MỞ ĐẦU.11
CHƯƠNG I: CƠ SỞ PHƯƠNG PHÁP LUẬN VỀ CHIẾN LƯỢC VÀ QUẢN TRỊ
CHIẾN LƯỢC .14
1.1 Định nghĩa về chiến lược và quản trị chiến lược trong kinh doanh .14
1.1.1 Khái niệm chiến lược trong kinh doanh .14
1.1.2 Khái niệm quản lý chiến lược trong kinh doanh .15
1.1.3. Ý nghĩa của quản lý chiến lược: .15
1.1.4. Các cấp quản lý chiến lược.16
1.1.5. Các bước của quá trình Quản lý chiến lược .17
1.1.6. Hoạch định chiến lược.19
1.1.7. Ý nghĩa của hoạch định chiến lược.19
1.2. Các bước của quá trình hoạch định chiến lược.20
1.2.1. Phân tích môi trường.20
1.2.1.1 Môi trường vĩ mô.21
1.2.1.2 Môi trường tác nghiệp.24
1.2.1.3. Môi trường bên trong .29
1.2.2. Chức năng nhiệm vụ và mục tiêu của doanh nghiệp.31
1.2.2.1. Khái niệm chức năng nhiệm vụ.31
1.2.2.2. Khái niệm mục tiêu .32
1.2.3. Phân tích và lựa chọn các phương án chiến lược.32
1.2.3.1. Phương án chiến lược cấp công ty.33
1.2.3.2. Quy trình lựa chọn chiến lược .35
1.3. Các công cụ phục vụ hoạch định chiến lược .37
1.3.1. Bảng tổng hợp môi trường kinh doanh .37
1.3.2. Ma trận cơ hội, ma trận nguy cơ. .38
1.3.3. Ma trận SWOT .40
129 trang |
Chia sẻ: lanphuong92 | Lượt xem: 663 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoạch định chiến lược kinh doanh cho công ty cổ phần xây lắp và địa ốc vũng tàu (vrc) đến năm 2017, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
quả kinh doanh của công ty
VRC từ 2009-2012, ta có các chỉ tiêu tài chính sau:
56
Bảng 2-6: Một số chỉ tiêu tài chính của VRC giai đoạn từ năm 2009 -
2012
Stt Chỉ tiêu tài chính
Năm
2009
Năm
2010
Năm
2011
Năm
2012
Đòn bẩy tài chính
1
Tỷ lệ nợ/vốn
D/A = Tổng nợ/tổng vốn
0.69 0.61 0.55 0.57
2
Tỷ lệ nợ/vốn chủ sở hữu
D/E = Tổng nợ/vốn chủ sở hữu
2.18 1.58 1.33 1.34
3
Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn
(CR)
CR = TSNH/Nợ NH
1.19 1.50 1.54 1.50
4
Khả năng thanh toán nhanh (QR)
QR = (TSNH-HTK)/Nợ NH
0.15 0.42 0.23
0.17
Vòng quay tài sản
5
Vòng quay tài sản (A)
A= DT/Tổng TS
0.33 0.47 0.40 0.22
6
Vòng quay hàng tồn kho (Vtk)
Vtk= Giá vốn hàng bán/HTK
0.30 0.47 0.45 0.27
Suất sinh lời
7
Suất sinh lời trên tổng vốn (ROA)
ROA = Lợi nhuận sau thuế/Tổng tài
sản
0.08 0.16 0.04 0.0004
8
Lợi nhuận biên = Lợi nhuận sau
thuế/Doanh thu
0.25 0.33 0.11
0.0016
9
Suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu
(ROE)
ROE = Lợi nhuận sau thuế/Vốn chủ
0.27 0.40 0.10 0.001
57
sở hữu
(Nguồn: Phòng Tài chính Kế toán VRC)
a. Cơ cấu vốn
Tỷ lệ nợ trên tổng vốn của Công ty trong 3 năm gần đây chiếm tỷ trọng phù
hợp với mức bình quân ngành, vào khoảng 57% cụ thể năm 2010 là 61%, năm 2011
là 55% và năm 2012 là 57% tương ứng với mức tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu của
công ty năm 2010 là 158%, năm 2011 là 133% và năm 2012 là 134%. Điều này cho
thấy vốn hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty sử dụng cho việc đầu tư các dự
án và xây dựng các công trình được sử dụng từ cả 3 nguồn là vốn vay, vốn chủ sở
hữu và vốn khác (vốn chiếm dụng khách hàng). Nguồn vốn vay được sử dụng
chiếm bình quân khoảng 57% giúp công ty phát huy hiệu quả đòn bẩy tài chính, thể
hiện sự cân đối của nguồn vốn đầu tư vào dự án của công ty khi công ty không chỉ
sử dụng vốn vay mà còn tận dụng hiệu quả nguồn vốn chủ sở hữu và đặc biệt là
khoản vốn chiếm dụng từ khách hàng.
Các khoản nợ vay của công ty chủ yếu là các khoản nợ vay ngắn hạn thậm chí
đến năm 2012 tất cả các khoản vay đều là vay ngắn hạn, đây là một điểm bất lợi khi
hầu hết các dự án bất động sản đều là những sản phẩm có thời gian hoàn vốn lâu
trong trường hợp nếu tình hình kinh doanh gặp khó khăn không bán được hàng sẽ
dẫn đến ảnh hưởng đến khả năng thanh toán các khoản vay ngắn hạn dễ xảy đến
tình trạng mất cân đối tài chính. Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của công ty trong
3 năm gần đây vẫn giữ được mức tương đối ổn định, năm 2010 là 150%, năm 2011
là 154% và năm 2012 là 150%, tuy nhiên khả năng thanh toán nhanh của công ty lại
đạt rất thấp và giảm sút mạnh từ năm 2010 là 42%, năm 2011 là 23% giảm gần một
nửa và năm 2012 là 17%, điều này cho thấy tài sản của công ty dưới dạng hàng tồn
kho chiếm tỷ lệ ngày càng tăng, hiệu quả kinh doanh bị giảm sút, đồng thời khả
năng thanh toán nhanh không được đảm bảo dẫn đến nhiều áp lực về tài chính đối
với các khoản vay ngắn hạn đến hạn phải thanh toán.
b. Tốc độ tăng trưởng
58
Tốc độ tăng trưởng doanh thu trong giai đoạn từ 2010-2012 là 120%; -20%; -
49% trong đó tốc độ tăng trưởng của hai hoạt động chính là bất động sản là 101%; -
48%; - 61% và xây lắp là 238%; 43%; -45%và tốc độ tăng trưởng lợi nhuận tương
ứng là 184%; -74%; -99%. Có thể thấy tốc độ tăng trưởng doanh thu và lợi nhuận
của công ty có xu hướng không đồng đều, tăng mạnh trong năm 2010 nhưng giảm
dần trong năm 2011 và năm 2012. Nguyên nhân của sự giảm sút này chủ yếu bởi
yếu tố khách quan bên ngoài nhiều hơn so với yếu tố chủ quan, do tình hình kinh tế
khủng hoảng, thị trường bất động sản bị đóng băng hay nói cách khác là bong bóng
bất động sản bị vỡ sau sự khoảng thời gian phát triển quá nóng. Có thể nói quá trình
khủng hoảng của nền kinh tế có ảnh hưởng đến công ty từ năm 2011, doanh thu và
lợi nhuận đều sụt giảm, mặc dù mặc kinh doanh xây lắp năm 2011 vẫn tăng trưởng
do công ty vẫn còn các hợp đồng dở dang đã được ký kết từ những năm trước đó,
tuy nhiên với đặc thù là hoạt động xây lắp có tỷ suất lợi nhuận không cao chỉ chiếm
từ 2-6% giá trị doanh thu, nên không đóng góp lớn vào lợi nhuận chung của công
ty, do đó khi hoạt động kinh doanh bất động sản bị sụt giảm cũng sẽ kéo theo hệ
quả tất yếu về lợi nhuận của công ty bị giảm theo.
c. Hiệu suất sử dụng tài sản
Hiệu suất sử dụng tài sản của công ty trong 3 năm 2010-2012 nhìn chung là
thấp và có xu hướng giảm với các mức là 47%, 40%, 22%, nguyên nhân do tài sản
của công ty không có nhiều biến động tuy nhiên doanh thu lại sụt giảm mạnh nên
ảnh hưởng đến hiệu suất này. Giá trị hàng tồn kho chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài
sản lần lượt là 55,1%; 69,7%; 67,1% từ năm 2010 đến 2012, điều này cũng là điều
thường thấy ở những doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây lắp và bất động
sản khi sản phẩm sản xuất ra có giá trị lớn nhưng chưa chuyển sang thành phẩm vì
đang còn trong quá trình xây dựng dở dang hoặc chưa bàn giao cho khách hàng.
Chính vì thế vòng quay hàng tồn kho của công ty cũng tương đối thấp và giảm dần
từ năm 2010-2012 tương ứng với các mức là 45%, 47%, 27%.
d. Hiệu quả kinh doanh
59
Suất sinh lợi trên tổng vốn và lợi nhuận biên tế của Công ty có mức tăng
trưởng tốt trong năm 2010 với mức 16% và 33% (cao hơn so với năm 2009), tuy
nhiên lại giảm sút nhiều trong năm 2011 chỉ còn là 4% và 11%, và đặc biệt đến năm
2012 mức giảm chỉ còn lại gần như bằng không với mức 0,04% và 0,16%. Như đã
phân tích, doanh thu của công ty bao gồm doanh thu từ hoạt động xây lắp và hoạt
động bất động sản nhưng lợi nhuận trong hoạt động xây lắp là không đáng kể chủ
yếu là từ hoạt động kinh doanh bất động sản, lợi nhuận trước thuế của hoạt động
xây lắp từ năm 2010-2012 lần lượt là 0,5 tỷ, -1,4 tỷ, 1,7 tỷ trong khi đó lợi nhuận
trước thuế của hoạt động kinh doanh bất động sản là 95 tỷ, 37 tỷ, 8 tỷ, do đó tỷ suất
sinh lợi trên tổng vốn và lợi nhuận biên tế của công ty bị ảnh hưởng khá lớn bởi
hoạt động kinh doanh bất động sản.
Trong năm 2010 và năm 2011 với mức doanh thu cao nhờ hoạt động kinh
doanh bất động sản của công ty gặp nhiều thuận lợi, sản phẩm tiêu thụ ổn định và
với chi phí giá vốn hợp lý thì lợi nhuận của công ty cũng đạt ở mức cao, tuy nhiên
đến năm 2012 khi hoạt động kinh doanh bất động sản giảm sút, doanh thu thấp, tuy
nhiên vì sản phẩm bất động sản công ty đã hoàn thành bàn giao cho khách hàng nên
vẫn phải ghi nhận chi phí giá vốn do đó mức giá vốn không thể giảm tương ứng với
doanh thu dẫn đến lợi nhuận thuần sẽ giảm, ngoài ra các khoản chi phí đặc biệt là
chi phí tài chính của công ty vẫn ở mức cao nên lợi nhuận ròng của công ty trong
năm 2012 đạt mức rất thấp, có thể nói là thấp hơn rất nhiều so với doanh thu đạt
được. Điều này thể hiện hiệu quả kinh doanh trong năm 2012 là rất kém. Vốn chủ
sở hữu của công ty tăng gần gấp 1,5 lần trong năm 2011, từ 101 tỷ năm 2010 lên
145 tỷ trong năm 2011, tuy nhiên lợi nhuận lại sụt giảm cho thấy hiệu suất sử dụng
vốn chủ sở hữu là thấp, điều này cũng là dễ hiểu do hiệu quả kinh doanh của công
ty có sự giảm sút trong 3 năm từ 2010 đến năm 2012.
2.2.3 Hoạt động sản xuất kinh doanh
Công ty cổ phần Xây lắp và Địa ốc Vũng Tàu hoạt động trong chủ yếu trong 3
lĩnh vực:
- Hoạt động kinh doanh bất động sản.
60
- Hoạt động xây lắp.
- Hoạt động cung cấp dịch vụ cho thuê bất động sản.
2.2.3.1 Hoạt động kinh doanh bất động sản
Bảng 2-7: Một số dự án đã, đang và sẽ triển khai trong kế hoạch
Stt Tên dự án
Vốn
đầu tư
(Tỷ đồng)
Doanh thu
dự kiến
(Tỷ đồng)
Thời gian
thực hiện
Ghi chú
1
Dự án Khu du lịch
Nghinh Phong
8,6
2,8 tỷ
đồng/năm
(cho thuê)
2002-2005
Đã hoàn
thành
2
Dự án khu nhà ở 52G
phường 11
10 12 2003-2005
Đã hoàn
thành
3
Dự án nhà liên kế Lô A,
Lô B, Lô E Tân Thành
22 28 2004-2007
Đã hoàn
thành
4
Dự án chung cư lô D
Tân Thành
55 65 2004-2007
Đã hoàn
thành phần
thô, bán
được 7 căn
hộ trên tổng
số 120 căn
5
Dự án chung cư 16
tầng, 145 Phan Chu
Trinh
40 47 2005-2008
Đã hoàn
thành
61
6
Dự án Tòa nhà căn hộ
cao cấp 22 tầng –
Apartment Building –
Tp. Vũng Tàu
163 325 2009-2011
Đã hoàn
thành
7
Dự án tổ hợp khách
sạn- chung cư cao cấp
172 Hoàng Hoa Thám,
Tp. Vũng Tàu
470
Chung cư:
321 tỷ
K/sạn: 244
tỷ
2011-2015
Đã thi công
đến sàn tầng
1
8
Dự án chợ và khu phố
chợ Huyện Xuyên
Mộc, Tỉnh BR-VT
569 817 2013-2016
Đang lên
phương án
đền bù
9
Chợ Tân Hải, H. Tân
Thành, Tỉnh BR-VT
200
Đang lập
dự án
2015-2017
Đang khảo
sát
10
Khu nhà ở tại phường
Phú Thuận, Quận 7, Tp
HCM
2.000
Đang lập
dự án
2015-2019
Đang trong
giai đoạn
lập PA đền
bù
11
Dự án kho cảng - Nhà
xưởng Cảng Phú Mỹ
200
Đang lập
dự án
N/A
Đã thực
hiện đầu tư
30 tỷ đồng,
đang cho
thuê 12 ha
trên tổng số
23 ha
(Nguồn: Phòng kinh doanh VRC)
62
Kinh doanh bất động sản ngày càng có vai trò quan trọng trong hoạt động kinh
doanh của Công ty, thậm chí như năm 2010 tỷ trọng hoạt động kinh doanh bất động
sản chiếm tới 70% trên tổng doanh thu công ty, năm 2011 và năm 2012 mặc dù hoạt
động kinh doanh bất động sản gặp nhiều khó khăn nhưng vẫn đạt mức tỷ trọng 45%
và 35% trên tổng doanh thu. Doanh thu kinh doanh bất động sản của công ty trong
những năm gần đây đến từ các dự án về chung cư như: chung cư lô D Tân Thành,
chung cư 16 tầng 145 Phan Chu Trinh, chung cư cao cấp 22 tầng Thùy Vân, chung
cư cao cấp 23 tầng 172 Hoàng Hoa Thám và các dự án nhà ở liên kế: Khu nhà ở liên
kế lô A, lô B, lô E Tân Thành, Khu nhà ở 52G phường 11. Các dự án của công ty
đều được triển khai theo dạng cuốn chiếu, nghĩa là trong quá trình triển khai dự án
này thì sẽ lập kế hoạch triển khai dự án tiếp theo để khi dự án này chuẩn bị hoàn
thành thì sẽ tiếp tục triển khai dự án tiếp theo, việc này giúp công ty duy trì nguồn
công việc ổn định,liên tục, chủ động trong công tác bố trí vốn và triển khai dự án.
Trước năm 2010, Công ty không có sàn giao dịch bất động sản nên những sản
phẩm của Công ty được phân phối chủ yếu qua các sàn giao dịch của DIC tại Vũng
Tàu, Sàn giao dịch của Sacomreal Sài Gòn, Đất Xanh và Becamex Bình Dương.
Tuy nhiên với việc tăng trưởng mạnh mẽ của hoạt động kinh doanh bất động sản,
công ty đã thành lập sàn giao dịch bất động sản với nhiệm vụ trọng tâm là tiêu thụ
các sản phẩm của công ty, tìm kiếm xây dựng được nguồn khách hàng tiềm năng,
quảng bá hình ảnh thương hiệu sản phẩm của công ty tới khách hàng và các nhà đầu
tư.
2.2.3.2 Hoạt động xây dựng
Hoạt động xây dựng là hoạt động truyền thống của Công ty kể từ ngày thành
lập, mặc dù không phải là hoạt động đem lại lợi nhuận chính cho công ty nhưng có
vai trò rất quan trọng tạo ra doanh thu và công ăn việc làm cho cán bộ công nhân
viên công ty, điều này càng được thể hiện trong giai đoạn công ty gặp nhiều khó
khăn, mặc dù tỷ trọng doanh thu của các hoạt động khác bị giảm sút nhưng đối với
hoạt động xây dựng tỷ trọng vẫn có sự tăng trưởng ổn định cụ thể từ năm 2010-
2012 lần lượt tăng từ 29%, 51% và 55%.
63
Hoạt động xây dựng gồm hai mảng: xây dựng cho chính các dự án bất động
sản của Công ty và thực hiện các hợp đồng xây dựng mà Công ty đấu thầu được.
Bảng 2-8: Một số hợp đồng xây dựng đấu thầu
Stt Tên công trình Số hợp đồng
Địa
điểm
xây
dựng
Sản
phẩm
Giá trị thực
hiện
(đồng)
Thời
gian
thực
hiện
1
Trung tâm ứng
dụng khoa học
và công nghệ
tỉnh Bà Rịa
Vũng Tàu
Số:
42/HĐXD/GTXL
Ngày: 02/11/2009
Thị xã
Bà Rịa,
tỉnh Bà
Rịa –
Vũng
Tàu
Xây
lắp
14.790.579.361
2009-
2012
2
Trung tâm
Hành chính –
Chính trị tỉnh
Bà Rịa – Vũng
Tàu
Số: 21/2009/HĐKT
ngày 01/06/2009 và
PLHĐ số
28/2010/PLHĐKT
ngày 30/06/2010
Thị xã
Bà Rịa,
tỉnh Bà
Rịa –
Vũng
Tàu
Thi
công
xây
lắp và
trang
bị
thiết
bị
230.979.168.000
2009-
2012
3
Mở rộng, nâng
cấp Vũng Tàu
Intourco Resort
Số
02/09/HĐXD/GTXL
ngày 19/05/2009
Thùy
Vân,
P.Thắng
Tam,
TP.Vũng
Tàu
Thi
công
xây
dựng
28.879.667.857
2009-
2011
4 Thi công nền
nhà xưởng
Số: 05/09/HĐ-XD
ngày 28/10/2009 và
KCN
Đông
Thi
công
4.835.058.385
2009-
2010
64
Stt Tên công trình Số hợp đồng
Địa
điểm
xây
dựng
Sản
phẩm
Giá trị thực
hiện
(đồng)
Thời
gian
thực
hiện
Vivablast PLHĐ số:
01/PLHĐ-GTXL
ngày 05/12/2009
Xuyên,
TP.Vũng
Tàu
xây
dựng
nền
nhà
xưởng
5
Khu B Trung
tâm giống quốc
gia hải sản
Nam Bộ
Số: 01/09/HĐKT-
2009 ngày
27/02/2009
Huyện
Long
Hải, TP.
Vũng
Tàu
Thi
công
xây
dựng
34.943.049.000
2009-
2013
6
Trụ sở Công an
phường 10, Tp.
Vũng Tàu
Số 569/HĐKT ngày
20/10/2010
Phường
10, TP.
Vũng
Tàu
Thi
công
xây
lắp
3.219.839.000
2010-
2012
7
Nhà hậu cần –
Thanh tra Công
an tỉnh Bà Rịa
Số 421/HĐXD ngày
11/08/2010
Thị xã
Bà Rịa,
tỉnh
Vũng
Tàu
Thi
công
xây
lắp
12.610.989.000
2010-
2012
Một số các dự án tiêu biểu do Công ty đấu thầu: Khách sạn Sammy, Trụ sở
Hải Quan Tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu, trụ sở Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt nam
tỉnh BR-VT, Kho Bạc Nhà nước tỉnh BR-VT: Xây dựng tòa nhà của Intourco,
65
...Hiện nay, Công ty đang thi công cho các dự án như Trung tâm ứng dụng khoa học
và công nghệ kết hợp Trung tâm tin học và thông tin khoa học công nghệ; Trung
tâm Hành chính – Chính trị tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu; Công trình Khu B Trung tâm
giống quốc gia hải sản Nam Bộ ; Thi công nền nhà xưởng Vivablast tại KCN Đông
Xuyên; Mở rộng, nâng cấp Vũng Tàu Intourco Resort.
Bảng 2-9: Một số công trình xây dựng do công ty là chủ đầu tư
Stt Tên công trình Địa điểm xây dựng
Giá trị thực
hiện
(đồng)
Thời gian
thực hiện
1
Trung tâm thương mại
huyện Tân Thành
Huyện Tân Thành,Tỉnh
Bà Rịa – Vũng Tàu
38.988.606.000 2004-2007
2
Chung cư 16 tầng 145
Phan Chu Trinh
145 Phan Tru Chinh, Tp.
Vũng Tàu
40.200.956.000 2005-2008
3
Chung cư 22 tầng
Thùy Vân
Thùy Vân, TP. Vũng
Tàu
163.087.262.021 2009-2011
4
Tổ hợp khách sạn –
chung cư cao cấp 23
tầng 172 Hoàng Hoa
Thám
172, Hoàng Hoa Thám,
Tp. Vũng Tàu
323.000.000.000 2011-2015
(Nguồn: Phòng kỹ thuật đầu tư VRC)
Ngoài việc nhận thầu xây lắp các công trình bên ngoài thì do công ty là chủ
đầu tư của các dự án bất động sản nên về mảng xây lắp công ty còn thực hiện các
công trình do chính mình là chủ đầu tư. Hoạt động xây lắp này giao cho hai công ty
con thực hiện. Với lợi thế vừa là chủ đầu tư vừa là nhà thầu xây lắp chính nên các
công tình của công ty luôn đảm bảo chất lượng và có giá thành sản xuất thấp.
Giá trị xây lắp cho các sự án mà Công ty là chủ đầu tư chiếm 65% và nhận
thầu công trình bên ngoài chiếm 35% trên tổng giá trị khối lượng xây lắp.
66
2.2.3.3 Hoạt động cung cấp dịch vụ cho thuê
Bảng 2-10: Một số hợp đồng dịch vụ cho thuê
Stt Tên hợp đồng Số hợp đồng Địa điểm
Sản
phẩm
Thời
hạn thuê
Giá trị
hợp
đồng
1
Khu du lịch,
bãi tắm
Nghinh Phong
Số 01/HĐ-CTXL
ngày 22/01/2007
Ngày hết hạn
31/1/2012
Đường Thuỳ
Vân TP Vũng
Tàu
Cơ sở hạ
tầng mặt
bằng bãi
biển
5 năm 2,8 tỷ đồng/năm
2
Khách sạn tại
tầng 1 & 2
Chung cư 145
Phan Chu
Trinh
Số
02/HĐKT/PKD
ngày 23/01/09
CC 16 tầng -
145 Phan Chu
Trinh
Mặt
bằng
tầng 1
và tầng
2 chung
cư 16
tầng
5 năm 360 triệu đồng/năm
3 Chợ Tân Thành
Số
03/HĐKT/PKD
ngày 31/10/09
Thị trấn Phú
Mỹ huyện Tân
Thành, tỉnh
BR – VT
Chợ 5 năm 1,8 tỷ đồng/năm
4 Cảng Phú Mỹ
Số
02/HĐKT/PKD
ngày 14/10/08
Thị trấn Phú
Mỹ huyện Tân
Thành, tỉnh
BR - VT
Thuê
4ha đất
cảng
5 năm 800 triệu đồng/năm
5
Mặt bằng đặt
trạm viễn
thông
Số
VTU242/HĐTVT
ngày 26/10/2009
Chung cư lô D
–TTTM Tân
Thành - Tỉnh
BR - VT
Thuê
mặt
bằng
5 năm 48 triệu đồng/năm
6
Khách sạn
tầng 1 và 2
chung cư 22
tầng Thùy
Vân
Số
02/HĐKT/PKD
ngày 15/06/2012
165A Thùy
Vân phường
Thắng Tam
TP. Vũng Tàu
Mặt
bằng
tầng 1
và tầng
2 chung
cư 22
tầng
5 năm 720 triệu đồng/năm
7 Cảng Phú Mỹ
Số
03/HĐKT/PKD
ngày 18/8/2012
Thị trấn Phú
Mỹ huyện Tân
Thành, tỉnh
BR – VT
Thuê
8ha đất
cảng
5 năm 1,8 tỷ đồng/năm
(Nguồn: Phòng kinh doanh VRC)
67
Chức năng kinh doanh dịch vụ với sản phẩm là bất động sản bao gồm khu du
lịch, đất kho cảng,Chợ, khách sạn, ... Với việc sở hữu những sản phẩm bất động sản
này, tuy nhiên là công ty hoạt động trong lĩnh vực xây dựng, bất động sản nên
không có nhiều chuyên môn để tự kinh doanh, những dịch vụ các sản phẩm bất
động sản mà công ty hiện có như kinh doanh khách sạn, chợ, khu du lịch nên công
ty thực hiện hình thức giao khoán kinh doanh, tổ chức đấu thầu cho các đơn vị có
năng lực thuê lại. Hoạt động kinh doanh dịch vụ mặc dù có tỷ trọng thấp nhưng có
sự tăng trưởng khá ổn định từ năm 2010-2012 lần lượt là 2%, 4% và 9%.
Đánh giá chung về tình hình sản xuất kinh doanh của công ty, qua các chỉ số
tài chính trong 3 năm gần đây có thể đánh giá rằng hiệu quả kinh doanh của công ty
có xu hướng giảm sút đặc biệt là trong năm 2012, hoạt động kinh doanh phụ thuộc
rất lớn vào các yếu tố bên ngoài và tình hình kinh tế vĩ mô nói chung. Mặc dù hiệu
quả kinh doanh giảm nhưng tình hình tài chính của công ty vẫn đảm bảo ở mức ổn
định, đảm bảo khả năng thanh toán do việc sử dụng hợp lý các nguồn vốn để đầu tư
vào các dự án, và xây dựng các công trình, không để tình trạng mất khả năng trả nợ
và lãi vay do tỷ lệ nợ vay quá cao và không đủ nguồn thu. Tuy nhiên vấn đề quan
trọng của công ty trong thời gian sắp tới là có những phương án để tăng cường tiêu
thụ sản phầm hàng tồn kho, tìm kiếm nhận thầu thêm những công trình xây lắp bên
ngoài.
2.3. Đánh giá công tác quản trị chiến lược của công ty hiện tại
2.3.1. Công tác hoạch định chiến lược
- Công tác hoạch định chiến lược của công ty do Hội đồng quản trị công ty chỉ
đạo thực hiện, giao cho thứ ký công ty tập hợp số liệu và lập kế hoạch dựa trên
những nội dụng đã được HĐQT vạch ra trước đó.
- Việc hoạch định chiến lược kinh doanh được thực hiện tại đầu nhiệm kỳ của
Hội đồng quản trị mới, căn cứ theo các mục tiêu ngắn hạn và dài hạn đã được Đại
hội cổ đông thông qua.
- Các số liệu phục vụ cho công tác hoạch định chiến lược chủ yếu căn cứ vào
số liệu tài chính của các năm trước và các báo cáo giấy được các phòng ban chức
68
năng trong công ty báo cáo lên, tuy nhiên các báo cáo của các phòng ban hầu như là
các số liệu về kết quả đã thực hiện mà chưa có số liệu phân tích về môi trường,
những đánh giá dự báo về tình hình biến động của môi trường trong tương lai,
những nội dung này thì đều dựa trên đánh giá nhìn nhận theo kinh nghiệm của Hội
đồng quản trị.
- Chiến lược đưa ra không có tính khách quan do người lập chịu áp lực chỉ đạo
của Hội đồng quản trị, còn hội đồng quản trị lại chịu áp lực của cổ đông yêu cầu
phải có tăng trưởng, có lợi nhuận để chi trả cổ tức, do đó số liệu đưa ra cũng không
đánh giá cụ thể được các rủi ro tiền ẩn liên quan đến những biến động của môi
trường bên ngoài, môi trường ngành tác động đến công ty hoặc việc đánh giá chưa
sát thực trạng của doanh nghiệp nên các mục tiêu cụ thể của công ty ngay cả trong
ngắn hạn thường có thể cũng không chính xác nếu thị trường có nhiều biến động.
Về cơ bản chiến lược rất bị động.
- Việc hoạch định chiến lược của công ty chỉ mới dừng lại ở việc đưa ra mục
tiêu và lập chiến lược cấp công ty còn vần đề hoạch định chiến lược cấp chức năng
để hậu thuẫn, góp phần hoàn thành các mục tiêu của doanh nghiệp và giúp thực hiện
các chiến lược mà doanh nghiệp đề ra thì chưa có, hoặc chỉ đưa ra một cách chung
chung không rõ ràng chi tiết.
- Chiến lược kinh doanh của công ty sau khi đã được đề ra sẽ giữ nguyên trong
suốt chu kỳ giai đoạn kinh doanh, việc điều chỉnh thay đổi là không có hoặc diễn ra
rất chậm mà một phần do công tác dự báo thị trường còn yếu. Như vậy khi thị
trường có những biến động lớn sẽ dẫn đến chiến lược có thể không phù hợp nữa và
định hướng hoạt động của công ty sẽ bị sai lệch .
2.3.2. Công tác triển khai thực hiện chiến lược
- Sau khi mục tiêu và chiến lược kinh doanh đã được đề ra, Hội đồng quản trị
sẽ phối hợp với Tổng giám đốc để soát xét lại các mục tiêu, điều kiện môi trường và
chiến lược.
- Tổng giám đốc căn cứ theo mục tiêu, chiến lược của công ty sẽ họp bàn cũng
tất cả các lãnh đạo phòng ban chuyên môn để triển khai đồng thời đánh giá lại
69
nguồn lực thực hiện để từ đó có hướng điều chỉnh cụ thể. Tuy nhiên việc điều chỉnh
nguồn lực để thực hiện chiến lược sẽ được Tổng giám đốc tự quyết định và yêu cầu
các phòng ban chức năng trong công ty căn cứ theo đó để thực hiện.
- Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc sẽ xây dựng mô hình tổ chức công ty
sao cho phù hợp với chiến lược hiện tại, tuy nhiên trên thực tế mô hình tổ chức của
công ty thường không có sự biến động nhiều mà vẫn giữ nguyên hoặc được mở
rộng thêm nhưng vẫn dựa trên mô hình tổ chức cũ.
- Chiến lược lập ra nhưng không được phổ biến rộng rãi tới toàn thể cán bộ
công nhân viên để mọi người nắm bắt và biết được cụ thể mình phải làm gì. Do đó
chiến lược đưa ra nhưng hầu như không thật sự được quan tâm, nhân viên chỉ biết
mình phải làm đúng công việc hiện có hoặc làm công việc do lãnh đạo giao, còn kết
quả cuối cùng do bộ phần kế toán tài chính tổng hợp lại ra kết quả kinh doanh báo
cáo Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc. Hoàn toàn không chủ động trong việc
hoàn thành nội dung chiến lược đề ra.
2.3.3 Công tác đánh giá kiểm tra kết quả thực hiện chiến lược
- Sau khi các phòng ban chức năng trong công ty tiến hành triển khai thực
hiện chiến lược, hàng quý hội đồng quản trị sẽ họp bàn xem xét việc thực hiện chiến
lược và mục tiêu đã làm được đến đâu. Tuy nhiên cơ sở xem xét sẽ dựa trên báo cáo
tài chính quý và báo cáo của Ban điều hành.
- Trong trường hợp kết quả thực hiện chiến lược có nhiều sai lệch với mục
tiêu thì Hội đồng quản trị sẽ yêu cầu Tổng giám đốc kiểm tra lại cách thức thực hiện
của các phòng ban chức năng như thế nào, vì sao lại không đạt được mục tiêu đề ra
từ đó yêu cầu các phòng ban phải kiểm tra xem xét lại cách thực hiện để đảm bảo
thực hiện được mục tiêu.
2.3.4 Đánh giá công tác quản trị chiến lược của công ty
Về cơ bản công tác quản trị chiến lược của công ty đã thực hiện theo đúng
quy trình, đưa ra được những mục tiêu, chiến lược cụ thể để triển khai thực hiện, có
kiểm tra đôn đốc thực hiện tuy nhiên công tác quản trị chiến lược vẫn còn những
hạn chế như sau:
70
- Trong công tác hoạch định chiến lược việc phân tích môi trường bên ngoài
chỉ dựa trên đánh giá chủ quan của hội đồng quản trị mà chưa có những phân tích
chi tiết sẽ dẫn đến chiến lược đưa ra không tận dụng được hết cơ hội cũng như tránh
được những mối nguy cơ đe dọa từ thị thị trường.
- Chiến lược đưa ra thường phải làm sao đó để hoàn thành mục tiêu tăng
trưởng mà không xem xét đến vấn đề chiến lược khi áp dụng vào công ty có thực sự
phù hợp hay không.
- Thiếu nội dung công tác hoạch định chiến lược chức năng cụ thể chi tiết để
thực hiện được chiến lược cấp công ty
- Công tác dự báo thị trường chưa sát sao dẫn đến chiến lược chậm thay đổi,
không phù hợp với tình hình kinh doanh hiện tại của công ty.
- Trong quá trình triển khai thực hiện chiến lược, các phòng ban chức năng
chưa phát huy hết được vai trò của mình, bị động phụ thuộc quá nhiều vào những
quyết định của Tổng giám đốc.
- Công tác đánh giá kiểm tra chỉ dựa trên những báo cáo của các phòng ban
chức năng mà chưa có thêm những phương án kiểm tra hiệu quả nào khác để có thể
nắm chính xác được nguyên nhân vì sao các phòng ban không hoàn thành được mục
tiêu chiến lược đã đề ra.
71
TÓM TẮT CHƯƠNG II
Hoạt động của công ty chủ yếu tập trung trong ba lĩnh vực: kinh doanh bất
động sản, xây lắp và cung cấp dịch vụ cho thuê, trong đó lĩnh vực kinh doanh bất
động sản và xây lắp là hai lĩnh vực đem lại doanh thu chủ yếu cho công ty và lợi
nhuận thì phụ thuộc hầu như hoàn toàn vào lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh bất
động sản. Tình hình tài chính của công ty vẫn đảm bảo ở mức ổn định, đảm bảo khả
năng thanh toán tuy nhiên hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty bị giảm sút rất
mạnh do việc phụ thuộc chủ yếu vào nguồn thu từ hoạt động kinh doanh bất động
sản, tuy nhiên lại không đánh giá hết được những khó khăn của thị trường bất động
sản nên đã không có được những biện pháp ứng phó kịp thời khi thị trường có
chuyển biến xấu.
Với chiến lược của công ty trong giai đoạn đến năm 2013 là tập trung chủ
yếu trong lĩnh vực kinh doanh bất động sản, đặc biệt là các dự án bất động sản cao
cấp và các dự án bất động sản mà công ty có những lợi thế về quỹ đất như chợ, bãi
biển du lịch và đất cảng. Chiến lược đề ra trong giai đoạn đầu triển
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 000000273135_398_1951341.pdf