Lời cam đoan. i
Lời cảm ơn . ii
Tóm lược luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế .iii
Danh mục các từ viết tắt. iv
Danh mục các hình. vi
Danh mục các sơ đồ . vii
Danh mục các biểu đồ . vii
Danh mục các bảng .viii
Mục lục. ix
PHẦN MỞ ĐẦU. 1
1. Lý do chọn đề tài. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu. 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. 2
4. Các phương pháp nghiên cứu. 3
5. Những đóng góp của luận văn . 4
6. Kết cấu của luận văn . 4
PHẦN THỨ HAI: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU . 5
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA CHIẾN LƯỢC. 5
VÀ HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC KINH DOANH. 5
1.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CHIẾN LƯỢC KINH DOANH . 5
1.1.1. Các quan điểm về chiến lược kinh doanh. 5
1.1.2. Các khái niệm về chiến lược kinh doanh. 7
1.1.3 Thực chất của chiến lược kinh doanh. 8
1.1.4. Mục đích và vai trò của hoạch định chiến lược kinh doanh. 9
1.1.5. Phân loại chiến lược kinh doanh . 11
1.2. QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC . 13
1.2.1. Khái niệm về quản trị chiến lược . 13
1.2.2. Các lợi thế và hạn chế trong quản trị chiến lược kinh doanh. 14
132 trang |
Chia sẻ: anan10 | Lượt xem: 981 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoạch định chiến lược kinh doanh của công ty trách nhiệm hữu hạn – Thương mại Khatoco giai đoạn 2012 – 2020, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
toco.com, thuongmaiktc@khatoco.com
Website: www.thuongmai.khatoco.com
Thành lập: 01/07/2002.
Tổng Công Ty Khánh Việt là doanh nghiệp nhà nước thuộc tỉnh Khánh Hòa, hoạt
động theo mô hình Công ty mẹ – công ty con; có tên giao dịch quốc tế là Khanh
Viet Corporation, tên viết tắt: KHATOCO. Trụ sở chính tại 84 Hùng Vương, thành
phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa. 26 năm trôi qua kể từ khi đơn vị tiền thân ra đời
vào ngày 4/10/1983 với tên gọi: Công ty chuyên doanh Thuốc lá Phú Khánh, từ số
vốn ban đầu 6 triệu đồng và chỉ sản xuất độc nhất một mặt hàng thuốc lá bằng
phương pháp hoàn toàn thủ công, đến nay KHATOCO đã trở thành một doanh
nghiệp địa phương có quy mô lớn nhất miền Trung, đang trên đà phát triển mạnh
mẽ theo hướng tập đoàn kinh tế đa ngành, với các nhóm ngành kinh doanh trên các
lĩnh vực Công nghiệp, Nông nghiệp, Thương mại, Dịch vụ, Du lịch, Kinh doanh tài
chính, Bất động sản.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
46
Công ty TNHH – Thương mại KHATOCO là công ty thành viên của Tổng
công ty KHÁNH VIỆT, hoạt động trong những lĩnh vực kinh doanh Thuốc lá điếu,
Thời trang nam, Thực phẩm từ thịt Đà điểu cá sấu và Kinh doanh vận tải. Công ty
được thành lập từ ngảy 01.07.2002, đến nay Công ty không ngừng phát triển mạnh
mẽ mở rộng thị trường tiêu thụ tại tất cả các tỉnh thành trong nước với 8 chi nhánh
tại các thành phố lớn:
- Chi nhánh tại Hải Phòng.
- Chi nhánh tại Hà Nội.
- Chi nhánh tại Lao Bảo.
- Chi nhánh tại Đà Nẵng.
- Chi nhánh tại Thành phố Hồ Chí Minh.
- Chi nhánh tại Đồng Nai.
- Chi nhánh tại Cần Thơ.
- Chi nhánh tại Bình Định.
2.1.2. Ngành nghề kinh doanh
Theo giấy phép đăng ký kinh doanh công ty số 4200485207 do Sở Kế hoạch
và Đầu tư Khánh Hòa cấp ngày 04/06/2002, ngành nghề kinh doanh của Công ty
gồm lĩnh vực:
- Bán buôn thuốc lá điếu sản xuất trong nước, vải, hàng may mặc sẵn. Mua
bán thịt và các sản phẩm từ thịt (cá sấu, đà điểu). Mua bán thực phẩm khác (trứng
đà điểu). Mã ngành 46.
- Bán lẻ thuốc lá điếu sản xuất trong nước, vải, hàng may mặc sẵn. Mã ngành 47.
- Vận tải hàng hóa đường bộ. Mã ngành 4933.
- Cho thuê phương tiện vận tải (Xe ôtô từ 12 chỗ trở lên). Mã ngành 77101.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
47
2.1.3. Cơ cấu tổ chức và quản lý của Công ty
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức của Công ty THHH – TM KHATOCO.
2.1.4. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
Là đơn vị với chức năng là đầu mối thương mại của Tổng công ty Khánh
Việt. Tự hào là đơn vị thương mại hàng đầu của tỉnh Khánh Hòa đã có 10 năm phát
triển và trưởng thành với nhiều đóng góp to lớn cho sự nghiệp xây dựng và phát
triển của tỉnh Khánh Hòa.
Với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong những năm
qua, đặc biệt với ngành thuốc lá với những khó khăn chính như giá nguyên vật liệu
tăng cao, tình hình thuốc lá nhập lậu thuốc lá giả ngày càng tăng trong khi các biện
pháp ngăn chặn thiếu hiệu quả. Áp lực cạnh tranh ngày càng gay gắt, Chính phủ áp
dụng nhiều biệt pháp kiểm soát, không khuyến khích tiêu dùng và hạn chế kinh
doanh sản phẩm thuốc lá. Với ngành Dệt may ảnh hưởng trực tiếp do tình hình kinh
tế khó khăn dẫn tới sức tiêu thụ thấp. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh trên
của Công ty được thể hiện thông qua một số chỉ tiêu kinh tế chủ yếu:
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
BAN GIÁN ĐỐC
BAN KIỂN SOÁT
Phòng
Tài chính
Kế toán
Phòng
Tổ chức
Hành
chính.
Phòng
Kế hoạch
tồng hợp
Phòng
Kinh
doanh
thuốc lá
Phòng
Kinh
doanh dệt
may
Phòng
Kinh
doanh
CS- ĐĐ
Phòng
Kinh
doanh
Vận tải.
Các Chi Nhánh
ĐA
̣I
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
48
2.1.5. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty các năm gần đây:
Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu kinh tế chủ yếu từ năm 2009 đến năm 2011
Đơn vị tính: Tỷ đồng.
TT Chỉ tiêu
Năm
2009
Năm
2010
Năm
2011
So sánh (%)
10/09 11/10
1
Doanh thu
Trong đó:
4.530 4.993,7 6.315,4 1,1 1,3
+ Doanh thu Thuốc lá 4.439 4.883 6.140,4 1,1 1,3
+ Doanh thu Dệt may 64,7 72 116,2 1,1 1,6
+ Cá sấu – đà điểu 26,8 38,7 58,8 1,4 1,5
2 Lợi nhuận 113,8 138 114,5 1,2 0,8
3
Thu nhập bình
quân/tháng (Triệu đồng)
10,6 11,7 12,4 1,1 1,1
(Nguồn: Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty từ năm 2009- 2011)
Năm 2009, cùng với những khó khăn chung của tình hình kinh tế - xã hội trên
thế giới và trong nước như của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu, thiên tai lũ lụt
nặng nề trên diện rộng khu vực Miền Trung và Tây Nguyên, sự biến động bất
thường của giá cả thị trường... đã tác động không nhỏ đến hoạt động thương mại của
công ty. Bên cạnh đó tình hình buôn lậu thuốc lá, thuốc lá giả diễn biến phức tạp
chưa được kiểm soát theo Hiệp hội thuốc lá Việt Nam thì trung bình hàng năm
lượng thuốc lá nhập lậu vào nước ta khoảng 600 triệu bao, lĩnh vực kinh doanh dệt
may của ngành vẫn còn lúng túng chưa tìm ra được hướng đi tích cực, ngành chăn
nuôi đà điểu cá sấu có những biến động bất thường đã ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt
động kinh doanh mỗi ngành của công ty. Song, được sự chỉ đạo sát sao, chặt chẽ,
kịp thời của lãnh đạo Công ty và các phòng chức năng, sự nỗ lực không mệt mỏi
của tập thể lãnh đạo công ty và toàn thể CB-CNV.
Nhận thức được những khó khăn, thách thức. Công ty đã kịp thời đưa ra một
số giải pháp thực hiện các mục tiêu cơ bản nhất cho hoạt động kinh doanh. Vì vậy
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
49
năm 2011, Công ty đã đạt được tổng giá trị kinh doanh là 6.315,4 tỷ đồng, tăng 1,4
lần năm 2009, đây là cố gắng vươt bậc của Công ty trong những năm qua.
2.2. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC KINH
DOANH CỦA CÔNG TY TNHH – TM KHATOCO
2.2.1. Các căn cứ hình thành định hướng chiến lược kinh doanh
Khi xây dựng chiến lược kinh doanh bao giờ cũng phải tính đến ba đối
tượng sau đây: Bản thân doanh nghiệp, khách hàng, đối thủ cạnh tranh.
Hoạt động chủ yếu các đối tượng trên ảnh hưởng trực tiếp đến các công
việc kinh doanh của doanh nghiệp. Người ta gọi đó là bộ ba chiến lược.
Xuất phát từ bộ ba chiến lược, để hình thành chiến lược ta có 3 căn cứ sau:
2.2.1.1. Căn cứ khách hàng
Nền tảng cho sự phát triển vững mạnh của Công ty TNHH – TM Khatoco là
làm thoả mãn nhu cầu của khách hàng và luôn luôn định hướng theo khách hàng
trong hiện tại và tương lai.
Lựa chọn đúng thị trường mục tiêu, điều này đã giúp Công ty có cơ hội phát
triển tốt ở các năm trước, dựa vào khách hàng, theo sát nhu cầu và mong muốn
của họ, thương hiệu được nâng cao, chất lượng, giá cả sản phẩm được chấp
nhận, tiết kiệm được chi phí marketing đáng kể. Để tồn tại và phát triển bền
vững, Công ty cần phải chú ý công tác nghiên cứu phát triển sản phẩm mới nhằm
đáp ứng nhu cầu mới trên cơ sở phát huy có hiệu quả năng lực của mình, tăng
cường khả năng bao quát khách hàng, đảm bảo được sức mạnh cạnh tranh.
Trong những năm vừa qua ngoài những thị trường, khách hàng, các sản
phẩm truyền thống công ty đã tiến hành nghiên cứu đưa ra thị trường sản phẩm
thuốc lá YETT, với mức giá tầm trung, thị trường chủ yếu là vùng Đông Nam
Bộ. Sản phẩm này đã được khách rất ưu chuộng và phát triển rất tốt trong những
năm vừa qua.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
50
2.2.1.2. Căn cứ vào bản thân doanh nghiệp
Bảng 2.2: Biểu đồ kết quả hoạt động kinh doanh 2006 – 2010
Căn cứ vào biểu đồ trên cho thấy cùng với sự tăng trưởng về giá trị sản xuất
kinh doanh của Công ty từ năm 2006 đến năm 2010 thì mức tăng về doanh thu và
lợi nhuận cũng được tăng lên đáng kể cụ thể là: Năm 2009 doanh thu đạt 4.530 tỷ
đồng, mức lợi nhuận trước thuế đạt 113,8 tỷ đồng đến năm 2010, doanh thu đạt
4.993,7 tỷ đồng và lợi nhuận trước thuế đạt 138 tỷ đồng. Nguyên nhân chính là do
năm 2010, vị thế của Công ty đã được nâng lên, nhiều mối quan hệ khách hàng
được mở rộng và phát triển, Công ty đã có nhiều giải pháp hữu hiệu để tập trung mở
rộng sản xuất kinh doanh, cơ cấu lại ngành nghề kinh doanh có hiệu quả. Mặt khác
Công ty đã chú trọng quan tâm tăng cường công tác quản trị công ty nhằm chấn
chỉnh kịp thời những thiếu sót trong quản lý, tập trung giải quyết những vướng mắc
tồn tại trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
2.2.1.3. Công tác phân tích đối thủ cạnh tranh
Trong những năm vừa qua nền kinh tế nước ta gặp nhiều khó khăn chung như
biến động giá, mặt bằng lãi suất ngân hàng khá cao ảnh hưởng đáng kể đến hoạt
động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Chủ động nhận diện những khó
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
51
khăn, thách thức ngay từ những tháng đầu năm, ngành đã có những giải pháp đối
phó nhằm duy trì mức tăng trưởng bền vững. Đối với các sản phẩm của Công ty
đang kinh doanh trong thị trường trong nước có tiềm năng rất lớn vì vậy mà ngày
càng có nhiều doanh nghiệp lớn tham gia vào thị trường này. Ngoài Công ty
Khatoco sản xuất kinh doanh Thuốc lá, Dệt may thì còn có các Công ty khác như:
Tổng công ty Thuốc lá Việt Nam, Công ty Thuốc lá Sài Gòn, Công ty thuốc lá
Đồng Nai, Tổng công ty May 10, Công ty Việt Tiến, Tổng công ty may Hà Nội,
Công ty Phong PhúĐiều này dẫn đến cạnh tranh thêm phần khốc liệt, các tổng
công ty lớn ra sức cạnh tranh giành khách hàng, đã làm thay đổi đáng kể thị phần
tương đối của các tổng công ty trên toàn quốc.
2.2.2. Các kế hoạch hiện có tại Công ty TNHH – TM Khatoco
2.2.2.1. Kế hoạch chiến lược
Nguồn:Công ty Khatoco.
Hình 2.1: Qui trình xác lập kế hoạch
Xây dựng kế hoạch
tác nghiệp
Phê duyệt cấp
đơn vị cơ sở
Kiểm tra đánh giá
Duyệt
Nghị quyết Đảng ủy định
hướng mục tiêu chiến lược
từ 3 – 5 năm
Thuận lợi, khó khăn
từ môi trường bên
ngoài
Căn cứ thực
trạng và dự báo
về nguồn lực
Xây dựng kế hoạch sản
xuất kinh doanh hàng
năm
Phê duyệt cấp
Công ty
Ban hành các chương
trình chính sách
Chưa duyệt
Duyệt
Chưa duyệt
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
52
- Mục tiêu chiến lược: Thông qua phương pháp phân tích thống kê và dự báo
các thuận lợi, khó khăn từ môi trường, thực trạng và tiềm năng nội lực, mong muốn
chủ quan của Lãnh đạo Tổng công ty mục tiêu chiến lược sẽ được bàn bạc, thảo
luận tại Đại biểu Đảng bộ Công ty thống nhất ban hành thành một nghị quyết của
Đảng bộ. Văn bản này sẽ định hướng mục tiêu chiến lược và đề xuất một số giải
pháp chính cho toàn bộ các hoạt động của toàn Công ty.
Trên cơ sở định hướng mục tiêu chiến lược, các đơn vị cơ sở kinh doanh căn
cứ vào đó để xây dựng kế hoạch hàng năm của đơn vị mình nhằm thực hiện mục
tiêu, nhiệm vụ được giao. Bảng kế hoạch hàng năm là một bảng kế hoạch tổng hợp
duy nhất và đầy đủ nhất bao gồm tất cả các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty, từ sản xuất, cung ứng, nhân sự, lao động, tiền lương, tài chính, marketing,
nghiên cứu và phát triển...phương pháp xác lập bản kế hoạch này chủ yếu dựa vào
phương pháp phân tích thống kê, đánh giá khó khăn thuận lợi và số liệu hoạt động
của năm trước.
Dự báo dựa trên các thông tin thứ cấp từ các cơ quan nhà nước, tạp chí và sử
dụng các báo cáo của các công ty con, đơn vị trực thuộc, nhà phân phối, tham khảo
ý kiến của nhân vật phụ trách chuyên môn, ban giám đốc.
Bảng kế hoạch hàng năm được thiết lập theo trình tự từ dưới lên. Các chính
sách, chương trình, biện pháp được thiết lập từ các bộ phận chức năng và được bộ
phận lập kế hoạch được thành lập hàng năm bao gồm các chuyên viên và lãnh đạo
có kinh nghiệm với chức năng xây dựng kế hoạch hàng năm và tự giải quyết sau
khi kế hoạch đã được phê duyệt, bộ phận này sẽ tổng hợp, điều chỉnh, hoàn thiện
trình duyệt.
Kế hoạch hàng năm được phê duyệt sẽ là căn cứ để xây dựng các kế hoạch tác
nghiệp hàng tháng, quí, năm và ban hành các chính sách, chương trình, giải pháp.
Trong quá trình tổ chức triển khai nếu có gì cần sửa chữa, bổ sung thì trình phê
duyệt theo các tờ trình, giải pháp bổ sung.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
53
2.2.2.2. Kế hoạch hoạt động
Từ kế hoạch năm, bộ phận kế hoạch sẽ trích lập kế hoạch chức năng như kế
hoạch tiêu thụ, kế hoạch cung ứng vật tư, kế hoạch sản xuất, kế hoạch nhân sự, kế
hoạch Marketing, kế hoạch nghiên cứu phát triển, kế hoạch tài chính, đầu tư.
Các kế hoạch tác nghiệp được xây dựng cho từng tháng, quí, năm trong những
giai đoạn cần thiết kế hoạch tác nghiệp được xác lập từng tuần, từng đợt. Trên cơ sở
các bản kế hoạch, các bộ phận triển khai, đàm phán trình ký các bản hợp đồng như:
bản hợp đồng tiêu thụ sản phẩm, hợp đồng cung ứng vật tư, hợp đồng vay vốn ...
2.2.2.3. Tình hình thực hiện kế hoạch các năm qua của Công ty TNHH –
Thương mại KHATOCO
Giai đoạn 2009 – 2011 công tác lập kế hoạch và thực hiện, đánh giá kế hoạch
rất được coi trọng, hệ thống thu thập thông tin phục vụ cho công tác lập kế hoạch
được cập nhật tương đối đầy đủ và có độ tin cậy, công tác nghiên cứu dự báo từng
bước được củng cố, kết quả thực hiện kế hoạch hàng năm tương đối chính xác.
Bảng 2.3: Kết quả thực hiện kế hoạch giai đoạn 2009 đến 2011
ĐVT: Tỉ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
KH TH
Tỷ
lệ
(%)
KH TH
Tỷ
lệ
(%)
KH TH
Tỷ lệ
(%)
Dệt may 59,3 64,5 109 84 72 86 96,1 99,9 103.9
Thuốc lá 3.880 4.439 114 4.750 4.883 103 5.537,2 6.140,4 111
Cá sấu – Đà
điểu.
35,6 26,8 75 39 38 98 49,3 58,8 119,3
Nguồn: Phòng KT – TH Công ty Khatoco.
Kế hoạch hàng năm được phổ biến rộng rãi đến các phòng ban chức năng, cán
bộ chủ chốt để mọi người hiểu rõ từng nội dung kế hoạch và định hướng mục tiêu
của tổ chức, đồng thời phân chia trách nhiệm cho từng bộ phận chức năng và tạo sự
phối hợp giữa chúng cho việc thực hiện được mục tiêu chung, việc thiết lập kế
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
54
hoạch và biện pháp thực hiện kế hoạch được qui trình hóa, vì vậy các bước công
việc được quản lý chặt chẽ, đơn giản và tiết kiệm.
Tuy nhiên công tác lập kế hoạch của Công ty Khatoco thời gian qua cũng
còn các hạn chế:
- Mục tiêu nhiệm vụ được xác lập từ 3 – 5 năm, nhưng kế hoạch chiến lược
theo đó hiện chưa có, chỉ được xây dựng kế hoạch cho từng năm một, vì vậy việc
thu thập, xử lý thông tin và dự báo tầm dài hạn chưa quan tâm đúng mức.
- Kế hoạch lập hàng năm chỉ cho phép Công ty xây dựng thực thi các chính
sách, chương trình ngắn hạn.
- Tính kế hoạch cao cho nên tính mạo hiểm kém, cơ hội khai thác sẽ không
cao. Một khi thị trường có những biến đổi lớn phản ứng sẽ thiếu chủ động và kém
linh hoạt.
- Tóm lại: Với những ưu điểm và hạn chế trên đã tác động mạnh mẽ đến sự
tồn tại và phát triển của Công ty giai đoạn 2009 – 2011. Để có thể khắc phục được
các hạn chế và phát huy các ưu điểm trong công tác lập kế hoạch của Công ty, đồng
thời đáp ứng được mục tiêu phát triển bền vững, cho phép công ty không những
phản ứng linh hoạt mà còn chủ động quyết định số phận của mình trong môi trường
cạnh tranh ngày càng cao thì việc hoạch định cho mình một chiến lược kinh doanh
phù hợp là một việc vô cùng cấp thiết của Công ty Khatoco.
2.2.3. Tình hình hoạch định chiến lược kinh doanh hiện tại của Công ty TNHH
– TM KHATOCO
Trong quá trình quản lý các nhà lãnh đạo luôn phải hình thành, thay đổi và
điều chỉnh các quyết định của mình dưới những áp lực và biến động của các yếu tố
môi trường bên ngoài và yếu tố nội bộ doanh nghiệp. Các yếu tố này có mức độ và
tính chất tác động khác nhau ảnh hưởng tới kết quả hoạt động kinh doanh của các
công ty khác nhau. Để hoạt động quản trị có ảnh hưởng, các nhà quản trị phải am
hiểu, phân tích chính xác và thậm chí cả dự đoán sự tác động của chúng.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
55
2.2.3.1. Công tác phân tích môi trường bên ngoài
- Các yếu tố vĩ mô
+ Về chính trị: Trong những năm qua, dưới sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng và
Nhà nước, đất nước ta đã vượt qua nhiều khó khăn thử thách, giữ vững và ổn định
về chính trị, ngoại giao mở rộng, là điều kiện thuận lợi cho kinh tế phát triển. Việc
mở rộng quan hệ hợp tác đã tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của Công ty,
đặc biệt là khi Công ty kinh doanh các mặt hàng được nhập khẩu từ nước ngoài.
Hệ thống pháp luật ngày càng hoàn thiện, tuy nhiên hệ thống pháp luật của
nước ta chưa đầy đủ, đồng bộ đây là một trở ngại không nhỏ cho các doanh nghiệp.
+ Về kinh tế: Nền kinh tế trong những năm qua có tốc độ phát triển khá đã thúc
đẩy quá trình hiện đại hoá các hệ thống cơ sở hạ tầng của đất nước, đời sống của người
dân đang ngày được củng cố, nhu cầu tiêu dùng tăng cao đây là một cơ hội mà Công ty
cần nắm giữ. Bên cạnh đó lạm phát những năm qua cũng tăng cao và gần như nằm ngoài
tầm kiểm soát của Nhà nước là một khó khăn đối với hoạt động kinh doanh của Công ty.
Đặc biệt, khi lãi suất tăng cao, sức mua của thị trường giảm xuống, doanh thu của Công
ty giảm theo sẽ gây tổn thất lớn. Điều này gây không ít khó khăn cho Công ty.
+ Môi trường Công nghệ: Một môi trường công nghệ tốt là một định hướng
khoa học, quan trọng và cần thiết để tạo mọi điều kiện cho sự phát triển, tạo ra năng
lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp. Môi trường khoa học công nghệ ở Việt Nam
hiện nay đang có sự biến đổi mạnh mẽ xu hướng chuyển giao công nghệ mới ở nước
ngoài về là phổ biến, khoa học công nghệ phát triển đã tạo ra ngày càng nhiều sản
phẩm mới, hàng hoá ngày càng đa dạng phong phú về chất lượng đòi hỏi các doanh
nghiệp phải không ngừng cung cấp đủ nguồn hàng, loại hàng mới có thể đáp ứng
được hết các nhu cầu của khách hàng, nâng cao năng lực cạnh tranh của mình.
+ Môi trường tự nhiên: Để phục vụ phát triển kinh tế, tài nguyên thiên nhiên
đang bị khai thác ở mức quá cao, có nguy cơ một số tài nguyên sẽ cạn kiệt trong
tương lai gần như: rừng, các khoáng sản, dầu mỏ và môi trường không khí, môi
trường nước ngày càng ô nhiễm. Thời tiết có nhiều thay đổi bất thường ngày càng
khắc nhiệt hơn như hạn hán, bão lũ, tần suất xảy ra ngày càng lớn hơn, cường độ
cao hơn và diễn biến rất phức tạp.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
56
- Các yếu tố môi trường vi mô
+ Khách hàng: Chi dùng cho tiêu dùng nhiều hơn, đòi hỏi khắc khe hơn về
chất lượng, cung cách phục vụ, giá cả, thương hiệu
+ Nhà cung ứng: Tăng cao về số lượng, phong phú về nguồn hàng, mức độ
cạnh tranh cao, có nhiều lựa chọn hơn .
+ Đối thủ cạnh tranh: Ngày càng nhiều hơn, phương thức cạnh tranh đa dạng,
xuất hiện nhiều Doanh nghiệp liên doanh nước ngoài tham gia cạnh tranh trong
ngành với tiềm lực tài chính, nhiều kinh nghiệm trong hoạt động Marketing.
2.2.3.2. Phân tích môi trường nội bộ
- Về tổ chức quản lý: Cơ cấu tổ chức bộ máy phù hợp với chức năng, nhiệm
vụ, lãnh đạo và đội ngũ nhân viên có trình độ chuyên môn và ngày càng kinh
nghiệm, tổ chức bộ máy còn cồng kềnh, chậm đổi mới, năng suất lao động còn thấp.
- Về năng lực sản xuất: Có đầy đủ máy móc thiết bị qui mô tương đối lớn với
công nghệ tương đối hiện đại, và nhân viên thành thạo, lành nghề, kho tàng đáp ứng
được yêu cầu của hoạt động sản xuất kinh doanh, kế hoạch sản xuất chủ động, hiệu
quả sản xuất cao.
- Tiềm lực tài chính: Có khả năng tài chính mạnh, chủ động trong việc sử
dụng các nguồn lực tài chính, quản lý tài chính chưa thực sự hiệu quả, công nợ phải
thu ở mức cao, còn nhiều thất thoát.
- Hoạt động marketing: Hoạt động marketing chưa thực sự coi trọng, chi phí
đầu tư cho hoạt động này chưa đạt hiệu quả, kinh nghiệm marketing còn thiếu, đặc
biệt công tác quảng cáo rất yếu.
2.2.3.3. Các chiến lược cạnh tranh đã được áp dụng
Thật ra chiến lược kinh doanh hiện tại được xác lập chưa nhất quán, rõ ràng
do công tác kế hoạch hóa chiến lược còn nhiều bất cập. Tuy nhiên chừng mực nào
đó, vì mục tiêu tồn tại và phát triển bền vững trong điều kiện môi trường luôn có sự
thay đổi, Công ty Khatoco cũng đã xây dựng và thực thi một số kế hoạch chiến lược
để có được vị thế cạnh tranh như hiện nay.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TẾ
HU
Ế
57
- Chiến lược dựa vào chi phí thấp: Căn cứ vào khách hàng mục tiêu với thu
nhập còn rất thấp, số lượng lớn, phạm vi rộng, cùng với hoạt động Marketing còn
yếu, thương hiệu chưa có, là người đến sau.
Vì vậy, giai đoạn 2009 - 2011, công ty đã lựa chọn phương án chiến lược là
cạnh tranh về giá, tập trung các chính sách, làm giảm chi phí giá thành để giành ưu
thế cạnh tranh. Với chiến lược cạnh tranh dựa vào chi phí thấp, Công ty đã gặt hái
được một số thành công nhất định, thời kỳ này nhanh chóng tăng trưởng sản lượng
và doanh thu, tăng được thị phần, thu hút một lượng khách hàng mục tiêu đáng kể,
sản phẩm được khách hàng cảm nhận, hình ảnh Công ty được nâng cao. Tuy nhiên
chiến lược này cũng còn nhiều tồn tại như, mặc dù chính sách giá thấp nhưng giá trị
sản đạt được chưa cao, chi phí cố định cao, làm cho lợi nhuận thu được thấp.
- Chiến lược khác biệt hóa: Với tiềm lực kinh tế của mình công ty đã thực
hiện chiến lược khác biệt hóa. Công ty đã đưa ra thị trường những sản phẩm có chất
lượng tốt, đa dạng.
Với các nguồn lực tương đối dồi dào, công ty là một đơn vị đi trước các đối
thủ cạnh tranh trong ngành về việc thực hiện chiến lược cạnh tranh khác biệt hóa.
Với một phối thức nổi bật, nổ lực tiếp thị mạnh mẽ, công ty đã nhanh chóng xây
dựng được thương hiệu, phần nào được khách hàng cảm nhận tính độc đáo của sản
phẩm. Từ kết quả này, công ty đã thu hút được nhiều khách hàng trên thị trường
trong nước.
2.2.4. Đánh giá chung về công tác hoạch định theo định hướng chiến lược kinh
doanh
2.2.4.1. Công tác xác định mục tiêu và các nhiệm vụ chiến lược kinh doanh
Thời gian qua Công ty đang theo đuổi các mục tiêu chính đó là nâng cao khả
năng cạnh tranh, tăng thị phần, tối đa hóa lợi nhuận, xét trên tổng thể cả 3 mục tiêu
này đều có thể tạo nên sự vững mạnh và thịnh vượng cho Công ty trong tương lai.
Nhưng trong thực tế trong các năm qua, Công ty đã chủ động tập trung chủ yếu vào
việc đầu tư nâng cao khả năng cạnh tranh, tăng thị phần là chính, thời gian từ năm
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
58
2009 – 2011 mục tiêu lợi nhuận cũng quan trọng nhưng vì nhiều lý do nên được đặt
thứ yếu.
Điều đó bởi vì thị trường các sản phẩm của Công ty có tiềm năng rất lớn,
nhiều Tổng công ty trên cả nước tham gia vào thị trường này. Trước hết Công ty
cần có chỗ đứng vững chắc trên thị trường này. Trong điều kiện và thời cơ không
cho phép thì cùng một lúc đạt được cả 3 mục tiêu lớn là một việc việc làm rất khó
hoặc không thể. Khi theo đuổi cùng một lúc nhiều mục tiêu thì chắc chắn rằng lợi
ích của mục tiêu này sẽ đe dọa lợi ích của mục tiêu khác.
Nên trong giai đoạn từ năm 2009 – 2011 là giai đoạn chuẩn bị các điều kiện để
hội nhập AFTA và WTO. Vì vậy cần phải nâng cao năng lực cạnh tranh, tăng thị
phần nội địa bằng một loạt các thay đổi mang tính chiến lược như đổi mới công
nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm, đẩy mạnh hoạt động marketing, nâng cao
thương hiệu thông qua nhiều chính sách, kế hoạch mang tính đột phá, đẩy mạnh đa
dạng hóa sản phẩm, tăng cường các hoạt động tài trợ, hỗ trợ quảng cáo. Vì vậy hai
mục tiêu nâng cao sức cạnh tranh và tăng thị phần của Công ty đang đạt được hiệu
quả rõ rệt.
Bên cạnh đó, lợi nhuận đạt được cũng được chú ý kiểm soát, đảm bảo các mục
tiêu cán đích nhưng không quá đe dọa đến nguồn lực hạn chế của Công ty.
2.2.4.2. Đánh giá công tác nghiên cứu thị trường trong việc hoạch định chiến
lược kinh doanh
Cần phân tích và đánh giá các nguồn lực bên trong của Công ty một cách có
hệ thống và chính xác, đó là cách nhìn nhận để có thể sử dụng có hiệu quả các
nguồn lực giới hạn này:
- Nguồn nhân lực: Là nguồn lực có tầm quan trọng nhất đối với mỗi doanh
nghiệp không chỉ riêng đối với Công ty, các mục tiêu sản xuất kinh doanh có đạt
được hiệu quả hay không đều xuất phát từ lao động của con người, do vậy yêu cầu
phải nắm chắc cơ cấu và trình độ lao động của Công ty, coi đây là yếu tố hàng đầu.
- Nguồn tài chính: Là nguồn lực rất quan trọng, để có thể tài trợ cho quá trình
hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty từ khâu đầu vào đến khâu đầu ra. Cần
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
59
phải đánh giá chính xác nguồn tài chính theo cơ cấu và theo nguồn, phải xác định
được tỉ trọng giữa vốn lưu động và vốn cố định để biết được Công ty có khả năng
tài chính linh hoạt về vốn trong kinh doanh ở mức độ nào, đồng thời xác định được
tỉ trọng giữa vốn chủ sở hữu và vốn được huy động từ bên ngoài để biết được khả
năng tự chủ về vốn của Công ty, biết được Công ty có chịu được sức ép từ bên
ngoài hay không.
- Uy tín và thương hiệu của Công ty: Với bề dày hoạt động trong lĩnh vực
thương mại là một lợi thế cạnh tranh, thật sự với nó được coi là nguồn lực hiệu quả.
Nhận thức được điều này, giai đoạn từ năm 2009 – 2011, Công ty đã đưa mục tiêu
xây dựng uy tín và nâng cao thương hiệu lên tầm quan trọng đặc biệt và đã đầu tư
thích đáng kể cả nhân lực, vật lực và triển khai một cách có hệ thống.
Việc xem xét các yếu tố ảnh hưởng bên ngoài một cách thường xuyên và
khách quan nhằm xác địch mức độ ảnh hưởng như lượng cầu, lượng cung, tỉ giá
ngoại tệ, thu nhập bình quân GDP, các chính sách của Nhà nước và Thuế, xuất nhập
khẩu các nguyên liệu đầu vào và các sản phẩm cùng loại của Công ty, các phân tích
dự báo có chính xác kịp thời. Vì vậy các năm qua mặc dù có nhiều biến động đột
biến của thị trường thế giới, thị trường trong nước ảnh hưởng rất lớn lớn đến chi phí
đầu vào của Công ty, nhưng Công ty chủ động điều chỉnh các chính sách bán hàn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- hoach_dinh_chien_luoc_kinh_doanh_cua_cong_ty_trach_nhiem_huu_han_thuong_mai_khatoco_giai_doan_2012_2.pdf