Lời cam đoan. i
Lời cám ơn . ii
Tóm lược luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế . iii
Danh mục các chữ viết tắt và ký hiệu .v
Danh mục các bảng . vi
Danh mục các hình, đồ thị và biểu đồ. viii
Mục lục. ix
PHẦN MỞ ĐẦU.1
PHẦN II. NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .5
CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC KINH
DOANH .5
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CỦA DOANH
NGHIỆP .5
1.1.1. Khái niệm về chiến lược và chiến lược kinh doanh.5
1.1.2. Đặc trưng của chiến lược kinh doanh .6
1.1.3. Sự cần thiết và lợi ích của việc hoạch định chiến lược kinh doanh.7
1.1.4. Phân loại chiến lược kinh doanh.8
1.2. QUY TRÌNH HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC KINH DOANH.11
1.2.1. Yêu cầu hoạch định chiến lược .11
1.2.2. Căn cứ hoạch định chiến lược.12
1.2.3. Quy trình hoạch định chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp .14
1.3. Phân tích ma trận và lựa chọn chiến lược kinh doanh .27
1.3.1. Ma trận các yếu tố bên ngoài .27
1.3.2. Ma trận các yếu tố bên trong.28
1.3.3. Ma trận SWOT.29
1.3.4. Phân tích danh mục đầu tư trên ma trận Mc Kinsey – GE.31
1.3.5. Ma trận chiến lược chính .33
1.3.6. Ma trận vị trí chiến lược và đánh giá hoạt động (ma trận SPACE).35
153 trang |
Chia sẻ: anan10 | Lượt xem: 677 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoạch định chiến lược kinh doanh tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng và sản xuất nội thất Hoàng Dân, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
lượng cho từng năm, quý, tháng, các hợp đồng đã được ký kết với khách
hàng và giá trị sản phẩm dở dang năm trước và trên cơ sở năng lực sản xuất của
toàn Công ty.
Sau khi được Ban giám đốc và Hội đồng quản trị xem xét, điều chỉnh và
được Đại hội đồng cổ đông thường niên thông qua, kế hoạch này sẽ trở thành bản
kế hoạch kinh doanh của công ty trong năm tới.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
53
Kế hoạch sản xuất được gửi đến các đơn vị liên quan để tổ chức thực hiện.
Hàng tháng, các đơn vị báo cáo kết quả thực hiện cho phòng Kế hoạch. Phòng Kế
hoạch tiến hành tổng hợp và báo cáo Tổng Giám đốc theo dõi và điều hành quá
trình sản xuất kinh doanh. Khi có các yếu tố bất thường xảy ra, kế hoạch có thể
được tiến hành điều chỉnh. Tùy vào từng trường hợp cụ thể, để có thể điều chỉnh
hoặc bổ sung kế hoạch mới. Công tác điều chỉnh kế hoạch sẽ tiến hành như sau:
+ Lập lại kế hoạch sản xuất mới, hủy kế hoạch sản xuất cũ.
+ Gửi thông báo cho các đơn vị liên quan, sau đó từng đơn vị tự điều chỉnh/
bổ sung vào kế hoạch sản xuất.
Sơ đồ 2.2: Quy trình lập kế hoạch sản xuất kinh doanh theo năm của Công ty
Nguồn: phòng kế hạch – kinh doanh
Căn cứ lập
KH
Lập kế hoạch
sản xuất
Kế hoạch SX
năm
Phê duyệt
Triển khai
Thông báo
giao kế hoạch
Theo dõi
Báo cáo tình
hình thực hiện
Điều chỉnh
Thông báo
điều chỉnh
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
54
Việc lập kế hoạch được thực hiện một cách đơn giản với các chỉ tiêu được
đưa ra trên cơ sở ước lượng một tỷ lệ tăng trưởng nào đó só với năm trước. Trong
quá trình thực hiện đem so sánh các chỉ tiêu đề ra với kết quả thực tế đã đạt được để
xem mức độ hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch. Kế hoạch được xây dựng chủ yếu
dựa vào cảm tính mang tính chủ quan, chưa quan tâm đến kết quả phân tích, đánh
giá toàn diện các yếu tố ảnh hưởng của môi trường một cách khoa học nên chưa
thực sự phát huy được vai trò của công tác hoạch định. Xây dựng kế hoạch cho năm
tiếp theo vẫn chỉ là sự lặp lại những gì của năm trước theo quy trình hết sức giản
đơn như trên.
Tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty qua 3 năm
2010-2012 được thực thể hiện qua số liệu ở bảng 2.5
Qua bảng số liệu trên cho chúng ta thấy, thực tế môi trường kinh doanh
không phải bao giờ cũng thuận lợi để công ty luôn đạt các chỉ tiêu kế hoạch sản
xuất kinh doanh đã đề ra. Trong năm 2010 một số chỉ tiêu không đạt kế hoạch đề ra
là do các nguyên nhân chủ yếu sau:
- Tình hình thời tiết trong năm không thuận lợi, mưa bão kéo dài hơn hai
tháng nên tiến độ thi công công trình bị chậm so với kế hoạch.
- Biến động giá nguyên vật liệu đầu vào ảnh hưởng đến kết quả sản xuất kinh
doanh của Công ty.
- Công tác bàn giao mặt bằng, bản vẽ thiết kế của chủ đầu tư chậm, nhiều
công trình đã trúng thầu nhưng không thi công được
- Tình hình công nợ lớn, kéo dài.
- Công tác thu hồi công nợ kém
Tuy nhiên, qua năm 2011, 2012 tình hình đã khả quan hơn, các chỉ tiêu đề ra
đạt 85% đến 98% kế hoạch và đạt hiệu quả kinh tế khá cao. Tốc độ phát triển doanh
thu bình quân qua 3 năm là 154%.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
55
Bảng 2.5: Một số chỉ tiêu kế hoạch trong 2010-2012
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
KH TH
TH/KH
KH TH
TH/KH
KH TH
TH/KH
(%) (%) (%)
Sản lượng 115,000.0 101,000.0 88% 135,000.0 120,000.0 89% 135,000.0 98,000.0 73%
Doanh thu 80,000.0 55,159.7 69% 120,000.0 117,902.0 98% 100,000.0 85,370.4 85%
Nộp ngân sách 1,000.0 661.8 66% 1,200.0 482.2 40% 1,000.0 269.6 27%
LN sau thuế 3,000.0 1,985.5 66% 3,600.0 2,104.8 58% 3,000.0 1,271.0 42%
Cổ tức 7% 4% 66% 6% 4% 58% 5% 2% 42%
TN b.quân 2.3 2.3 100% 2.6 2.6 100% 2.9 3.0 103%
Nguồn: Báo cáo tổng kết của Hội đồng quản trịĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
56
Hiện nay, Công ty đang định hướng vào việc tập trung phát triển ngành nghề
kinh doanh trong đó chủ đạo là sản xuất nội thất, nhôm kính và xây lắp viễn thông.
Công ty đang cố gắng mở rộng thị trường nội thất thông qua các showroom tại các
trung tâm tỉnh thành phố, hướng tới các khách hàng lớn tiềm năng như Tập đoàn
viễn thông Quân đội, Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội, Tập đoàn FLC.
Do đó chất lượng sản phẩm và tiến độ thi công công trình, dự án luôn được đặt lên
hàng đầu, từng bước đầu tư mua sắm các loại trang thiết bị thi công hiện đại phục
vụ cho nhà máy nội thất và nhà máy nhôm kính, xây dựng hệ thống định mức kinh
tế kỹ thuật hợp lý nhằm tiết kiệm chi phí, tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh.
2.3.2. Đánh giá chung về công tác hoạch định chiến lược của Công ty
Một hiện tượng khá phổ biến của các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay, nhất
là đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, đó là việc xây dựng một bản chiến lược
kinh doanh hoàn chỉnh, được xây dựng một cách khoa học trên cơ sở thực tế của
bản thân doanh nghiệp. Công ty Cổ phần đầu tư xây dựng và sản xuất nội thất
Hoàng Dân cũng không nằm ngoài trường hợp đó.
Qua phân tích thực trạng công tác xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch
kinh doanh hàng năm tại Công ty có thể rút ra những mặt thành công cũng như các
hạn chế trong công tác này như sau
2.3.2.1. Những kết quả đạt được
Về cơ bản Công ty đã có sự quan tâm đến việc lập kế hoạch, các chỉ tiêu xây
dựng đã cố gắng bám sát chức năng, nhiệm vụ của công ty nên việc đầu tư các
nguồn lực đã được thực hiện đúng hướng, phù hợp với khả năng, tình hình hiện tại
của Công ty.
Đã xác định được ngành nghề phát triển chủ đạo là sản xuất thi công nội thất,
xây lắp viễn thông do đó xác định rõ các dự án thi công lắp đặt nội thất , công trình
xây lắp chủ yếu sẽ tham gia và trong thực tế đã có giải pháp để giành và giữ vững
thị trường. Kết quả là đã ký kết và thực hiện được các hợp đồng cung cấp, sản xuất
nội thất và xây lắp có giá trị đem lại lợi nhuận lớn:
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
57
Bảng 2.6: Danh mục các hợp đồng đã ký kết
STT Công trình Quy mô
Giá trị hợp
đồng (tr.đ)
1
Cung cấp, lắp đặt sản phẩm nội thất bàn, tủ, ghế cho
400 cửa hàng Viettel trên toàn quốc
400 cửa
hàng
33,791.2
2
Cung cấp sản phẩm nội thất bàn, tủ, ghế cho toà nhà
Natcom – Haiti
10000m2 5,266.0
3
Cung cấp, lắp đặt sản phẩm nội thất bàn, tủ, ghế cho
200 cửa hàng Viettel trên toàn quốc
200 24,493.0
4 Thi công lắp đặt biển hiệu cho các siêu thi 100 siêu thị 10,772.0
5
Cung cấp, thi công lắp đặt nội thất 05 tòa nhà 7 đến 9
tầng
5 tòa nhà 11,473.0
6
Sản xuất, lắp đặt 1430 bộ cửa ghép thanh dán veneer
sồi cho tòa nhà Lanmark - Hà nội
2894m2 5,880.0
7 Sản xuất cột bê tông treo cáp thông tin 2010 29235 cột 16,156.0
8 Vận chuyển cột bê tông treo cáp thông tin 2010 29235 cột 5,500.0
9 Trồng cột kéo cáp viễn thông 2010 226km 5,800.0
10 Sản xuất, mua bán cột bê tông treo cáp thông tin 2011 51666 60,965.0
11 Vận chuyển cột bê tông treo cáp thông tin 2011 51666 11,366.0
12 Trồng cột kéo cáp viễn thông 2011 326km 6,750.0
13 Xây dựng nhà đặt máy nổ 200 cái 6,200.0
14
Cung cấp lắp đặt nội thất cho tòa nhà công nghệ cao
Viettel 25000m2 30,000.0
Cộng 234,412.2
Nguồn: Báo cáo của phòng kế hoạch – kinh doanh năm 2012
Định hướng mở rộng ngành nghề kinh doanh, phấn đấu xây dựng công ty
hoạt động theo hướng đa ngành, đa nghề.
Trong quá trình thực hiện kế hoạch, đã từng bước chú trọng phân tích
nguyên nhân khách quan cũng như chủ quan ảnh hưởng đến kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh, từ đó đề ra các giải pháp để khắc phục.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
58
Các chỉ tiêu kế hoạch đề ra tuy chưa dựa trên các cơ sở khoa học nhưng cũng
đã góp phần từng bước nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, nâng cao đời sống
cán bộ công nhân viên, kích thích, động viên cán bộ công nhân viên cố gắng hoàn
thành tốt nhiệm vụ được giao...
2.3.2.2. Những tồn tại
Với cách lập và thực hiện kế hoạch hàng năm như trên còn bộc lộ một số tồn
tại như sau:
Kế hoạch lập hàng năm của Công ty vẫn còn mang tính chất chung chung,
chưa thật sự cụ thể, thiếu đổi mới trong công tác lập kế hoạch, chưa nêu lên được
các cơ sở khoa học để làm căn cứ xây dựng, chưa thể hiện được thị trường mục tiêu
cũng như chiến lược phát triển thị trường mục tiêu. Bên cạnh đó Công ty chưa quan
tâm đến việc xây dựng các chiến lược chức năng mang tính giải pháp như chiến
lược marketing, chiến lược tài chính, chiến lược nguồn nhân lực... nhằm cụ thể hoá
chiến lược chung của Công ty. Chủ yếu đưa ra các chỉ tiêu ngắn hạn, chưa xây dựng
được kế hoạch dài hạn mang tính định hướng phát triển lâu dài. Do đó kế hoạch
hàng năm chỉ để thực thi các chính sách ngắn hạn. Hệ thống các mục tiêu chưa
được sắp xếp theo mức độ ưu tiên của từng mục tiêu. Vì vậy, thiếu tính định hướng
trong việc phân bổ và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài lực)
của Công ty.
Việc tổ chức thu thập xử lý thông tin về môi trường hoạt động kinh doanh
còn hạn chế, đánh giá các điều kiện môi trường ở trạng thái tĩnh, tính dự báo còn
thấp, việc xây dựng kế hoạch mang nặng tính kinh nghiệm.
Đội ngũ cán bộ xây dựng kế hoạch còn thiếu tính chuyên nghiệp, thiếu kinh
nghiệm thực tế điều này đã dẫn đến việc Công ty chưa thiết lập được một chiến lược
kinh doanh hoàn chỉnh, chỉ mới dừng lại ở mức lập kế hoạch.
Nhìn chung, Công ty đã có đường lối phát triển kinh doanh và đó là tiền đề
rất quan trọng để hoạch định chiến lược kinh doanh. Tuy vậy, để thiết lập được một
chiến lược kinh doanh cụ thể và hoàn chỉnh cần dựa trên các cơ sở, căn cứ khoa học
mới mang tính khả thi cao. Điều đó đòi hỏi Công ty cần phải đặt nền móng cho
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
59
công tác hoạch định chiến lược kinh doanh bằng cách tạo ra những khuôn khổ hoạt
động cho bộ phận làm công tác kế hoạch, phân tích, dự báo thị trường. Có như vậy
Công ty mới đánh giá chính xác về tình hình hiện tại của công ty, Công ty đang
chiếm vị trí như thế nào trên thị trường, làm thế nào để đề ra các giải pháp khả thi
để đạt được mục tiêu chiến lược đã đề ra...
Do vậy việc xây dựng chiến lược kinh doanh tại Công ty Cổ phần đầu tư xây
dựng và sản xuất nội thất Hoàng Dân từ nay đến năm 2020 có ý nghĩa đặc biệt quan
trọng để ngày càng khẳng định thương hiệu của Công ty một cách vững chắc trên
thị trường thi công sản xuất nội thất và nhôm kính.
2.4. HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ SẢN XUẤT NỘI THẤT HOÀNG DÂN
GIAI ĐOẠN 2014- 2020
2.4.1. Xác lập căn cứ để hoạch định phát triển theo định hướng chiến lược
kinh doanh
2.4.1.1. Xác định chức năng và nhiệm vụ chiến lược
Công ty Cổ phần đầu tư xây dựng và sản xuất nội thất Hoàng Dân không
ngừng phát triển để trở thành doanh nghiệp hàng đầu trong lĩnh vực sản xuất thi
công nội thất, nhôm kính tại Thanh Hóa và một số thành phố lớn phía Bắc. Xây
dựng một hệ thống làm việc hiệu quả để thông qua các sản phẩm, dịch vụ của mình,
mang lại sự thành công cho khách hàng, cổ đông, nhân viên công ty và đóng góp
cho cộng đồng.
2.4.1.2. Xác định mục tiêu chiến lược
Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, mong muốn và nguyện vọng của các đối
tượng hữu quan bên trong và thực trạng của nguồn lực đang sở hữu.Công ty xác
định mục tiêu tổng quát và mục tiêu cụ thể của giai đoạn 2014 - 2020 như sau:
2.4.1.2.1. Mục tiêu tổng quát
Mục tiêu tổng quát của Công ty Cổ phần đầu tư xây dựng và sản xuất nội
thất Hoàng Dân:
- Xây dựng Công ty Cổ phần đầu tư xây dựng và sản xuất nội thất Hoàng
Dân trở thành một trong những đơn vị hàng đầu về sản xuất và thi công nội thất
nhôm kính tại Thanh Hóa và Hà Nội.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
60
- Năng cao năng lực về tài chính, xây dựng uy tín và phát triển thương hiệu,
lấy hiệu quả sản xuất kinh doanh và sự cạnh tranh làm động lực phát triển bền vững.
- Xây dựng đội ngũ cán bộ có trình độ quản lý, đội ngũ chuyên gia có trình
độ cao về khoa học kỹ thuật và đội ngũ công nhân kỹ thuật lành nghề.
- Gia tăng vốn góp của các cổ đông, đảm bảo hài hòa giữa lợi ích của cổ
đông với lợi ích của người lao động và lợi ích xã hội.
2.4.1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Đạt mức lợi nhuận tăng từ 10 - 14%/năm trong vòng 6 năm tới. Đến năm
2020 phấn đấu chiếm lĩnh 48% thị phần sản xuất và thi công nội thất tại Thanh Hóa
và 20% tại Hà nội, cải thiện đến mức tối đa sự khác biệt hóa. Ưu tiên gia tăng chi
phí quảng cáo, quảng bá khuyếch trương, giảm chi phí thi công và các chi phí khác,
nhằm đầu tư nâng cao thương hiệu, chú trọng nghiên cứu phát triển sản phẩm mới
và nghiên cứu thị trường nhằm phát huy hiệu quả các nguồn lực.
2.4.2. Các phương pháp sử dụng trong phân tích môi trường kinh doanh
2.4.2.1. Phân tích môi trường bên ngoài
Môi trường bên ngoài là những yếu tố, điều kiện, lực lượng, định chế nằm
ngoài Công ty có ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp đến hoạt động kinh doanh và kết
quả hoạt động của Công ty. Bao gồm môi trường vĩ mô và môi trường vi mô.
2.4.2.1.1. Môi trường vĩ mô
Môi trường vĩ mô có tác động quan trọng đến nhiều khía cạnh trong lĩnh vực
kinh doanh của Công ty. Công ty khó có thể kiểm soát, điều chỉnh được nó mà trái
lại phụ thuộc vào nó.
Môi trường vĩ mô bao gồm nhiều yếu tố như kinh tế, chính trị, pháp luật, dân
số, tài nguyên thiên nhiên, môi trường... trong phạm vi đề tài này chúng ta chỉ quan
tâm phân tích các yếu tố vĩ mô chủ yếu có tác động đến hoạt động sản xuất kinh
doanh của ngành, bao gồm các yếu tố sau:
* Môi trường kinh tế
Trong những năm qua khủng hoảng kinh tế đã diễn ra trên phạm vi toàn cầu,
trong đó Việt Nam cũng không tránh khỏi ảnh hưởng của nó. Mặc dù nền kinh tế
toàn cầu phục hồi chậm nhưng kinh tế nước ta đã và đang phục hồi. Kết quả giải
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
61
ngân vốn nhà nước khá cao và có tiến độ trong điều hành, nhờ đó sớm hoàn thành
các công trình kết cấu hạ tầng và tạo thêm cơ sở sản xuất mới, góp phần thúc đẩy
chuyển dịch cơ cấu kinh tế và phục hồi tăng trưởng.
Thị trường bất động sản và xây dựng có phần trầm lắng, không sôi động,
hàng tồn kho lớn, nhiều loại thuế phí.
Tuy nhiên Nghị quyết số 02/NQ-CP của Chính phủ : Về một số giải pháp
tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường, giải quyết nợ xấu là
một luồng gió mới tiếp sức cho doanh nghiệp. Nội dung nghị quyết đã đi sâu vào
những vấn đề nóng bỏng nhất của doanh nghiệp và nền kinh tế hiện nay:” Để thực
hiện mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội năm 2013 của Quốc hội giao:
Kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội, từng bước thực
hiện tái cấu trúc nền kinh tế theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và sức cạnh
tranh, tạo sự chuyển biến ngay từ những tháng đầu năm, phấn đấu đạt mức cao nhất
các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội năm 2013, đồng thời thực hiện các giải
pháp tháo gỡ khó khăn, tạo thuận lợi hơn cho các doanh nghiệp phát triển sản xuất
kinh doanh, từng bước xử lý nợ xấu gắn với hỗ trợ phát triển thị trường, Chính phủ
yêu cầu các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ươngtheo chức năng,
nhiệm vụ được giao chủ động bám sát tình hình thực tế, tập trung chỉ đạo thực hiện
đồng bộ, quyết liệt, có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp theo Nghị quyết của Đảng,
Quốc hội, Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 07 tháng 01 năm 2013 của Chính
phủ về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2013; đồng thời tập trung
chỉ đạo điều hành, triển khai thực hiện một số giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản
xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường và giải quyết nợ xấu như sau:
1.Giải quyết hàng tồn kho, hỗ trợ thị trường và đầu tư;
2.Giảm chi phí sản xuất kinh doanh, tạo điều kiện cho doanh nghiệp hạ giá thành và
tiêu thụ sản phẩm;
3.Về vốn tín dụng;
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
62
4.Về tháo gỡ khó khăn cho thị trường bất động sản.
Cuối năm 2013 đầu năm 2014 Chính phủ đã có những chính sách quyết liệt
nhằm khơi thông nguồn vốn và giải quyết hàng tồn kho như giảm lãi suất cơ bản,
phê duyệt gói hỗ trợ mua bất động sản 30.000 tỷ đồng. Những giải pháp trên tuy
chưa đem lại sự thay đổi ngay lập tức nhưng đó là đòn bẫy để nền kinh tế chuyển
dịch theo hướng có lợi hơn.
Đầu năm 2014 Cố vấn cao cấp cho Chính phủ về đàm phán hội nhập quốc tế,
ông Trương Đình Tuyển, cho biết các vòng đàm phán về Hiệp định thương mại tự
do (FTA) với Liên minh châu Âu và Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương
(TPP) đã đạt được những tiến bộ đáng kể dù vẫn còn nhiều gai góc, và hy vọng hai
hiệp định này có thể được ký kết cuối năm nay hoặc đầu năm sau.Các nước tham
gia TPP và khối EU chiếm 50% kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam, tức là hơn 50 tỉ
đô-la Mỹ mỗi năm.
Hơn nữa, các nước này cũng là các nhà đầu tư lớn nhất ở Việt Nam hiện
nay. Do vậy, các hiệp định này một khi được ký kết sẽ tạo ra thị trường xuất
khẩu cực kỳ rộng lớn cho hàng hóa Việt Nam với mức thuế về 0%. Thuế xuất
nhập khẩu được dỡ bỏ sẽ tạo ra một dòng di chuyển hàng hóa vô cùng mạnh mẽ
trong khối các nước TPP. Tuy nhiên, quy tắc xuất xứ chặt chẽ sẽ là một thách
thức lớn đối với các doanh nghiệp Việt Nam đang phải nhập khẩu nguyên liệu
nước ngoài để sản xuất hàng hóa.
Tuy vậy những nhân tố tiềm ẩn lạm phát tăng cao của kinh tế Việt Nam dự
báo sẽ khó tránh khỏi trong các năm tới, đó là:
Giá cả thị trường thế giới sẽ tăng khi nền kinh tế thế giới tiếp tục phục hồi,
chính sách điều chỉnh tăng lương của Chính phủ sẽ tạo tâm lý và lý do để thị trường
tăng giá cả hàng hóa, tỷ giá biến động, đầu tư công chưa hiệu quả và bội chi ngân
sách, giá cả các hàng hóa thiết yếu (xăng dầu, điện) điều chỉnh tăng. Do đó hoạt
động kinh doanh của các doanh nghiệp sẽ chịu nhiều thách thức, khó khăn. Đối với
các doanh nghiệp sản xuất, thi công nội thất sẽ chịu ảnh hưởng lớn của việc tăng giá
các nguyên vật liệu, nhiên liệu, điện, nhân công ... do vậy giá bán hàng tất yếu cũng
sẽ biến động mạnh.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
63
* Môi trường chính trị và pháp luật
Được đánh dấu bằng sự kiện Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Tấn Dũng công
bố Ngày Pháp luật lần đầu tiên của nước ta được chính thức tổ chức tối ngày
8/11/2013, nhằm tôn vinh Hiến pháp, pháp luật, giáo dục ý thức thượng tôn pháp
luật cho mọi người trong xã hội.
Qua hơn ba mươi năm đổi mới, dưới sự lãnh sáng suốt của Đảng, tuy gặp
phải nhiều khó khăn thử thách nhưng với sự kiên định theo mục tiêu đã chọn, đất
nước ta đã giữ vững và ổn định chính trị. Điều này tạo nền tảng vững chắc cho nền
kinh tế phát triển.
Hệ thống pháp luật từng bước được sửa đổi để ngày càng được hoàn chỉnh
hơn cho phù hợp với tình hình thực tế của nền kinh tế thị trường và thông lệ quốc
tế, tạo hành lang pháp lý cho hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp. Công tác
cải cách hành chính được đẩy mạnh nhằm đơn giản hoá thủ tục hành chính, trong đó
lĩnh vực đầu tư xây dựng cũng đang được tập trung đẩy mạnh thực hiện.
Cơ chế chính sách, thủ tục phức tạp là một trong những điểm gây ra nhiều
khó khăn cho các nhà thầu trong công tác xây dựng cơ bản. Trong thời gian gần đây
điều này đã được cải thiện đáng kể đặc biệt khi Quốc hội ban hành Luật sửa đổi
nhiều luật liên quan đến công tác xây dựng như về năng lực hành nghề xây dựng,
quản lý chi phí đầu tư, các bước thiết kế xây dựng công trình, Luật sửa đổi đảm bảo
tính cạnh tranh hơn trong công tác đấu thầu dự án, đơn giản hoá thủ tục đầu tư, điều
chỉnh dự án...
* Môi trường kỹ thuật và công nghệ
Trong những năm qua, sự tiến bộ của nền khoa học kỹ thuật và công nghệ
phát triển một cách mạnh mẽ, các thế hệ máy móc mới ra đời với các tính năng vượt
trội so với thế hệ trước như các công nghệ: sản xuất gỗ ghép thanh nhằm triệt tiêu
điểm yếu cong vênh, kích thước; Công nghệ sơn UV; Ván ép Melamin; công nghệ
sơn kính; công nghệ vách kính thông tầng khí trơ.....
Đối với lĩnh vực sản xuất nội thất và nhôm kính nhờ sử dụng các công cụ máy
móc thiết bị thi công tiên tiến nên năng suất lao động cao hơn, giảm thời gian hao phí
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
64
lao động không cần thiết, giảm thiểu hao hụt vật liệu, chất lượng công trình được cải
thiện đáng kể, đảm bảo được khả năng thi công các dự án lớn, có độ phức tạp cao.
Rõ ràng môi trường khoa học công nghệ đang tạo ra điều kiện thuận lợi để các
doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng đổi mới thiết bị sản xuất hiện đại,
đồng bộ đảm bảo khả năng mở rộng sản xuất kinh doanh, an toàn trong lao động.
* Môi trường tự nhiên và cơ sở hạ tầng
Môi trường tự nhiên và cơ sở hạ tầng có tác động rất quan trọng đến việc sản
xuất kinh doanh của Công ty trong lĩnh vực sản xuất nội thất.
Do đặc điểm về địa lý nên khí hậu khu vực miền Trung khắc nghiệt so với
các khu vực khác. Vào mùa đông, thời tiết lạnh và kèm theo mưa kéo dài và lũ lụt,
vào mùa hè thì thời tiết lại khô nóng, nhiệt độ có thể lên tới 40oC. Với sự biến đổi
khí hậu hiện nay nên tình hình thời tiết ngày càng biến đổi thất thường, diễn biến
không thuận lợi ảnh hưởng nhiều đến hoạt động sản xuất, thi công, đặc biệt là khu
vực miền Trung trong đó có tỉnh Thanh Hóa. Những biến động sâu sắc về môi
trường tự nhiên ảnh hưởng đến tính bền vững, khả năng chịu bền của vật liệu, đặc
biệt là vật liệu gỗ. Vì vậy cần nâng cao nhận thức và có giải pháp để ứng phó kịp
thời trước những thay đổi của khí hậu để hạn chế phần nào tác động của môi trường
tự nhiên đến hoạt động sản xuất kinh doanh.
Với lợi thế là một tỉnh nằm trong khu vực trọng điểm kinh tế Bắc Trung Bộ
có nhiều khu công nghiệp lớn, dân số đứng thứ 3 cả nước, nằm gần với các khu vực
kinh tế trọng điểm như Hà nội, Hải Phòng, Vinh ... nên Thanh Hóa đã và đang tranh
thủ các nguồn vốn để ưu tiên đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, sớm đưa thành phố
Thanh Hóa trở thành thành phố cấp 1 vào năm 2015. Đẩy mạng xúc tiến đầu tư vào
khu kinh tế Nghi Sơn, khu công nghệ cao Lam Sơn Sao Vàng. Do đó nhu cầu nội
thất, xây lắp trên địa bàn ngày càng tăng phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã
hội tại địa phương.
2.4.2.1.2 Môi trường vi mô (môi trường ngành)
Phân tích môi trường vi mô tức là phân tích nội tại ngành để làm rõ vị trí
cạnh tranh của Công ty, từ đó định vị tốt hơn thị trường mục tiêu của mình. Các yếu
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
65
tố của môi trường vi mô tác động trực tiếp đến hoạt động và hiệu quả kinh doanh
của Công ty gồm:
* Khách hàng ( Thị trường )
Mặc dù họat động kinh doanh với thời gian chưa dài nhưng Công ty luôn
quan tâm đến việc thỏa mãn tốt nhất nhu cầu của khách hàng nên đã tạo dựng được
mối quan hệ khá tốt, có uy tín với nhiều khách hàng lớn. Để ngày càng tạo dựng
thương hiệu của Công ty trên thị trường, trong thời gian tới Công ty cần quan tâm
hơn nữa đến khách hàng, xây dựng mức giá cạnh tranh phù hợp, đảm bảo chất
lượng xây dựng để thu hút lòng tin từ phía khách hàng.
Khách hàng luôn luôn là đối tượng cần phải nghiên cứu, phân tích kỹ, nhưng
ở phần này tác giả giành thời gian phân tích khía cạnh cạnh tranh của khách hàng,
nghĩa là coi khách hàng với tư cách là nhà cạnh tranh, đó là cạnh tranh giữa người
mua và người bán.
- Đối với khách hàng là người tiêu dùng: Cá nhân tiêu dùng ngày càng khắt
khe đối với chất lượng sản phẩm, cung cách phục vụ. Đòi hỏi đáp ứng sự̣ thoả mãn
một cách tối đa với chi phí tiền bạc và thời gian ít nhất, việc này đòi hỏi người bán
phải đầu tư thích đáng cho công tác nghiên cứu chế tạo sản phẩm với chất lượng
cao, chi phí xây dựng đội ngũ bán hàng năng nổ và thạo việc với tinh thần phục vụ,
đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng, xây dựng sự cảm nhận tốt nhất hình ảnh
công ty trong tâm trí khách hàng.
- Đối với khách hàng là Nhà phân phối: Trong ngành sản xuất kinh doanh
nội thất, nhà phân phối đóng một vai trò cực kỳ quan trọng và đặc biệt các nhà phân
phối có năng lực, uy tín thì sẽ là nơi tập trung giành giật của các đối thủ cạnh tranh
bằng nhiều chính sách, biện pháp nhằm chiếm cho được một thị phần hoặc độc
quyền phân phối của các Đại lý này. Điều này làm cho thế lực đàm phán của họ cao
hơn nhà sản xuất, điều kiện cần thỏa mãn nhiều và khắt khe hơn, đáp ứng điều kiện
này đã đẩy chi phí bán hàng lên cao, giảm lợi nhuận của nhà sản xuất.
Đối với sản phẩm nội địa không có thương hiệu, thì trong việc cạnh tranh
giành lấy nhà phân phối mạnh là rất khó khăn. Vì vậy giải pháp đưa ra phải thật
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
66
khôn khéo, cần thiết phải tạo sự khác biệt trong cạnh tranh, phối hợp nhiều mối liên
hệ và đặc biệt cung cấp và làm rõ triết lý kinh doanh của doanh nghiệp, đảm bảo hài
hoà lợi ích trước mắt và lâu dài, cố gắng tạo sự ổn định tin tưởng và chia sẻ các
thuận lợi và rủi ro.
Trường hợp quyền đàm phán yếu, do sản phẩm mới, thương hiệu chưa nổi
tiếng, khả năng đáp ứng các đòi hỏi làm chi phí tăng cao quá mức chịu đựng. doanh
nghiệp nên tìm khách hàng ít thế lực hơn, hoặc tìm nhiều khách hàng để giảm sự bị
động, phù hợp với khả năng đáp ứng của doanh nghiệp.
* Đối thủ cạnh tranh
Nhìn chung Công ty kinh doanh trên nhiều lĩnh vực khác nhau nên trong
phạm vi đề tài như đã đề cập chỉ phân tích, đánh giá đến những đối thủ cạnh tranh
liên quan đến lĩnh vực sản xuất nội thất. Đây là lĩnh vực đem lại doanh thu,
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- hoach_dinh_chien_luoc_kinh_doanh_tai_cong_ty_co_phan_dau_tu_xay_dung_va_san_xuat_noi_that_hoang_dan.pdf