Lời cam đoan.i
Lời cảm ơn .ii
Tóm lược luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế .iii
Danh mục viết tắt .iv
Danh mục các bảng .v
Danh mục các sơ đồ .vi
Mục lục.vii
PHẦN MỞ ĐẦU.11
1. Sự cần thiết của đề tài .11
2. Mục đích nghiên cứu.12
3. Câu hỏi nghiên cứu .12
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.13
5. Phương pháp nghiên cứu.13
6. Kết cấu của luận văn .14
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU .15
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN VỀ CHIẾN LƯỢC MARKETING CỦA DOANH
NGHIỆP BẢO HIỂM PHI NHÂN THỌ .15
1.1 MARKETING VÀ CHIẾN LƯỢC MARKETING CỦA DOANH NGHIỆP 15
1.1.1 Marketing .15
1.1.1.1 Những quan điểm, định nghĩa về Marketing .15
1.1.1.2 Mục tiêu, nội dung hoạt động của Marketing.15
1.1.2 Chiến lược Marketing .16
1.1.2.1 Vai trò của chiến lược Marketing .16
1.1.2.2 Chiến lược Marketing .17
1.2 HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC MARKETING .18
1.2.1 Tiến trình hoạch định chiến lược Marketing .18
1.2.1.1. Xác định nhiệm vụ của doanh nghiệp.9
1.2.1.2. Xác định mục tiêu của doanh nghiệp.19
195 trang |
Chia sẻ: anan10 | Lượt xem: 1158 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoạch định chiến lược marketing tại công ty Bảo việt Thừa Thiên Huế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thông tin cho
khách hàng để tăng cường khả năng thuyết phục khách hàng sử dụng dịch vụ của
công ty là mục tiêu hàng đầu của công tác cổ động trong thời gian qua. Xuất phát từ
mục tiêu này mà hoạt động cổ động của công ty hướng vào toàn bộ thị trường bảo
hiểm.
Thông điệp quảng cáo mà công ty thường nhấn mạnh trong thời gian qua là
một đơn vị đứng đầu về mặt chất lượng trong ngành kinh doanh bảo hiểm trên địa
bàn, nhấn mạnh đến khả năng tài chính mạnh nhất của hệ thống Bảo Việt, bề dầy
kinh nghiệm đã tích lũy trên gần 45 năm và khẳng định cam kết vì lợi ích của khách
hàng. Với thông điệp cổ động như trên, công ty đã truyền tải được nội dung của
chính sách sản phẩm, do vậy đây là một quyết định đúng đắn, góp phần tạo nên sự
thành công của công tác cổ động. Công ty đã sử dụng quảng cáo trên truyền thanh,
truyền hình đặc biệt sử dụng quảng cáo trên báo chí – báo Thừa Thiên Huế.
Báo chí là phương tiện lưu trữ hình ảnh công ty khá lâu trong tâm trí khách
hàng do vậy công ty đã sử dụng báo chí như một phương tiện quảng cáo chủ yếu
của mình trong thời gian qua. Việc lựa chọn loại báo chí để quảng cáo cho công ty
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
72
còn bị chi phối của các mối quan hệ tế nhị bên trong nên đã phần nào ảnh hưởng
đến hiệu quả. Bên cạnh đó nhân viên công ty cũng thường xuyên có bài viết cho các
báo mà nội dung của nó phản ánh những vấn đề kinh tế - xã hội có liên quan đến
hoạt động của công ty như bảo hiểm xe cơ giới, hoả hoạn, học sinh... đây là một
cách quảng cáo rất hay truyền đạt được thông tin nhưng lại không mang tính quảng
cáo và không tốn chi phí.
Tờ gấp: sử dụng phổ biến trong nhiều nghiệp vụ bảo hiểm.
Panô: Tại trục đường quốc lộ ở hai huyện Hương Trà và Hương Thủy, công
ty hiện đang đặt hai pa-nô quảng cáo lớn. Đây là con đường xuyên suốt hai đầu của
tỉnh Thừa Thiên Huế, gây sự chú ý cho khách hàng. Ngoài ra, còn phối hợp với
ngành giao thông lập các biển báo giao thông kèm theo logo của công ty.
Xúc tiến bán hàng
Khuyến mãi: công ty đã sử dụng công cụ này để khuyến khích khách hàng
mua sản phẩm của công ty, tuy nhiên hiệu quả chưa cao và cũng không có nhiều
hình thức khuyến mãi. Công ty chỉ khuyến mãi thêm mũ bảo hiểm và đồng hồ treo
tường khi khách hàng mua bảo hiểm TNDS xe mô tô hai năm liên tiếp.
Quan hệ công chúng
Thông qua các hoạt động với các cơ quan quản lý nhà nước công ty đã tổ
chức nhiều chương trình lớn vừa phục vụ cho nhiệm vụ chuyên môn của ngành
quản lý vừa lồng ghép giới thiệu về công ty và sản phẩm của công ty như : tài trợ
chương trình Festival Huế, phối với với ngành giao thông và cảnh sát thực hiện
chương trình an toàn giao thông qua đó giới thiệu về bảo hiểm xe cơ giới; phối hợp
với ngành giáo dục thực hiện cuộc thi Bảo Việt với tuổi thơ Việt nam giới thiệu về
bảo hiểm học sinh; phối hợp với cảnh sát phòng cháy chữa cháy thực hiện chương
trình an toàn và phòng chống cháy nổ... Ngoài ra công ty còn thiệt lập mối quan hệ
tốt với các tổ chức xã hội ở địa phương, tạo dựng hình ảnh tốt đẹp về công ty trong
công chúng địa phương.
Nhiều phong trào xã hội được công ty hưởng ứng như đền ơn đáp nghĩa,
tham gia góp kinh phí vào quỹ Mái ấm công đoàn, quỹ Đền ơn đáp nghĩa. Thường
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
73
xuyên tặng quà các bà mẹ Việt Nam anh hùng trong các lễ lớn. Đã nhận phụng
dưỡng suốt đời bảy bà mẹ Việt Nam anh hùng.
Sử dụng công cụ marketing trực tiếp
Mạng Internet: Việc tuyên truyền thông tin qua mạnh ngày nay trở nên rất
phổ biến đối với các doanh nghiệp bởi phạm vi tác động và sự nhanh nhạy của nó.
Thời gian qua công ty đã sử dụng trang web: www.baoviet.com.vn của Tổng công
ty để gửi thông tin lên mạng. Tuy nhiên sự cập nhật thông tin chưa được kịp thời và
chưa thiết kế được phần trao đổi giữa khách hàng và công ty thông qua mạng. Là
một công ty hoạt động trên một phạm vi rộng với nhiều loại hình bảo hiểm, mặt
khác các nhu cầu của khách hàng xuất hiện hầu như không kể giờ giấc như bảo
hiểm hàng hoá vận chuyển; bảo hiểm du lịchnên có thể áp dụng thương mại điện
tử vào trang web, thiết kế phần yêu cầu bảo hiểm trên mạng để khách hàng khi có
nhu cầu có thể truy cập vào mạng tìm hiểu sản phẩm thích hợp và lập yêu cầu bảo
hiểm gửi cho công ty và công ty cũng có thể chấp nhận bảo hiểm trên mạng, thiết
nghĩ nếu làm được việc này sẽ mở ra khả năng chiếm lĩnh thị trường rất lớn.
Thư và ấn phẩm: Công ty đã thường xuyên gửi thư cho khách hàng nhân dịp
vào đầu năm mới hoặc ngày kỷ niệm của khách hàng, gửi các ấn phẩm như báo cáo
tài chính, bản tin bảo hiểm, bản giới thiệu sản phẩm mới, thư giới thiệu đến các
doanh nghiệp mới ra đời. Những hoạt động này đã tạo được lòng tin đối với khách
hàng. Tuy vậy do số lượng khách hàng khá lớn nên việc gửi các tài liệu này trở nên
tốn kém và cũng không gửi cho toàn bộ khách hàng được, công ty cần có giải pháp
khắc phục vấn đề này.
Những ưu điểm về sử dụng các công cụ xúc tiến hỗn hợp nêu trên chứng tỏ
công ty đã thấy được yếu tố cạnh tranh cao trên thị trường bảo hiểm Thừa Thiên
Huế và đã mạnh dạn chi phí cho lĩnh vực này. Song về mặt nhược điểm tôi thấy về
mặt tổ chức chưa có cán bộ chuyên trách có chuyên môn cao trong quản lý các hoạt
động xúc tiến bởi vậy tính thu hút khách hàng trong các nội dung thông điệp quảng
cáo chưa cao, việc kế hoạch hoá hoạt động quảng cáo chưa tốt vẫn hoạt động có
tính phong trào vào ngày lễ, tết là chưa đủ.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
74
Như vậy, bên cạnh việc củng cố và phát triển hơn nữa thương hiệu Bảo Việt.
Công ty cần tăng cường các giải pháp tuyên truyền quảng cáo cùng với các hoạt
động xã hội, để từ đó giới thiệu, làm nổi bật các đặc tính lợi ích của sản phẩm bảo
hiểm đối với khách hàng, nâng cao các hoạt động hữu hình hóa và nâng cao uy tín
của sản phẩm.
2.4.1.4.6. Dấu hiệu vật chất
Trụ sở chính của công ty đặt tại 47 Nguyễn Huệ, thành phố Huế. Đây là một
trong những con đường chính của tỉnh, gần các cơ quan chính quyền và các tổ chức
tài chính. Ngoài ra, công ty còn có ba văn phòng khu vực tại các huyện trong tỉnh,
luôn được giữ sạch sẽ và tân trang hàng năm. Do đó, yếu tố “Văn phòng Bảo Việt
khang trang” được khách hàng, cán bộ công ty, đại lý chuyên nghiệp đánh giá cao
(bảng 2.8) và tỷ lệ đánh giá “đồng ý”, “hoàn toàn đồng ý” từ 36.6 – 47.5% (phụ lục
9).
Trang thiết bị, đồ nội thất thời gian qua cũng được công ty quan tâm mua sắm
đảm bảo điều kiện làm việc cho cán bộ và tạo tâm lý tích cực đối với khách hàng.
Các văn phòng đã được trang bị hệ thống máy tính thích hợp cho công việc cung
cấp dịch vụ và tạo tâm lý tin tưởng ở khách hàng một điều rất cần trong kinh doanh
dịch vụ bảo hiểm.
Các mẫu biểu giấy tờ cần thiết cho kinh doanh đã được công ty quan tâm
nghiên cứu, thiết kế tạo nét riêng. Mẫu giấy chứng nhận bảo hiểm, bìa hợp đồng,
các tài liệu giới thiệu và quảng bá sản phẩm được thiết kế đẹp nổi bật thương hiệu
của công ty và tạo nên cảm giác an tâm, tin tưởng ở khách hàng.
Tuy vậy, xét về tổng thể các bằng chứng vật chất này còn có nhược điểm là sử
dụng vật liệu có chất lượng không cao, kỹ thuật in ấn còn hạn chế, chưa đảm bảo
bảo hoàn toàn tính thống nhất trong công ty. Trong sử dụng ở một số văn phòng còn
tuỳ tiện nhất là các văn phòng ở xa, nhiều khi cán bộ còn đơn giản hoá hợp đồng
không được làm theo đúng hình thức mà công ty đã quy định. Số lượng máy tính
không đủ làm việc. Trong khi đó, phần mềm kế toán lại dùng phần mềm Fox Pro –
đã quá lạc hậu và thường xuyên có sự cố. Điều này đã gây khó khăn cho việc xác
định giá riêng biệt cho các khách hàng cũng như giảm thời gian chờ đợi của khách.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
75
Và thực tế điều tra ở bảng 2.8 cũng cho thấy, yếu tố “Trang thiết bị của Bảo
Việt hiện đại” được đánh giá thấp trong nhóm này.
Bảng 2.9: Dấu hiệu vật chất
Chỉ tiêu
Mức độ đánh giá trung bình
Khách
hàng
Cán
bộ
Đại lý chuyên
nghiệp
1. Văn phòng Bảo Việt khang trang 3.38 3.23 3.27
2. Các phòng ban trong Bảo Việt được bố trí
khoa học
3.28 3.20 3.17
3. Trang thiết bị Bảo Việt hiện đại. 3.22 3.17 3.13
(Nguồn: số liệu điều tra năm 2012)
2.4.1.4.7. Quá trình phục vụ
Quá trình phục vụ là mọi hoạt động của toàn bộ công ty trong quá trình phục
vụ khách hàng mua bảo hiểm. Quá trình phục vụ tốt là một biện pháp để công ty giữ
khách hàng cũ và thu hút thêm khách hàng mới. Quá trình phục vụ khách hàng được
diễn ra từ lúc tiếp cận khách hàng cho đến lúc hợp đồng bảo hiểm hết hiệu lực
nhưng nói chung quá trình phục vụ diễn ra một cách liên tục không ngừng.
Đặc điểm của hoạt động kinh doanh bảo hiểm hình thành nên ba mảng chuyên
môn chính là hoạt động khai thác bảo hiểm; hoạt động giám định tổn thất và hoạt
động bồi thường thiệt hại. Các mảng hoạt động này có tính độc lập tương đối nhưng
lại phụ thuộc nhau, hai hoạt động sau có thể xếp vào dịch vụ sau bán hàng tuy
không tạo ra doanh thu cho doanh nghiệp nhưng lại có ảnh hưởng lớn đến hoạt
động khai thác bảo hiểm. Để cho các hoạt động này có thể gắn kết nhau một cách
hữu cơ, công ty đã xây dựng các quá trình tương ứng là quá trình khai thác, quá
trình giám định và quá trình bồi thường. Các quá trình này của Công ty bước đầu
đã phát huy tác dụng tốt, giúp cho cán bộ có thể phục vụ khách hàng tốt hơn và
khách hàng cũng có thể căn cứ vào đó để phối hợp với công ty trong quá trình cung
cấp và tiêu dùng dịch vụ.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
76
Cùng với việc quá trình hóa các hoạt động, thì việc yêu cầu nhân viên hoạt
động theo quá trình cũng là công việc phải được thực hiện để đảm bảo cung cấp cho
khách hàng một dịch vụ bảo hiểm có chất lượng cao và ổn định.
Bảng 2.10: Quá trình phục vụ
Chỉ tiêu
Mức độ đánh giá trung bình
Khách
hàng
Cán
bộ
Đại lý chuyên
nghiệp
1. Bảo Việt bồi thường đúng cam kết. 3.30 3.63 3.73
2. Quá trình khai thác, giám định của Bảo Việt rõ
ràng, hợp lý.
3.30 3.60 3.50
3. Bảo Việt giải quyết tốt mọi khiếu nại của
khách hàng.
3.08 3.50 3.47
(Nguồn: số liệu điều tra năm 2012)
Qua bảng 2.10, yếu tố “Bảo Việt bồi thường đúng cam kết” có mức độ đánh
giá trung bình cao nhất và yếu tố “Bảo Việt giải quyết tốt mọi khiếu nại của khách
hàng” có mức độ đánh giá trung bình thấp nhất.
Hiện nay, công ty đã thiết kế được một quá trình khai thác, giám định, bồi
thường khá chuẩn. Tuy nhiên, để tránh trục lợi bảo hiểm, công ty cần có thêm biện
pháp nghiêm ngặt để ra soát các quá trình trên.
Ngoài ra, việc xem xét và tìm cách khắc phục khi có khiếu nại của khách hàng
là một việc làm quan trọng và cần được thực hiện ngay vì yếu tố “Bảo Việt giải
quyết tốt mọi khiếu nại của khách hàng” là yếu tố duy nhất có tỷ lệ “hoàn toàn
không đồng ý” 2.5% của khách hàng (phụ lục 9).
2.4.1.4.8. Yếu tố con người
Ra đời và hoạt động trên địa bàn Thừa Thiên Huế đến nay đã trên 31 năm,
công ty đã xây dựng được đội ngũ cán bộ quản lý và nhân viên có trình độ chuyên
môn nghiệp vụ có kinh nghiệm thực tiễn, nhiệt tình trong công việc, đây là vốn quý
nhất của công ty. Hoạt động kinh doanh bảo hiểm đòi hỏi phải có đội ngũ cán bộ có
kinh nghiệm dày dặn (phụ lục 5), và hơn 90% nhân viên có trình độ đại học (bảng
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
77
2.1). Hầu hết cán bộ mới phải có thời gian công tác tối thiểu là 2 năm mới có khả
năng làm việc độc lập được. Công ty đã có chương trình đào tạo và đào tạo lại về
nghiệp vụ bán hàng hiện đại, nghiệp vụ bảo hiểm nâng cao và chương trình quản lý
trung và cao cấp do Trung tâm đào tạo Bảo Việt phối hợp với các trường đại học và
viện nghiên cứu giảng dạy.
Bảng 2.11: Yếu tố con người
Chỉ tiêu
Mức độ đánh giá trung bình
Khách
hàng
Cán
bộ
Đại lý chuyên
nghiệp
1. Nhân viên, đại lý Bảo Việt có nhiều kinh
nghiệm trong công việc.
3.60 3.67 3.50
2. Nhân viên, đại lý Bảo Việt có tâm và đạo đức
nghề nghiệp trong sáng.
3.52 3.63 3.43
3. Nhân viên, đại lý Bảo Việt phục vụ khách
hàng chu đáo.
3.42 3.37 3.30
(Nguồn: số liệu điều tra năm 2012)
Từ phân tích ở trên và kết qua điều tra bảng 2.11 cho thấy, yếu tố “Nhân viên,
đại lý có nhiều kinh nghiệm trong công việc” được đánh giá cao nhất. Các yếu tố
“Nhân viên, đại lý Bảo Việt có tâm và đạo đức nghề nghiệp trong sáng” và “Nhân
viên, đại lý Bảo Việt phục vụ khách hàng chu đáo” được đánh giá cao sau đó.
Điều này cho thấy, công ty rất coi trọng yếu tố con người.
Bên cạnh đó, công ty cần có những chính sách hơn nữa về đời sống tinh thần
của nhân viên và đại lý để tạo cho họ động lực trong công việc, phục vụ khách hàng
chu đáo.
* Nhận xét về chính sách marketing – mix của công ty
Ưu điểm
Xem xét toàn diện hoạt động marketing của Công ty Bảo Việt Thừa Thiên
Huế trong thời gian qua có thể thấy rằng công ty đã tổ chức được một hệ thống sáng
tạo và cung cấp dịch vụ một cách hoàn chỉnh. Hoạt động của hệ thống có sự thống
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
78
nhất, ăn khớp giữa các khâu, các bộ phận cung cấp dịch vụ có chất lượng tương đối
tốt tại địa bàn thành phố Huế. Công ty là đơn vị cung cấp nhiều loại hình bảo hiểm
nhất trên thị trường. Danh mục sản phẩm của công ty có tới trên 40 sản phẩm đáp
ứng hầu hết các nhu cầu của khách hàng kể cả những nghiệp vụ có rất ít khách hàng
quan tâm.
Chính sách giá mà công ty đang áp dụng rất linh hoạt – chính sách giá phân
biệt tuỳ thuộc vào từng khách hàng, từng quy mô dịch vụ đây là điểm mạnh của
công ty. Do có hệ thống thống kê và kế toán hoạt động hữu hiệu đưa ra được các số
liệu kịp thời giúp lãnh đạo công ty có thể quyết định giá một cách nhanh chóng đáp
ứng đòi hỏi cuả thị trường.
Chính sách phân phối của công ty trong giai đoạn vừa qua chủ yếu là kênh
phân phối trực tiếp. Công ty cũng đã bắt đầu thiết lập các kênh phân phối gián tiếp
thông qua các ngân hàng và tổ chức tài chính, các đại lý tổ chức và đặc biệt là xây
dựng mạng lưới đại lý chuyên nghiệp. Doanh thu từ các kênh này tuy còn thấp
nhưng có xu hướng phát triển tốt.
Chính sách xúc tiến thương mại sản phẩm dịch vụ đã được công ty quan tâm,
hàng năm đều có kế hoạch ngân sách cho hoạt động này.
Công tác nhân sự đã đựơc công ty rất trú trọng từ khâu tuyển dụng đến đào
tạo, đánh giá kết quả, quy hoạch và bổ nhiệm.
Trong những năm qua công ty đã xây dựng và trang bị tương đối đồng bộ tại
trụ sở chính cũng như các văn phòng khu vực tạo ra môi trường giao tiếp thuận lợi
cho khách hàng. Công ty đã bắt đầu ý thức được giá trị thương hiệu và đang thực
hiện các giải pháp củng cố và phát triển thương hiệu như thống nhất các mẫu biểu,
tài liệu sử dụng được thiết kế theo một quy tắc thống nhất mang đắc trưng riêng có
của mình.
Nhược điểm
Hoạt động marketing của công ty trong thời gian qua đã giúp doanh nghiệp
giữ được thị phần và đang tiếp tục phát triển với tốc độ cao. Tuy vậy nếu so sánh
doanh thu bảo hiểm với tiềm năng thị trường thì còn một khoảng chênh lệch rất lớn.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
79
Điều này chứng tỏ rằng mức độ bao phủ thị trường còn rất thấp và đây là một nguy
cơ đối với công ty, đòi hỏi phải có sự đánh giá lại hoạt động marketing của công ty
tìm ra những mặt còn hạn chế để có giải pháp phù hợp.
Đội ngũ nhân viên của công ty tuy đã được quan tâm đào tạo nhưng còn
nhiều hạn chế. Đa số cán bộ quản lý các cấp hầu hết được đào tạo trong thời kỳ bao
cấp, thiếu nhiều kiến thức về kinh tế thị trường và nhất là kiến thức về marketing.
Nhân viên khai thác bảo hiểm chưa được trang bị kiến thức về bảo hiểm một cách
toàn diện, tình trạng một nhân viên chỉ nắm chắc được một vài sản phẩm bảo hiểm
đang là phổ biến điều này có thuận lợi là nhân viên có thể giả thích đầy đủ cho
khách hàng về sản phẩm mà mình nắm, nhưng nếu như khách hàng yêu cầu giới
thiệu sang nhóm sản phẩm khác là sẽ lúng túng. Đối với khách hàng là tổ chức
thường có nhu cầu bảo hiểm về nhiều loại hình bảo hiểm về cả 3 nhóm sản phẩm là
bảo hiểm tài sản, bảo hiểm trách nhiệm và bảo hiểm con người sẽ rất khó khăn
trong việc tiếp xúc của nhân viên. Một trong những điểm yếu khác nữa của nhân
viên công ty là kỹ năng bán hàng mà hầu hết chưa được đào tạo và đây là một lỗ
hổng lớn về chính sách con người.
Để duy trì việc tạo ra và cung cấp dịch vụ bảo hiểm với chất lượng cao và ổn
định đòi hỏi công ty phải quá trình hoá mọi hoạt động từ quản lý đến bán hàng, áp
dụng hệ thống quản lý chất lượng theo ISO vào mọi hoạt động. Hoạt động này cần
nhiều thời gian và công sức nhưng là việc phải làm.
Nhìn một cách tổng thể có thể nói công ty chưa có hệ thống marketing với
đầy đủ ý nghĩa của nó.
Từ những vấn đề còn tồn tại trong hoạt động marketing – mix của công ty
trong thời gian qua và từ đòi hỏi của thực tế kinh doanh buộc công ty phải kiện toàn
hoạt động này để tiếp tục là người dẫn đầu trên thị trường kinh doanh bảo hiểm của
địa phương và ngày càng nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình. Hoạt động
marketing – mix của công ty cần phải được tổ chức lại để đảm nhận công việc từ
nghiên cứu thị trường, xây dựng mục tiêu, thiết kế chương trình và tổ chức thức
hiện cho đến việc kiểm tra, xem xét các phản hồi từ thị trường để có những điều
chỉnh phù hợp.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
80
2.4.1.5. Tình hình kinh doanh từ năm 2009 – 2011
Những năm qua trên thị trường xuất hiện ngay càng nhiều các đơn vị bảo hiểm
phi nhân thọ, tình hình cạnh tranh rất gay gắt nhưng công ty Bảo Việt Thừa Thiên
Huế vẫn đạt được mức tăng trưởng khá tốt. Doanh thu phí bảo hiểm năm năm 2009
doanh thu đạt 41.028 triệu đồng, năm 2010 đạt 44.373 triệu đồng, tăng 8,2% so với
năm 2009; năm 2011 doanh thu 47.921 triệu đồng, tăng 8,0% so với năm 2010. Tốc
độ tăng trưởng doanh thu bình quân 3 năm 2009 đến 2011 là 8,1%.
Bảng 2.12 :Tình hình doanh thu, bồi thường qua 3 năm 2009 – 2011
ĐVT :Triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
Số tiền
Tỷ lệ
(%)
Số tiền
Tỷ lệ
(%)
Số tiền
Tỷ lệ
(%)
1. Doanh thu bảo hiểm gốc 41.028 100 44.373 100 47.921 100
BH tài sản (BHTS) 18.804 45,83 23.250 52,40 26.319 54,92
BH trách nhiệm dân sự 10.136 24,71 7.504 16,91 5.791 12,08
BH con người (BHCN). 12.088 29,46 13.619 30,69 15.811 33,00
2. Bồi thường 11.357 100 13.908 100 12.329 100
BH tài sản (BHTS) 3.566 31,40 5.448 39,17 3.705 30,05
BH trách nhiệm dân sự 1.241 10,92 1.496 10,76 1.633 13,25
BH con người (BHCN). 6.550 57,67 6.964 50,07 6.991 56,70
3. Bồi Thường/ doanh thu (%) 27,68 31,34 25,73
BH tài sản (BHTS) 18,97 23,43 14,08
BH trách nhiệm dân sự 12,24 19,94 28,20
BH con người (BHCN). 54,18 51,13 44,22
(Nguồn: Công ty Bảo Việt Thừa Thiên Huế.)
Chiếm tỷ trọng lớn trong doanh thu của công ty Bảo Việt Thừa Thiên Huế là
nghiệp vụ bảo hiểm tài sản, chiếm từ 45 đến 54% doanh thu, bảo hiểm con người
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
81
chiếm từ 29 đến 33%, nghiệp vụ bảo hiểm dân sự chiếm từ 12 đến 24%. Tỷ lệ
nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm dân sự giảm mạnh (hơn 50%) trong 3 năm qua, cụ
thể giảm từ 24,71% năm 2009 xuống 16,91% năm 2010 và năm 2011 chỉ còn
12,08%. Công ty cần xem xét đưa ra kế hoạch chiến lược cạnh tranh với các đơn vị
trên địa bàn để dành lại thị phần đã đánh mất trong 3 năm qua (bảng 2.12).
Bảng 2.13: Doanh thu giữ lại và hiệu quả quy ước qua 3 năm 2009 – 2011
ĐVT :Triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
A.Thu
1.Thu phí bảo hiểm gốc 41.028 44.373 47.921
2.Thu khác 163 86 96
3.Thu hoạt động tài chính 1.020 1.066 2.054
4.Thu bồi thường thuộc trách nhiệm
tổng công ty
656 2.266 2.000
Tổng thu 42.867 47.791 52.071
B. Chi
1.Chi bồi thường bảo hiểm gốc 11.357 13.908 12.329
2.Trích quỹ dự phòng bồi thường, dao
động lớn
1.597 1.544 1.659
3.Chi quản lý 9.523 10.826 14.881
4.Chi hoạt động tài chính 132 898 29
5.Phí chuyển về tổng công ty 17.171 16.931 16.503
6.Giảm phí 67 28 112
7.Dự phòng phí 1.382 1.559
Tổng chi 39.847 45.517 47.072
C.Cân đối (thu - chi) 3.020 2.274 4.999
(Nguồn: Công ty Bảo Việt Thừa Thiên Huế.)
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
82
Trong 3 năm gần đây, tình hình kinh tế thế giới cũng như trong nước gặp
nhiều khó khăn bởi lạm phát nhưng hiệu quả kinh doanh qui ước của công ty
hàng năm vẫn đạt khá cao. Năm 2009 hiệu quả kinh doanh qui ước đạt 3.020
triệu đồng, năm 2010 đạt 2.274 triệu đồng, giảm 24,7% và đạt 4.999 triệu đồng
năm 2011, tăng 119,8%.
2.4.1.6. Ma trận các yếu tố bên trong Công ty (IFE: điểm mạnh và điểm yếu)
Điểm của ma trận đánh giá các yếu tố bên trong của Công ty là 3,06 điểm cho
thấy Công ty Bảo Việt Thừa Thiên Huế ở mức trên trung bình về vị trí chiến lược
nội bộ tổng quát, nói cách khác, Công ty mạnh về các yếu tố nội bộ. Bên cạnh việc
phát huy những mặt mạnh, Công ty Bảo Việt Thừa Thiên Huế cần phải có hướng
khắc phục những điểm yếu có ảnh hưởng quan trọng đến chiến lược marketing của
Công ty (phụ lục 1).
2.4.2. Các yếu tố môi trường bên ngoài
2.4.2.1. Môi trường vĩ mô
2.4.2.1.1. Kinh tế
Trong ba năm 2009, 2010, 2011, kinh tế của tỉnh Thừa Thiên Huế có sự thay
đổi đáng kể. Ta có thể thấy rõ qua bảng số liệu sau:
Năm 2011 là năm mà nền kinh tế Việt Nam cũng như thế giới bị ảnh hưởng
của lạm phát nặng nề nhất. Do đó, tốc độ phát triển kinh tế của tỉnh Thừa Thiên Huế
cũng không tránh khỏi những thay đổi đáng kể. Cụ thể, tốc độ tăng trưởng kinh tế
(GDP) năm 2010 tăng 1,31% so với năm 2009, nhưng tốc độ tăng này năm 2011 lại
giảm 1,4% so với năm 2010.
Tổng vốn đầu tư toàn xã hội giảm liên tiếp qua ba năm 2009, 2010, 2011 lần
lượt là 1.800 tỷ đồng và 1.957 tỷ đồng.
Thu ngân sách Nhà nước năm 2010 giảm 515 tỷ đồng so với năm 2009 và
2011 giảm 490 tỷ đồng so với năm 2010 (bảng 2.14).
Qua các chỉ tiêu kinh tế ở bảng 2.14, cho thấy các năm 2009 – 2011, đặc biệt
là năm 2011, kinh tế Thừa Thiên Huế có kết quả không mấy khả quan. Tuy nhiên,
đây là tình hình chung của nền kinh tế đất nước do ảnh hưởng của lạm phát.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
83
Bảng 2.14: Tình hình kinh tế tỉnh Thừa Thiên Huế qua 3 năm 2009 - 2011
Chỉ tiêu Đvt 2009 2010 2011
2010/2009
(+/-)
2011/2010
(+/-)
1. Tốc độ tăng trưởng
kinh tế (GDP)
% 11,19 12,5 11,1 + 1,31 - 1,4
Trong đó:
- Dịch vụ
- Công nghiệp – xây dựng
- Nông lâm ngư nghiệp
%
%
%
12,0
16,6
1,50
12,7
11,6
3,3
+ 0,7
- 5,0
+ 1,8
2. Giá trị xuất khẩu
Triệu
USD
141 248,1 376,9 + 107,1 + 128,8
3. Tổng vốn đầu tư toàn xã hội
Tỷ
đồng
11.000 9.200 7.243 - 1.800 - 1.957
4. Thu ngân sách Nhà nước
Tỷ
đồng
3.523 3.010 2.520 - 515 - 490
(Nguồn: Số liệu kinh tế xã hội hàng năm)
Việc kinh doanh bảo hiểm cũng bị ảnh hưởng không nhỏ trong thời kỳ này.
Tổng vốn đầu tư bị cắt giảm, tốc độ tăng trưởng ngành công nghiệp – xây dựng
cũng giảm dẫn đến các đơn bảo hiểm tài sản, xây dựng – lắp đặt, bảo hiểm trách
nhiệm kiến trúc sư cũng giảm theo. Đây là nhóm bảo hiểm tài sản chiếm tỷ trọng
lớn trong doanh thu bảo hiểm gốc của công ty Bảo Việt Thừa Thiên Huế do đó việc
khai thác bảo hiểm khó khăn trong thời kỳ kinh tế lạm phát như hiện nay.
2.4.2.1.2. Chính trị - pháp luật
Từ năm 2000 cho đến nay, đã có nhiều Nghị định của Chính phủ quy định về
Luật kinh doanh bảo hiểm. Luật kinh doanh bảo hiểm số 24/2000/QH10 ngày
22/2/2000 đã quy định một số loại hình bảo hiểm bắt buộc nhằm mục đích bảo vệ
lợi ích công cộng và an toàn xã hội bao gồm: BH TNDS của chủ xe cơ giới, BH
TNDS của người vận chuyển hàng không đối với hành khách; BH trách nhiệm nghề
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
84
nghiệp đối với hoạt động tư vấn pháp luật, BH trách nhiệm nghề nghiệp của doanh
nghiệp môi giới bảo hiểm; bảo hiểm cháy, nổ.
Với các nguyên tắc: tạo môi trường pháp lý, kinh doanh bình đẳng, đổi mới
phương thức quản lý, đơn giản hóa thủ tục hành chính, đảm bảo sự phù hợp với hệ
thống các văn bản pháp luật hiện hành có liên quan, cụ thể hóa các cam kết hội nhập
quốc tế, đồng thời đảm bảo nguyên tắc cụ thể hóa các quy định trong Luật kinh
doanh bảo hiểm, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của bên mua bảo hiểm và người
thứ ba, tăng cường sự kiểm soát các giao dịch bảo hiểm của Nhà nước bằng pháp
luật, Nghị định 45 và 46/2007/NĐ-CP đã ra đời ngày 27/03/2007, thay thế Nghị
định 42/2001/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều về Luật kinh doanh bảo hiểm và
Nghị định 43/2001/NĐ-CP quy định chế độ tài chính đối với kinh doanh bảo hiểm
và doanh nghiệp môi giới bảo hiểm. Đó là, những quy định mới về việc tổ chức
hoạt động của các doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm; quy
định bổ sung về các quy tắc, điều khoản biểu phí do doanh nghiệp bảo hiểm tự xây
dựng để đảm bảo khả năng thanh toán của doanh nghiệp bảo hiểm đồng thời tương
ứng với điều kiện và trách nhiệm bảo hiểm.
Gần đây nhất là Nghị định 123/2011/NĐ-CP của Chính phủ ra đời ngày
28/12/2011, về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật kinh doanh bảo hiểm và sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định 45/2007/NĐ-CP của Chính phủ. Nghị định bao gồm các điều
khoản về cung cấp dịch vụ bảo hiểm ngoài lãnh thổ Việt Nam, thành lập và vận
hành các chi nhánh bảo hiểm nước ngoài tại Việt Nam, yêu cầu về vốn pháp định và
quy trình đấu thầu những dự án được nhà nước hỗ trợ.
Nhìn chung, Luật kinh doanh bảo hiểm ngày càng được chính phủ quy định
chặt chẽ và sửa đổi bổ sung kịp t
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- hoach_dinh_chien_luoc_marketing_tai_cong_ty_bao_viet_thua_thien_hue_773_1909346.pdf