị chiến lược------------------------------------------------ 15
1.2. NỘI DUNG CỦA HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC-------------------------------- 16
1.2.1. Khái niện hoạch định chiến lược ------------------------------------------------ 16
1.2.2. Mô hình hoạch định chiến lược ------------------------------------------------- 16
1.2.2.1. Phân tích môi trường kinh doanh------------------------------------- 17
1.2.2.2. Xác định chức năng và nhiệm vụ mục tiêu -------------------------- 24
1.2.3. Phân tích và lựa chọn các phương án chiến lược ----------------------------- 26
1.3. CÁC CẤP CHIẾN LƯỢC ------------------------------------------------------------ 27
1.3.1. Chiến lược cấp Công ty----------------------------------------------------------- 27
1.3.1.1. Chiến lược tăng trưởng tập trung ------------------------------------- 27
1.3.1.2. Chiến lược tăng trưởng bằng con đường hội nhập (liên kết) ----- 27
1.3.1.3. Chiến lược tăng trưởng bằng cách đa dạng hóa -------------------- 28
114 trang |
Chia sẻ: lanphuong92 | Lượt xem: 693 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoạch định chiến lược kinh doanh cho công ty cổ phần công nghệ viễn thông Viteco đến năm 2018, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
trợ của chính phủ
Nhật Bản). Công ty cũng được tập đoàn chọn là nhà tư vấn thiết kế mạng cố định
thế hệ mới (NGN) kết hợp với các thế hệ tổng đài hiện có trên mạng nhằm tối ưu
hóa hiệu quả sử dụng mạng lưới và kinh phí xây dựng mạng. Công ty cũng cung
cấp các giải pháp hệ thống cho hầu hết các Bưu điện tỉnh thành trong toàn quốc.
Đầu tư và xây dựng cơ sở hạ tầng mạng:
Trước sự phát triển mạnh mẽ của Ngành viễn thông nói chung, cũng như
mạng thông tin di động nói riêng, Công ty VITECO với mong muốn đóng góp vào
sự phát triển đó đã chuẩn bị cho mình đội ngũ cán bộ về thiết kế, kỹ thuật cơ sở hạ
tầng mạng. Trong thời gian vừa qua, Công ty đã thực hiện được một số hợp đồng
tiêu biểu được các đối tác đánh giá cao như:
- Đầu tư hệ thống phủ sóng tòa nhà (IBS) cho VNP thuê với trị giá hợp đồng hơn
19 tỉ, diện tích phủ sóng hơn 250.000 m2, tiêu biểu là khu chung cư văn phòng cao
cấp cho thuê lớn nhất Việt Nam – The Manor.
- Đầu tư hệ thống IBS cho VMS thuê với trị giá hợp đồng trên 25 tỉ, diện tích phủ
sóng hơn 200.000 m2
- Cung cấp và lắp đặt hệ thống IBS cho VMS, diện tích phủ sóng hơn 90.000 m2
- Lắp đặt hơn 300 trạm BTS cho S-phone
- Lắp đặt hơn 200 trạm BTS cho VNP
- Cung cấp giải pháp vỏ trạm viễn thông cho VNP, VMS và các Viễn thông tỉnh,
thành...
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh Đại học Bách Khoa Hà Nội
Trần Nguyên Thành Lớp QTKD1-2011B
54
2.1.4. Cơ cấu tổ chức bộ máy
Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy của Công ty VITECO
(Nguồn: Phòng Hành chính quản trị - Công ty VITECO)
Công ty cổ phần Công nghệ Viễn thông VITECO thực hiện cơ cấu tổ chức
trực tuyến, chức năng. Các phòng chức năng không trực tiếp ra quyết định cho các
chi nhánh mà tham mưu cho Ban giám đốc trong việc chuẩn bị ban hành và thực
hiện các quyết định quản lý thuộc phạm vi chức năng, trách nhiệm chuyên môn của
mình.
Chủ tịch Hội đồng quản trị:
Là người đại diện pháp lý của Công ty; thực hiện trách nhiệm, quyền hạn
theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Điều lệ Công ty và chịu trách nhiệm cao nhất
trong các chương trình hoạt động của Công ty theo nghị quyết Đại hội đồng cổ đông
và nghị quyết của Hội đồng quản trị.
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ BAN KIỂM SOÁT
BAN GIÁM ĐỐC
PHÒNG KẾ HOẠCH
KINH DOANH
PHÒNG TÀI
CHÍNH KẾ TOÁN
PHÒNG HÀNH
CHÍNH QUẢN TRỊ
PHÒNG CÔNG
NGHỆ
TRUNG
TÂM
VIỄN
THÔNG
TRUNG
TÂM
VTC
XÍ
NGHIỆP
TƯ VẤN
THIẾT
KẾ
TRUNG
TÂM
DỊCH
VỤ KỸ
THUẬT
CHI
NHÁNH
PHÍA
NAM
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh Đại học Bách Khoa Hà Nội
Trần Nguyên Thành Lớp QTKD1-2011B
55
Các thành viên Hội đồng quản trị:
Có trách nhiện thực hiện những nhiệm vụ do Chủ tịch Hội đồng quản trị
phân công và báo cáo, nghiên cứu đánh giá tình hình, kết quả hoạt động và đóng
góp vào việc xây dựng chương trình, nghị quyết hoạt động của Công ty.
Ban Kiểm Soát:
Là tổ chức thay mặt Cổ đông để kiểm soát mọi hoạt động kinh doanh, việc
quản lý điều hành công ty. Ban kiểm soát do Đại hội đồng cổ đông bầu ra. Đứng
đầu là Trưởng Ban kiểm soát.
Ban giám đốc:
Ban giám đốc gồm có Tổng giám đốc và và các phó tổng giám đốc:
+ Tổng giám đốc là người do Hội đồng quản trị cử ra và được Đại hội đồng
cổ đông thông qua, là người đại diện pháp nhân của công ty trong các giao
dịch và quản lý điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
theo trách nhiệm quyền hạn quy định trong Điều lệ công ty; chịu trách nhiệm
trước Hội đồng quản trị, Đại hội đồng cổ đông và pháp luật về trách nhiệm
quản lý, điều hành công ty.
+ Phó Tổng giám đốc là người do Hội đồng quản trị bổ nhiệm, giúp việc cho
Tổng giám đốc công ty trong quản lý điều hành các lĩnh vực công tác được
phân công; chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và pháp luật về trách
nhiệm quản lý điều hành được phân công.
Ban giám đốc thực hiện các chức năng quản lý như sau:
+ Quyết định về tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày của
công ty
+ Tổ chức thực hiện các quyết định của Hội đồng quản trị
+ Tổ chức thực hiện các kế hoạch kinh doanh và đầu tư trong công ty
+ Kiến nghị phương án bố trí cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ của
công ty
+ Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh quản lý trong công ty, trừ
các chức danh do Hội đồng quản trị bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức.
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh Đại học Bách Khoa Hà Nội
Trần Nguyên Thành Lớp QTKD1-2011B
56
+ Quyết định mức lương và phụ cấp (nếu có) đối với người lao động trong
công ty, kể cả cán bộ quản lý thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của Tổng giám
đốc.
+ Thực hiện các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật, điều lệ
công ty và quyết định của Hội đồng quản trị.
Phòng hành chính quản trị:
+ Nghiên cứu xây dựng mô hình tổ chức quản lý, sản xuất của công ty;
nghiên cứu, dự báo và đảm bảo nhu cầu về nguồn nhân lực cho hoạt động của công
ty.
+ Là đầu mối xây dựng hệ thống văn bản quản lý, quy chế nội bộ và thực
hiện chế độ, chính sách, các quy định của pháp luật liên quan đến người lao động.
+ Thực hiện công tác tuyển dụng nhân sự đảm bảo chất lượng theo yêu cầu
và chiến lược của Công ty.
+ Tổ chức quản lý nhân sự toàn công ty, phối hợp với các đơn vị khác trong
công ty thực hiện quản lý nhân sự, đào tạo và tái đào tạo
+ Xây dựng quy chế lương, thưởng, các biện pháp khuyến khích –kích thích
người lao động làm việc, thực hiện các chế độ cho người lao động.
+ Tham mưu, đề xuất cho Ban giám đốc để xử lý các vấn đề thuộc lĩnh vực
Tổ chức – Hành chính – Nhân sự, là cầu nối giữa Ban giám đốc và người lao động
trong công ty.
+ Thực hiện các chức năng quản trị hành chính (thủ tục pháp lý, tổng hợp và
báo cáo, văn thư, lưu trữ, đánh máy, thông tin liên lạc), quản lý tài sản, phương tiện
công tác- làm việc văn phòng và các công trình phục vụ công cộng trong công ty,
xây dựng kế hoạch và triển khai phương án bảo vệ - kiểm tra và đề xuất các biện
pháp thực hiện nội quy an ninh trật tự, vệ sinh an toàn lao động và phòng chống
cháy nổ.
+ Lập kế hoạch, triển khai công tác quản lý, kiểm tra, theo dõi và chăm sóc
bảo vệ sức khỏe cho cán bộ công nhân viên lao động toàn Công ty.
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh Đại học Bách Khoa Hà Nội
Trần Nguyên Thành Lớp QTKD1-2011B
57
Phòng Tài chính - Kế toán:
+ Xây dựng và thực hiện các kế hoạch tài chính ngắn hạn và dài hạn
+ Lập dự toán, tổ chức công tác kế toán, báo cáo quyết toán các nguồn kinh
phí. Chủ trì, xây dựng, chỉnh sửa, bổ sung quy chế chi tiêu nội bộ và phương án
phân phối quỹ của công ty.
+ Thực hiện việc chi trả tiền lương, các khoản phụ cấp và các chế độ khác
cho cán bộ, nhân viễn theo quy định hiện hành.
+ Thực hiện công tác tổng hợp, báo cáo về hoạt động tài chính theo chế độ
hiện hành. Bảo quản, lưu trữ các chứng từ kế toán theo quy định hiện hành.
Phòng Kế hoạch - Kinh doanh:
+ Nghiên cứu xây dựng chiến lược kinh doanh dài hạn, trung hạn, ngắn hạn,
kế hoạch hoạc động sản xuất kinh doanh hàng năm, hàng quý của công ty.
+ Tham mưu cho Tổng giám đốc công ty giao chỉ tiêu kinh doanh cho các
chi nhánh và trung tâm trực thuộc công ty. Theo dõi, thúc đẩy tiến độ thực hiện các
kế hoạch sản xuất kinh doanh.
+ Tổng hợp, phân tích và lập báo cáo về tình hình hoạt động, tình hình sản
xuất kinh doanh theo tháng, quý, 6 tháng, cả năm và theo yêu cầu của Ban giám đốc
công ty.
+ Thu thập, phân tích và tổng hợp các thông tin về thị trường, xây dựng và
triển khai các kế hoạch quảng cáo, tiếp thị sản phẩm của công ty.
+ Thực hiện chức năng tiêu thụ sản phẩm, triển khai các hợp đồng cung cấp
thiết bị, dịch vụ của công ty.
+ Thực hiện các hộ đồng nhập khẩu linh kiện thiết bị, linh kiện phục vụ sản
xuất kinh doanh.
+ Thực hiện các hợp đồng ủy thác xuất nhập khẩu với các đối tác.
Phòng Công nghệ:
+ Nghiên cứu, sản xuất thử nghiệm các sản phẩm mới của Công ty, hỗ trợ
kỹ thuật cao cho các chi nhánh, trung tâm khi triển khai.
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh Đại học Bách Khoa Hà Nội
Trần Nguyên Thành Lớp QTKD1-2011B
58
+ Tham mưu cho Ban giám đốc về xu thế công nghệ của tương lai, để từ đó
đưa ra các quyết định chiến lược về việc đưa ra các dòng sản phẩm mới.
Các Trung tâm, Chi nhánh:
Là một đơn vị hạch toán độc lập theo kế hoạch do công ty giao chỉ tiêu, thực
hiện sản xuất thiết bị, tư vấn, thiết kế và xây dựng các công trình viễn thông, triển
khai các dự án theo sự phân công của Ban lãnh đạo Công ty. Triển khai các hoạt
động sản xuất, kinh doanh khác của Trung tâm, Chi nhánh.
- Trung tâm Viễn thông:
+ Thực hiện các hợp đồng lắp đặt, hòa mạng cho các trạm Viễn thông
+ Bào hành, bảo trì cho các hệ thống thiết bị, các trạm Viễn thông
+ Lắp đặt, vận hành, bảo trì hệ thống phủ sóng cho các tòa nhà - IBS
+ Thực hiện các hợp đồng cung cấp thiết bị, phụ kiện viễn thông do Công ty
sản xuất, sản phẩm thương mại
- Trung tâm VTC:
+ Sản xuất các thiết bị phụ trợ cho trạm Viễn thông như: thiết bị cắt lọc sét,
điều khiển điều hòa, cảnh báo nguồn điện, ...
+ Sản xuất, lắp ráp các phụ kiện cho các loại tổng đài.
+ Sửa chữa các loại tổng đài, phụ kiện, card cho tổng đài
+ Thực hiện các hợp đồng cung cấp thiết bị do công ty sản xuất, sản phẩm
thương mại
- Trung tâm Dịch vụ Kỹ thuật:
+ Sản xuất các thiết bị cảnh báo nhà trạm, thiết bị truyền dẫn
+ Sửa chữa các thiết bị nguồn, thiết bị truyền dẫn, thiết bị đầu cuối
+ Bảo trì các hệ thống nguồn, hệ thống thiết bị truyền dẫn cho các nhà trạm
viễn thông
+ Cung cấp các sản phẩm do công ty sản xuất và các sản phẩm phụ kiện viễn
thông
- Xí nghiệp tư vấn thiết kế:
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh Đại học Bách Khoa Hà Nội
Trần Nguyên Thành Lớp QTKD1-2011B
59
+ Có đội ngũ cán bộ tư vấn, thiết kế có kinh nghiệm trong việc thiết kế các
công trình viễn thông tin học
+ Xây dựng các công trình viễn thông, các hệ thống cáp, thiết bị mạng ngoại
vi
+ Thực hiện các hợp đồng cung cấp thiết bị, phụ kiện viễn thông do công ty
sản xuất và các sản phẩm thương mại.
- Chi nhánh phía Nam:
+ Là đầu mối của Công ty với các khách hàng tại khu vực phía Nam
+ Thực hiện giới thiệu sản phẩm, cung cấp các sản phẩm của Công ty tại thị
trường các tỉnh phía Nam
+ Cung cấp các dịch vụ lắp đặt, bảo dưỡng sửa chữa thiết bị, phụ kiện Viễn
thông
2.2. PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG VĨ MÔ
2.2.1. Phân tích các yếu tố kinh tế
Phân tích các yếu tố kinh tế bao gồm: phân tích sự ảnh hưởng của tốc độ tăng
trưởng kinh tế, lạm phát, sự biến động của giá cả và tỷ giá, đầu tư nước ngoài...
Những sự ảnh hưởng này đều là cơ sở để hoạch định chiến lược hoặc điều chỉnh
chiến lược hiện hành của doanh nghiệp cho phù hợp với điều kiện thực tế của môi
trường, tận dụng những cơ hội, khắc phục những nguy cơ do môi trường đem lại.
2.2.1.1. Phân tích ảnh hưởng của tốc độ tăng trưởng kinh tế
Những năm qua, thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội 5 năm (2011-
2015) và đã thực hiện thắng lợi các mục tiêu và nhiệm vụ chiến lược phát triển kinh
tế- xã hội 5 năm (2006- 2010) trong bối cảnh nền kinh tế nước ta hội nhập sâu rộng
với kinh tế khu vực và kinh tế thế giới (Việt Nam là thành viên thứ 150 của Tổ chức
Thương mại thế giới, tháng 11/2006), cuộc khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh
tế thế giới năm 2008, 2009 cùng với đó là kinh tế trong nước suy giảm và lạm phát
tăng cao, sự xuống dốc của thị trường bất động sản... và nhiều khó khăn khác nhưng
nhờ sự lãnh đạo, chỉ đạo điều hành nhạy bén, kịp thời, tập trung và quyết liệt của
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh Đại học Bách Khoa Hà Nội
Trần Nguyên Thành Lớp QTKD1-2011B
60
Đảng, Quốc hội và Chính phủ; sự nỗ lực và chủ động khắc phục khó khăn, sự sáng
tạo của các Bộ, Ngành, địa phương và doanh nghiệp nên Việt Nam đã ngăn chặn
được đà suy giảm kinh tế, duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế hợp lý, phòng ngừa lạm
phát cao trở lại.
Bảng 2.1: Tốc độ tăng trưởng GDP của Việt Nam giai đoạn 2009 – 2013
Năm
Chỉ tiêu
2009 2010 2011 2012 2013
Tốc độ tăng trưởng
GDP (giá so sánh
1994)
5,32% 6,78% 5,89% 5,03% 6,16%
(Nguồn: Thông cáo báo chí - Tổng cục Thống kê)
Năm 2009, tốc độ tăng tổng sản phẩm trong nước theo giá so sánh 1994 tăng
5,32%, bao gồm: khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 1,83%; khu vực công
nghiệp và xây dựng tăng 5,52%; khu vực dịch vụ tăng 6,63%. Tốc độ tăng trưởng
kinh tế năm 2009 đã vượt mục tiêu tăng 5% của kế hoạch. Trong bối cảnh kinh tế
thế giới suy thoái, nhiều nền kinh tế tăng trưởng âm mà kinh tế nước ta đạt được tốc
độ tăng trưởng dương tương đối cao như trên là một thành công lớn; nền kinh tế đã
vượt qua thời kỳ suy giảm tốc độ tăng trưởng, chứng tỏ các chính sách, giải pháp
ngăn chặn suy giảm kinh tế của Chính phủ đề ra, được triển khai trong năm 2009 là
phù hợp với tình hình thực tế, đã phát huy hiệu quả.
Năm 2010, tổng sản phẩm trong nước theo giá so sánh 1994 tăng 6,78%,
gồm có khu khu vực nông, lâm nghiệp và thuỷ sản tăng 2,78%; khu vực công
nghiệp, xây dựng tăng 7,7%; khu vực dịch vụ tăng 7,52%. Tăng trưởng kinh tế năm
2010 của nước ta đứng vào hàng các quốc gia có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao
trong khu vực. Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài thực hiện năm 2010 đạt 11 tỷ USD,
tăng 10% so với năm 2009, trong đó giá trị giải ngân của các nhà đầu tư nước ngoài
đạt 8 tỷ USD..
Năm 2011, tổng sản phẩm trong nước theo giá so sánh 1994 tăng 5,89%, tuy
thấp hơn mức tăng 6,78% của năm 2010 nhưng trong điều kiện tình hình sản xuất
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh Đại học Bách Khoa Hà Nội
Trần Nguyên Thành Lớp QTKD1-2011B
61
rất khó khăn và cả nước tập trung ưu tiên kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô
thì mức tăng trưởng trên là khá cao và hợp lý. Tổng sản phẩm trong nước tăng đều
trong cả ba khu vực và một lần nữa lại thể hiện rõ tính trụ đỡ của khu vực sản xuất
nông, lâm nghiệp và thủy sản. Trong 5,89% tăng chung của nền kinh tế, khu vực
nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 4%, đóng góp 0,66 điểm phần trăm; khu vực
công nghiệp và xây dựng tăng 5,53%, đóng góp 2,32 điểm phần trăm và khu vực
dịch vụ tăng 6,99%, đóng góp 2,91 điểm phần trăm. Kết quả trên khẳng định tính
đúng đắn, kịp thời, hiệu quả của các biện pháp, giải pháp được Chính phủ ban hành
và chỉ đạo quyết liệt các cấp, các ngành, các địa phương cùng thực hiện.
Năm 2012, tổng sản phẩm trong nước theo giá so sánh 1994 tăng 5,03% so
với năm 2011, trong đó quý I tăng 4,64%; quý II tăng 4,80%; quý III tăng 5,05%;
quý IV tăng 5,44%. Mức tăng trưởng năm nay tuy thấp hơn mức tăng 5,89% của năm
2011 nhưng trong bối cảnh kinh tế thế giới gặp khó khăn, cả nước tập trung thực
hiện mục tiêu ưu tiên kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô thì mức tăng như
vậy là hợp lý và thể hiện xu hướng cải thiện qua từng quý, khẳng định tính kịp thời,
đúng đắn và hiệu quả của các biện pháp và giải pháp thực hiện của Trung ương
Đảng, Quốc hội và Chính phủ. Trong 5,03% tăng trưởng chung của toàn nền kinh
tế, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 2,72%, đóng góp 0,44 điểm phần trăm
vào mức tăng trưởng chung; khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 4,52%, đóng góp
1,89 điểm phần trăm; khu vực dịch vụ tăng 6,42%, đóng góp 2,7 điểm phần trăm.
Năm 2013, tổng sản phẩm trong nước theo giá so sánh 2010 tăng 5,42% so
với năm 2012, trong đó quý I tăng 4,76%; quý II tăng 5,00%; quý III tăng 5,54%;
quý IV tăng 6,04%. Mức tăng trưởng năm nay tuy thấp hơn mục tiêu tăng 5,5% đề
ra nhưng cao hơn mức tăng 5,25% của năm 2012 và có tín hiệu phục hồi. Trong bối
cảnh kinh tế thế giới những năm qua có nhiều bất ổn, sản xuất trong nước gặp khó
khăn, lạm phát tăng cao, Chính phủ tập trung chỉ đạo quyết liệt các ngành, các cấp
thực hiện ưu tiên kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô nên đây là mức tăng hợp
lý, khẳng định tính đúng đắn, kịp thời, hiệu quả của các biện pháp, giải pháp được
Chính phủ ban hành. Trong mức tăng 5,42% của toàn nền kinh tế, khu vực nông,
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh Đại học Bách Khoa Hà Nội
Trần Nguyên Thành Lớp QTKD1-2011B
62
lâm nghiệp và thủy sản tăng 2,67%, xấp xỉ mức tăng năm trước, đóng góp 0,48
điểm phần trăm; khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 5,43%, thấp hơn mức tăng
5,75% của năm trước, đóng góp 2,09 điểm phần trăm; khu vực dịch vụ tăng 6,56%,
cao hơn mức tăng 5,9% của năm 2012, đóng góp 2,85 điểm phần trăm. Như vậy
mức tăng trưởng năm nay chủ yếu do đóng góp của khu vực dịch vụ, trong đó một
số ngành chiếm tỷ trọng lớn có mức tăng khá là: Bán buôn và bán lẻ tăng 6,52%;
dịch vụ lưu trú và ăn uống tăng 9,91%; hoạt động tài chính, ngân hàng và bảo hiểm
tăng 6,89%. Trong khu vực công nghiệp và xây dựng, tuy mức tăng của ngành công
nghiệp không cao (5,35%) nhưng ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng khá ở
mức 7,44% (Năm 2012 tăng 5,80%) đã tác động đến mức tăng GDP chung. Ngành
xây dựng mặc dù chiếm tỷ trọng không lớn nhưng đạt mức tăng 5,83%, cao hơn
nhiều mức tăng 3,25% của năm trước cũng là yếu tố tích cực trong tăng trưởng kinh
tế năm nay. Về cơ cấu trong quy mô nền kinh tế cả năm, khu vực nông, lâm nghiệp
và thủy sản chiếm tỷ trọng 18,4%; khu vực công nghiệp và xây dựng chiếm 38,3%
và khu vực dịch vụ chiếm 43,3% (Năm 2012 các tỷ trọng tương ứng là: 19,7%;
38,6% và 41,7%). Xét về góc độ sử dụng GDP năm nay, tiêu dùng cuối cùng tăng
5,36% so với năm 2012, đóng góp 3,72 điểm phần trăm vào mức tăng chung; tích
lũy tài sản tăng 5,45%, đóng góp 1,62 điểm phần trăm; chênh lệch xuất nhập khẩu
hàng hóa và dịch vụ đóng góp 0,08 điểm phần trăm do xuất siêu.
Năm 2013 nền kinh tế Việt Nam tuy gặp phải rất nhiều khó khăn và thách
thức song cũng đã có nhiều cải thiện: tăng trưởng GDP đạt mức 5,42% tuy thấp hơn
kế hoạch đề ra là 5,5% nhưng cao hơn năm 2012 (5,25%), lạm phát được kiềm chế,
tỷ số giá tăng thấp, nền kinh tế vĩ mô về cơ bản ổn định.
Tốc độ tăng trưởng kinh tế vừa phải, môi trường kinh tế vĩ mô ổn định trong bối
cảnh lạm phát được kiềm chế, nền kinh tế đang được phục hồi và ổn định, tạo điều
kiện cho các doanh nghiệp trong ngành viễn thông phát triển. Đây là một điều kiện
phát triển tốt cho Công ty VITECO.
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh Đại học Bách Khoa Hà Nội
Trần Nguyên Thành Lớp QTKD1-2011B
63
2.1.1.2. Phân tích ảnh hưởng của chỉ số lạm phát
Lạm phát là yếu tố khá nhạy cảm, có ảnh hưởng xấu đối với nền kinh tế, nó
ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Lạm phát
tăng dẫn đến bất lợi cho doanh nghiệp. Yếu tố chính làm cho lạm phát tăng lên là do
giá cả thị trường tăng lên. Về cơ bản, nguyên lý chung để xây dựng chỉ số lạm phát
thực là dựa trên biến động giá cả của các mặt hàng. Nhưng nếu khi CPI bao gồm
biến động giá cả của hầu hết các loại mặt hàng (ở Việt Nam là khoảng 400 loại chia
làm 86 nhóm), thì lạm phát thực được loại trừ đi những mặt hàng có sự biến động
thiếu ổn định, thường chịu tác động của những cú sốc đột biến về cung cầu.
Bảng 2.2: Tốc độ tăng chỉ số giá tiêu dùng của Việt Nam giai đoạn 2009-2013
Năm
Chỉ tiêu
2009 2010 2011 2012 2013
Tốc độ tăng chỉ số
giá tiêu dùng (%)
6,88% 9,19% 18.58% 9.21% 6,6%
(Nguồn: Tổng cục Thống kê)
Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) bình quân năm 2009 tăng 6,88% so với bình quân
năm 2008, là mức thấp nhất trong 6 năm trước đó (Chỉ số giá tiêu dùng bình quân
năm 2004 tăng 7,71%; năm 2005 tăng 8,29%; năm 2006 tăng 7,48%; năm 2007 tăng
8,3%; năm 2008 tăng 22,97%) nhưng năm 2010, chỉ số giá tiêu dùng bình quân lại
tăng là 9,19% và đặc biệt là chỉ số giá tiêu dùng năm 2011 bình quân tăng 18.58%,
dẫn đến lạm phát tăng cao. Năm 2012, Chính phủ đã thành công trong chỉ đạo
phòng ngừa tái lạm phát cao trở lại và chỉ số giá tiêu dùng giữ được mức lạm phát
không quá cao 9,21%.
Chỉ số giá tiêu dùng bình quân năm 2013 tăng 6,6% so với bình quân năm
2012, thấp hơn nhiều so với mức tăng 9,21% của năm 2012. Dự báo từ Tổng cục
Thống kê, CPI của năm 2014 sẽ tăng khoảng 7%.
Như vậy: Lạm phát đang kìm hãm được trong 2 năm trở lại đây sẽ có ảnh
hưởng phần nào tích cực đến hoạt động phát triển của ngành Viễn thông Việt Nam
nói chung và của Công ty VITECO nói riêng.
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh Đại học Bách Khoa Hà Nội
Trần Nguyên Thành Lớp QTKD1-2011B
64
2.1.1.3. Phân tích ảnh hưởng lãi suất và tỉ giá
Lãi suất và tỷ giá hối đoái là hai trong số những công cụ quan trọng để Chính
phủ điều hành nền kinh tế vĩ mô của một đất nước. Trong nền kinh tế thị trường, sự
thay đổi của tỷ giá, lãi suất có ảnh hưởng rất lớn đến các hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp và tác động trực tiếp đến đời sống của người dân.
Lãi suất cho vay phản ánh giá cả của đồng vốn mà người sử dụng vốn là các
doanh nghiệp phải trả cho người cho vay là các ngân hàng thương mại. Đối với các
doanh nghiệp, lãi suất cho vay hình thành nên chi phí vốn và là chi phí đầu vào của
quá trình sản xuất kinh doanh. Do đó, mọi sự biến động về lãi suất cho vay trên thị
trường cũng đều ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sản xuất kinh doanh, tác động
trực tiếp đến lợi nhuận của doanh nghiệp và nó điều chỉnh các hành vi hoạt động
kinh tế của doanh nghiệp. Lãi suất cho vay tăng sẽ đẩy chi phí đầu vào và giá thành
sản phẩm tăng lên, làm suy giảm lợi nhuận cũng như khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp, gây ra tình trạng thua lỗ, phá sản trong hoạt động sản xuất kinh
doanh. Xu hướng tăng lãi suất ngân hàng sẽ luôn đi liền với xu hướng cắt giảm, thu
hẹp quy mô và phạm vi của các hoạt động sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế.
Ngược lại, khi lãi suất ngân hàng giảm sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp giảm chi
phí, hạ giá thành, nâng cao hiệu quả kinh doanh và khả năng cạnh tranh. Lãi suất
cho vay thấp luôn là động lực khuyến khích các doanh nghiệp mở rộng đầu tư, phát
triển các hoạt động kinh doanh, góp phần kích thích tăng trưởng trong toàn bộ nền
kinh tế.
Ở nước ta, do điều kiện thị trường tài chính chưa phát triển, các kênh huy
động vốn đối với doanh nghiệp còn rất hạn chế nên nguồn vốn từ các ngân hàng
luôn đóng một vai trò hết sức quan trọng, do đó, lãi suất cho vay của các ngân hàng
luôn có tác động rất lớn đến hoạt động của các doanh nghiệp.
Trong năm 2011, dưới sức ép của tình trạng lạm phát tăng cao và tác động từ
các giải pháp chống lạm phát của Chính phủ, mặt bằng lãi suất cho vay trên thị
trường đã có những biến động bất thường và gây ra nhiều xáo trộn trong nền kinh
tế, trong đó khu vực doanh nghiệp là nơi chịu nhiều ảnh hưởng nhất; lãi suất cấp
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh Đại học Bách Khoa Hà Nội
Trần Nguyên Thành Lớp QTKD1-2011B
65
vốn tính đến tháng 10/2011 là 15%/năm. Những tác động tiêu cực của lãi suất đến
các doanh nghiệp như:
- Do lãi suất cho vay tăng cao, hiệu quả sản xuất của hầu hết các doanh
nghiệp đã bị giảm sút, nhiều doanh nghiệp bị thua lỗ, khả năng trả nợ bị suy giảm.
- Lãi suất vay cao, cùng với nguồn cung tín dụng bị hạn chế đã dẫn đến tình
trạng hầu hết các doanh nghiệp buộc phải cơ cấu lại hoạt động sản xuất kinh doanh,
cắt giảm việc đầu tư, thu hẹp quy mô và phạm vi hoạt động.
- Nhiều doanh nghiệp có quy mô nhỏ, vốn ít, không chịu đựng được mức lãi
suất
cao, không có khả năng huy động vốn để duy trì hoạt động đã phải ngừng hoạt động
sản xuất kinh doanh, giải thể và phá sản.
- Việc vay vốn của doanh nghiệp khó khăn hơn, các Ngân hàng thương mại
buộc
phải lựa chọn dự án, lựa chọn khách hàng, việc cho vay vốn khắt khe hơn. Mặt khác
nhiều dự án bị từ chối vay vốn, hoặc doanh nghiệp không dám vay, không dám triển
khai dự án, từ đó ảnh hưởng tới tốc độ tăng trưởng kinh tế.
Năm 2012, bằng nhiều giải pháp của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam, mặt bằng lãi suất đã liên tục được điều chỉnh giảm (đến tháng 7 năm
2012 lãi suất tái cấp vốn là 10%).
Năm 2013, lãi suất tiếp giục được giảm (đến tháng 5 năm 2013 lãi suất tái
cấp vốn là 7%), nguồn cung tín dụng được nới lỏng, cùng với chính sách kích cầu
thông qua hỗ trợ lãi suất vay vốn, hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp trong nền kinh tế đã có dấu hiệu phục hồi trở lại, nhu cầu vay vốn của doanh
nghiệp đã có dấu hiệu tăng trở lại. Điều đó cho thấy các tác động tích cực của lãi
suất trong bối cảnh cả nước đang tập trung thực hiện các giải pháp kích cầu, chống
suy giảm kinh tế, đối phó với sự trì trệ của nền kinh tế trong nước và cuộc khủng
hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu diễn ra trong những năm qua.
Lãi xuất giảm nguồn cung tín dụng được nới lỏng, cùng với chính sách kích
cầu thông qua hỗ trợ lãi suất vay vốn, hoạt động sản xuất kinh doanh của các
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh Đại học Bách Khoa Hà Nội
Trần Nguyên Thành Lớp QTKD1-2011B
66
doanh nghiệp trong nền kinh tế đã có dấu hiệu phục hồi trở lại, nhu cầu vay vốn
của doanh nghiệp đã có dấu hiệu tăng trở lại. Đây là một yếu tố thuận lợi đối với
ngành Viễn thông nói chung trong đó có Công ty Cổ phần Công nghệ Viễn thô
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 000000273453_5582_1951398.pdf