MỤCLỤC
Trang
CHƯƠNG 1 .1
GIỚI THIỆU .1
1.1. SỰCẦN THIẾTCỦA ĐỀ TÀI: .1
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊNCỨU: .2
1.2.1.Mục tiêu nghiêncứu chung: .2
1.2.2.Mục tiêu nghiêncứucụ thể: .2
1.3. CÂUHỎI NGHIÊNCỨU: .3
1.4. PHẠM VI NGHIÊNCỨU: .4
1.4.1.Phạm vi thời gian: .4
1.4.2. Phạm vi không gian:.4
1.4.3. Giớihạncủa đề tài: .4
CHƯƠNG 2 .5
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊNCỨU .5
2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN: .5
2.1.1.Chiếnlược: .5
2.1.2.Các loại chiếnlược:.5
2.1.3.CƠHỘI VÀ THÁCH THỨC: .6
2.1.3.1. Cơhội: .6
2.1.3.2. Thách thức: .6
2.1.4. ĐIỂMMẠNH - ĐIỂMYẾU: .7
2.1.4.1 Điểmmạnh: .7
2.1.4.2. Điểmyếu:.7
2.1.5. ĐỐI THỦ: .7
2.1.6. KHÁI QUÁTVỀ HUY ĐỘNGVỐN:.8
2.1.7. KHÁI QUÁTVỀ TÍNDỤNG: .8
2.1.7.1. Khái niệm tíndụng: . .8
2.1.7.2. Các hình thức cho vaycủa tíndụng : .9
2.1.8. VAI TRÒCỦA TÍNDỤNG ĐỐIVỚINỀN KINHTẾ: .9
2.1.9. Ý NGHĨACỦA VIỆCMỞRỘNG HOẠT ĐỘNG TÍNDỤNG: . 10
2.1.10.MỘTSỐ CHỈSỐ ĐỂ PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍNDỤNG: . 11
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊNCỨU: . .12
CHƯƠNG 3 . 13
PHÂNTÍCHTHỰCTRẠNG HOẠT ĐỘNGCỦA NGÂN HÀNG .13
3.1. KHÁI QUÁTSƠLƯỢCVỀ NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VN: 13
3.2. Cácmốclịchsử thànhlập NHCTVN và các đơnvị thành viên: . 14
3.3. CÁC HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CHÍNHCỦA NHCTVN: . 15
3.3.1. Huy độngvốn: . 15
3.3.2. Cho vay, đầutư: . 15
3.3.3.Bảo lãnh: . 15
3.3.4. Thanh toán và Tài trợ thươngmại: . 15
3.3.5. Ngân quỹ: . 16
3.3.6. Thẻ và ngân hàng điệntử: . 16
3.3.7. Hoạt động khác: . 16
3.4. GIỚI THIỆUVỀ CHI NHÁNH NHCTVĨNH LONG: .177
3.4.1. Khái quátvề Chi nhánh Ngân hàng Công ThươngVĩnh Long:.177
3.4.2.Cơcấutổ chứccủa Chi nhánh NHCTVĩnh Long :. 17
3.4.3. Chứcnăngtổ chứccủa các phong ban: . 18
3.4.4. Các hoạt động kinh doanhcủa Chi nhánh NHCTVĩnh Long: . 19
3.5. KHÁI QUÁTKẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANHCỦA CHI
NHÁNH NH CÔNG THƯƠNGVĨNH LONG: .20
3.6. ĐỊNHHƯỚNG PHÁT TRIỂNCỦA NH TRONG NHỮNGNĂMTỚI: 21
3.7.PHÂN TÍCHSƠLƯỢCVỀ TÌNH HÌNH HUY ĐỘNGVỐN,HOẠT ĐỘNG
TÍNDỤNG, CỦA CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNGVĨNH
LONG . 22
3.7.1. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HUY ĐỘNGVỐNCỦA CHI NHÁNH NHCT
VĨNH LONG: . 22
3.7.2. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÍNDỤNGCỦA CHI NHÁNH NH
CÔNG THƯƠNGVĨNH LONG: . 24
3.7.2.1. Doanhsố cho vay: . 24
3.7.2.2. Doanhsố thunợ: . 25
3.7.2.3. Dưnợ: . 25
3.7.2.4. Nợ quáhạn: . 26
3.7.3. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÍNDỤNG THÔNG QUA CÁC CHỈSỐ: . 27
3.8. PHÂN TÍCH SWOTCỦA CHI NHÁNH NHCTVĨNH LONG . 30
3.8.1. Phân tích diểmmạnhcủa Chi nhánh NH Công ThươngVĩnh Long: .30
3.8.2. phân tích các điểmyếucủa Chi nhánh NHCTvĩnh long: . 31
3.8.3. Phân tích nhữngcơhội và thách thứccủa Chi nhánh NHCTVĩnh Long: 32
3.8.3.1. Nhữngcơhộicủa NH: . 32
3.8.3.2. Những thách thứccủa NH: . 33
CHƯƠNG 4 . 37
PHÂN TÍCH ĐỐI THỦCẠNH TRANHCỦA CHI NHÁNH NGÂN HÀNG
CÔNG THƯƠNGVĨNH LONG . 37
4.1. SƠLƯỢCVỀ TÌNH HÌNH CHUNGCỦA CÁC ĐỐI THỦ: . 37
4.1.1. Giới thiệusơlượcvề tình hình chungcủa NHNNPT: . 37
4.1.2. Giới thiệusơlượcvề chi nhánh NHĐT: . 38
4.2. PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍNDỤNGCỦA CÁC NGÂN HÀNG ĐỐI
THỦ: . 39
4.2.1. Phân tích hoạt động tíndụngcủa NHNNPT: . 39
4.2.1. Phân tích tình hình hoạt động tíndụngcủa Chi nhánh NHĐT: . 40
4.5. PHÂN TÍCH SWOTCỦA CÁC ĐỐI THỦ: . 42
4.6. PHÂN TÍCH KHÁCH HÀNG TIỀMNĂNG VÀ CÁC ĐỐI THỦ TIỀM ẨN
CỦA CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNGVĨNH LONG:. . . 46
4.6.1. Phân tích khách hàng tiềmnăngcủa Chi nhánh NHCTVĩnh Long: . 46
4.6.2. Phân tích các đối thủ tiềm ẩncủa NH: . 47
CHƯƠNG 5 . 49
CHIẾNLƯỢC VÀ CÁC BIỆN PHÁPMỞRỘNG HOẠT ĐỘNG TÍNDỤNG
CỦA CHI NHÁNH NH CÔNG THƯƠNGVĨNH LONG . 49
5.1. CHIẾNLƯỢC THÂM NHẬP THỊ TRƯỜNG: . 49
5.2. BIỆN PHÁP CHO CÁC CHIẾNLƯỢC NGHIÊNCỨU: . 53
CHƯƠNG 6 . 56
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ . 56
6.1. KẾT LUẬN: . 56
6.2. KIẾN NGHỊ: . 57
67 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1532 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoạch định chiến lược mở rộng hoạt động tín dụng tại chi nhánh ngân hàng công thương Vĩnh Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hợp, NH hạn chế cho vay trung và dài hạn để
hạn chế các rủi ro cho NH.
Đề tài:Chiến lược mở rộng hoạt động tín dụng tại Chi nhánh NHCT Vĩnh Long
GVHD:Th.S Nguyễn Thanh Nguyệt 25 SVTH: Phạm Thị Cẩm Tú
3.7.2.2. Phân tích doanh số thu nợ:
Bảng 5: Doanh số thu nợ của NH Công Thương Vĩnh Long
Đvt: triệu đồng
2004 2005 2006 05/04 06/05 Chỉ tiêu
Số tiền Số tiền Số tiền % Số tiền % Số tiền
Ngắn hạn 1,149,191 1,627,269 1,780,748 142 478,078 109 153,479
Trung và dài hạn 205,827 137,777 161,962 67 -68,050 118 24,185
Tổng 1,355,018 1,765,046 1,942,710 130 410,028 110 177,664
(Nguồn: Bảng cân đối tài chính của Chi nhánh NHCT Vĩnh Long)
Song song với việc cho vay thì công tác thu hồi nợ của NH không kém
phần quan trọng vì đây là một chỉ tiêu quan trọng để phản ảnh hiệu quả hoạt
động tín dụng của NH.
Thông qua những số liệu bảng 5 chúng ta cũng sẽ thấy doanh số thu nợ
của NH cũng liên tục tăng qua 3 năm. Năm 2004 doanh số thu nợ của NH là
1,355,018 triệu đồng sang năm 2005 doanh số thu nợ tăng lên rất nhanh chóng
và đạt 1,765,046 triệu đồng tăng 410,028 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ tăng
30% so với năm 2004. Mặc dù doanh số thu nợ của NH 2006 tăng chậm hơn so
với năm 2005 nhưng vẫn tăng, tăng về số tuyệt đối là 177,664 triệu đồng còn số
tương đối thì tăng 10%. Nhìn chung doanh số thu nợ của NH cũng chủ yếu là
ngắn hạn, bởi vì NH chỉ tập trung cho vay ngắn hạn nên doanh số thu nợ của NH
chủ yếu là ngắn hạn là lẽ tất nhiên. Để lý giải cho việc doanh số thu nợ của NH
qua các năm đều tăng là khi cho vay NH chỉ cho vay có chọn lọc đối với những
khách hàng có uy tín, có phương án khả thi đảm bảo khả năng trả nợ cho NH
cao, thường xuyên giám sát khách hàng trong việc sử dụng vốn vay đúng mục
đích, có chương trình tư vấn cho khách hàng sử dụng vốn vay có hiệu quả…. →
NH có thể thu hồi được nợ của mình
3.7.2.3. Phân tích dư nợ:
Bảng 6: Dư nợ của NH Công Thương Vĩnh Long
Đvt: triệu đồng
2004 2005 2006 05/04 06/05 Chỉ tiêu
Số tiền Số tiền Số tiền % Số tiền % Số tiền
Ngắn hạn 621,922 649,513 733,290 104 27,591 113 83,777
Trung và dài hạn 166,829 140,148 125,436 84 -26,681 90 -14,712
Tổng 788,751 789,661 858,726 100 910 109 69,065
Đề tài:Chiến lược mở rộng hoạt động tín dụng tại Chi nhánh NHCT Vĩnh Long
GVHD:Th.S Nguyễn Thanh Nguyệt 26 SVTH: Phạm Thị Cẩm Tú
Chúng ta thấy rằng do tổng doanh số cho vay của NH qua 3 năm tăng do đó
mà tổng dư nợ của NH cũng tăng theo. Tổng dư nợ phản ánh lượng vốn của NH
đang cho vay. Từ bảng số liệu trên chúng ta thấy năm 2004 tổng dư nợ của NH
là 788,751 triệu đồng đến năm 2005 tổng dư nợ của NH là 789,661 triệu đồng
tăng về số tuyệt đối là 910 triệu đồng. Đến năm 2006 tổng dư nợ của NH lúc
này là 858,726 triệu đồng tăng so với năm 2005 về số tuyệt đối là 69,065 triệu
đồng tương ứng với tỷ lệ là 9%. Trong tổng dư nợ của NH thì dư nợ cho vay
ngắn hạn của NH lớn hơn dư nợ cho vay trung và dài hạn rất nhiều. Năm 2005
dư nợ ngắn hạn đạt 621,922 triệu đồng tăng về số tuyệt đối là 27,591 triệu đồng,
về số tương đối là 4% so với năm 2004. Đến năm 2006 thì dư nợ ngắn hạn của
NH đạt 733,290 triệu đồng tăng về số tuyệt đối so với năm 2005 là 83,777 triệu
đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng là 13%. Còn về dư nợ tín dụng trung và dài hạn
chiếm tỷ trọng rất thấp trong tổng dư nợ của NH, mặc dù vậy nhưng mà dư nợ
trung và dài hạn của NH vẫn tăng đều qua các năm. Nguyên nhân là do doanh số
cho vay của NH qua các năm tăng do đó mà dư nợ của NH tăng là đều tất nhiên
3.7.2.4. Phân tích nợ quá hạn:
Bảng 7: Tình hình nợ quá hạn của Chi nhánh NHCT Vĩnh Long
Đvt: triệu đồng
2004 2005 2006 05/04 06/05 Chỉ tiêu
Số tiền Số tiền Số tiền % Số tiền % Số tiền
Ngắn hạn 13,048 8,171 7,517 63 -4,877 92 -654
Trung và dài hạn 5,106 2,965 2,842 58 -2,141 96 -123
Tổng 18,154 11,136 10,359 61 -7,018 93 -777
(Nguồn: Bảng cân đối tài chính của Chi nhánh NHCT Vĩnh Long)
Cùng với những thay đổi của nền kinh tế cả nước, hiện nay kinh tế Tỉnh
Vĩnh Long đã đạt nhiều thành tựu đáng kể. Bên cạnh những doanh nghiệp làm ăn
hiệu quả thì cũng có những doanh nghiệp làm ăn thua lỗ do những điều kiện
khách quan tác động như: chính sách của Nhà nước thay đổi bất lợi cho doanh
nghiệp, điều kiện thiên tai, những ảnh hưởng từ nền kinh tế bên ngoài, do sự gia
tăng đột biến của giá cả nguyên vật liệu, nhiên liệu….Bên cạnh đó cũng do các
điều kiện chủ quan từ phía các doanh nghiệp như: các phương án sản xuất của
doanh nghiệp không hiệu quả, không có những chính sách phát triển cụ thể trong
Đề tài:Chiến lược mở rộng hoạt động tín dụng tại Chi nhánh NHCT Vĩnh Long
GVHD:Th.S Nguyễn Thanh Nguyệt 27 SVTH: Phạm Thị Cẩm Tú
tương lai….Từ đó cũng làm cho các doanh nghiệp này tạm thời mất khả năng
hoặc không có khả năng trả nợ cho NH. Đó cũng là nguyên nhân làm cho nợ quá
hạn của NH tăng cao.
Song cũng không thể không nói đến trách nhiệm của NH bởi vì nếu NH
cho vay có chọn lọc thì chắc chắn rằng những khoản cho vay của NH là có thể
được hoàn trả đúng thời hạn. Đối với Chi nhánh NHCT Vĩnh Long thì vấn đề về
nợ quá hạn của NH tương đối thấp và có chiều hướng giảm qua các năm. Cụ thể
là năm 2005 nợ quá hạn của NH là 11,136 triệu đồng giảm về số tuyệt đối là
7,018 triệu đồng tương ứng với số tương đối giảm 39% so với năm 2004, sang
2006 nợ quá hạn của NH đạt 10,359 triệu đồng lại tiếp tục giảm so với năm
2005 về số tuyệt đối là 777 triệu đồng về số tương đối là 7%. Tuy nhiên nếu so
sánh với doanh số cho vay và dư nợ thì nợ quá hạn của NH còn tương đối cao,
NH cần phải tăng cường hơn nữa công tác thu hồi nợ, cho vay có chọn lọc
3.7.3. Phân tích tình hình tín dụng thông qua các chỉ số:
Bảng 8: Các chỉ số về tín dụng của Chi nhánh NHCT Vĩnh Long
2004 2005 2006 Chỉ tiêu Đvt
Số tiền Số tiền Số tiền
1/ Tổng vốn huy động triệu đồng 385,650 462,130 538,699
2/ Doanh số thu nợ triệu đồng 1,355,018 1,765,046 1,942,710
3/ Tổng dư nợ triệu đồng 788,751 789,661 858,726
4/ Nợ quá hạn triệu đồng 18,154 11,136 10,359
5/ Dư nợ bình quân triệu đồng 546,316 647,860 712,646
6/ Lãi thu từ cho vay triệu đồng 76,641 81,777 86,683
Vòng quay vốn tín dụng (2)/(5) Vòng 2.48 2.71 2.67
Hệ số sinh lãi/ 1đồng vốn (6)/(2) % 5.66 4.66 4.56
Dư nợ/ VHĐ (3)/(1) lần 2.05 1.71 1.59
Nợ quá hạn/Tổng dư nợ (4)/(3) % 2.30 1.41 1.21
(Nguồn: Bảng cân đối tài chính của Chi nhánh NHCT Vĩnh Long)
Từ những chỉ số tính toán trên giúp chúng ta có thể đánh giá thêm được về chất
lượng và hiệu quả tín dụng tại NH. Để hiểu rõ hơn chúng ta sẽ phân tích lần lượt
từng chỉ số
· Vòng quay vốn tín dụng: Vòng quay vốn tín dụng của NH có sự tăng
giảm qua các năm, tuy nhiên sự tăng giảm này không đáng kể. Năm 2004
vòng quay vốn tín dụng của NH đạt gần 2.5 vòng, đến năm 2005 tăng lên
Đề tài:Chiến lược mở rộng hoạt động tín dụng tại Chi nhánh NHCT Vĩnh Long
GVHD:Th.S Nguyễn Thanh Nguyệt 28 SVTH: Phạm Thị Cẩm Tú
2.7 vòng, đến năm 2006 giảm còn 2.6 vòng. Với số vòng quay tín dụng
của NH qua 3 năm chúng ta thấy rằng công tác thu nợ của NH tương đối
khá tốt. Tuy nhiên trong tương lai để có thể mở rộng hoạt động tín dụng
thì NH cần phải tăng cường hơn nữa trong công tác thu hồi nợ.
· Hệ số sinh lãi trên một đồng vốn:
Ta thấy rằng các chỉ số này của NH liên tục giảm qua các năm.Từ năm 2004
chỉ số này là 5.66% nhưng đến năm 2006 chỉ số này chỉ còn 4.56%. Từ đó
cho thấy vốn đầu tư mà NH thực hiện vào hoạt động cho vay chưa thật hiệu
quả. Nguyên nhân của sự giảm sút này là do sự cạnh tranh lẫn nhau giữa các
NH như: khi huy động thì lãi suất rất cao nhưng khi cho vay thì phải cho với
lãi suất thấp, hay do NH không thu được lãi của khách hàng cũng làm cho chỉ
số này của NH giảm…
· Dư nợ / vốn huy động (lần):
Qua những số liệu trên giúp cho chúng ta biết khả năng huy động vốn của
NH còn tương đối thấp so với tổng dư nợ của NH. Như chúng ta biết rằng chỉ
số này quá lớn hay quá bé đều không tốt. Nếu chỉ số này lớn chứng tỏ khả
năng huy động vốn của NH thấp, ngược lại chỉ số này nhỏ thì NH sử dụng
vốn huy động không hiệu quả. Năm 2004 chỉ số này là 2.05 lần nghĩa là trong
2.05 đồng dư nợ thì có 1 đồng vốn huy động, sang năm 2005 và 2006 thì có
cải thiện đáng kể hơn về vốn huy động tham gia trong dư nợ của NH. Tuy
nhiên, chỉ số này cũng tương đối nhỏ và giảm qua các năm cho thấy khả năng
cho vay vốn của NH còn thấp. Bởi vì trên địa bàn Tỉnh Vĩnh Long xuất hiện
ngày càng nhiều NH như: NHTM, NHCP, …chính vì vậy mà hoạt động cho
vay của NH gặp rất nhiều khó khăn. Song để có thể tiếp tục phát triển thì NH
cần phải cố gắng duy trì chỉ số này ở mức thích hợp với tình hình hoạt động
kinh doanh. Tăng cường huy động vốn bằng chính sách lãi suất, chính sách
khuyến mãi….đồng thời phải tăng cuờng cho vay có như thế mới đảm bảo sự
cân bằng giữa huy động vốn và cho vay của NH.
· Nợ quá hạn/ tổng dư nợ (%):
Một tín hiệu tốt cho NH đó là chỉ số nợ quá hạn/ tổng dư nợ của NH liên tục
giảm qua 3 năm, các chỉ số này lần lượt là 2.3% (2004), 1.41% (2005), 1.21%
(2006). Dù chỉ số này của NH qua 3 năm vẫn nhỏ hơn mức cho phép của NHNN
Đề tài:Chiến lược mở rộng hoạt động tín dụng tại Chi nhánh NHCT Vĩnh Long
GVHD:Th.S Nguyễn Thanh Nguyệt 29 SVTH: Phạm Thị Cẩm Tú
là 5% nhưng nhìn chung để hướng đến việc mở rộng tín dụng trong tương lai em
cho rằng NH cần phải hạ thấp chỉ số này hơn nữa bởi vì hiện nay chỉ số này của
NH vẫn còn lớn hơn 1%. Thật sự chỉ số này cao có thể là do cả NH và khách
hàng. Về phía khách hàng có thể do các điều kiện không thuận lợi cho hoạt động
kinh doanh dẫn đến khách hàng không có điều kiện trả nợ từ đó làm cho nợ quá
hạn của NH tăng cao. Về phía NH có thể do NH thiếu biện pháp hữu hiệu trong
công tác thu hồi nợ, cũng có thể do cho vay nhưng thiếu chọn lọc đối với khách
hàng …
3.8. PHÂN TÍCH SWTO CỦA CHI NHÁNH NH CÔNG THƯƠNG VĨNH
LONG:
3.8.1. Phân tích điểm mạnh của Chi nhánh NH Công Thương Vĩnh Long:
+ Uy tín NH: Tín dụng xuất phát từ chữ Latinh là Credo có nghĩa là tin
tưởng, tín nhiệm. Từ đó, cho thấy hoạt động của ngành NH là một ngành rất đặc
biệt, hoạt động này nó dựa trên sự tín nhiệm lẫn nhau giữa NH và khách hàng.
Đối với Chi nhánh NHCT Vĩnh Long thì hoạt động tín dụng của họ xưa nay rất
được sự tín nhiệm của người dân. Chính vì vậy đây là một trong những điểm
mạnh của họ. Với bề dày lịch sử hoạt động của NH thì uy tín của NH đối với
khách hàng ngày một tăng dần lên. Một biểu hiện mà chúng ta có thể thấy rõ nhất
đó là ngày càng có nhiều khách hàng chọn NH làm nơi để gửi tiền và thực hiện
các hoạt động thanh toán cho mình. Chính vì vậy mà nguồn vốn huy động của
NH không ngừng gia tăng qua các năm
+ Bên cạnh đó thương hiệu cũng chính là điểm mạnh của NH. Thương hiệu
của NH không chỉ được các tổ chức tín dụng trong nước biết đến mà còn được
các tổ chức tín dụng nước ngoài biết đến rất nhiều.
+ Đối với kinh tế của Tỉnh thì Chi nhánh NHCT Vĩnh Long là một trong
những Chi nhánh NHTMNN lớn. Với khả năng cung ứng khoản 18% nguồn vốn
mỗi năm cho quá trình sản xuất kinh doanh của cả Tỉnh đã góp phần làm cho nền
kinh tế Tỉnh ngày một phát triển và đi lên. Có thể nói hiện nay NH được xem
như một trong những “NH đầu đàn” trong hoạt động huy động vốn và cho vay
vốn
+ Xét về vị thế kinh doanh thì đây cũng là một trong những điểm mạnh của
NH. Hiện tại NH được đặt trên con đường huyết mạch của Tỉnh (nối liền giữa Tp
Đề tài:Chiến lược mở rộng hoạt động tín dụng tại Chi nhánh NHCT Vĩnh Long
GVHD:Th.S Nguyễn Thanh Nguyệt 30 SVTH: Phạm Thị Cẩm Tú
Hồ Chí Minh và các tỉnh Đồng Bằng Sông Cửu Long). Rất thuận tiện cho việc
giao dịch của NH, đồng thời đây là nơi rất dễ để người dân biết đến NH
+ Là một trong những NH làm ăn có hiệu quả cao của tỉnh, luôn hoàn thành
tốt các chỉ tiêu được giao. Một ví dụ điển hình là Chi nhánh NH vừa được Chủ
Tịch nước trao tặng Huân chương lao động hạng II và kết quả hoạt động kinh
doanh của NH qua 3 năm đều có lãi
+ Một điểm mạnh khác của NH là với lực lượng cán bộ trẻ do đó rất năng
động, sáng tạo, rất dễ tiếp thu những cái mới
+ Một điểm mạnh khác nữa của NH chính là mức lãi suất huy động vốn và
cho vay của NH rất linh hoạt và hấp dẫn. Linh hoạt ở chổ là tuỳ theo sự biến
động của mức lãi suất thị trường hoặc theo thoả thuận của khách hàng cho từng
món vay mà NH có thể điều chỉnh lãi suất cho vay của mình cho phù hợp. Còn
hấp dẫn ở chổ lãi suất của NH tương đối thấp. Để cụ thể hơn em xin đưa dẫn
chứng về lãi suất của NH với đối thủ ở năm 2006 như sau:chẳn hạn lãi suất cho
vay của hộ gia đình, cá nhân có đảm bảo tài sản của NH 0.95%Ò1.15%/tháng
còn ở Chi nhánh NHĐT&PT thì mức lãi suất là 1Ò1.2%/tháng, hay với lãi suất
cho vay đối với doanh nghiệp và cá thể loại có đảm bảo tài sản của NH là
1.05Ò1.2%/tháng, còn của đối thủ là 1.05Ò1.22%/tháng….
+ Khả năng thu hồi nợ, kiểm soát nợ xấu của NH tốt, thấp hơn mức mà NH
NN qui định là dưới 5%. Công tác huy động vốn và doanh số cho vay tăng dần
qua các năm
+ Hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ được tạo cơ chế tốt nhất để nâng cao
tính độc lập, khách quan trong hoạt động, nhằm không những kiểm soát rủi ro
mà còn kiểm soát được hiệu quả hoạt động của ngân hàng.
+ Được biết đến với chất lượng sản phẩm dịch vụ tốt và phong cách phục vụ
chuyên nghiệp
+ Song song đó các hoạt động xã hội – từ thiện cũng được tăng cường nhằm
thể hiện trách nhiệm xã hội của Ngân hàng đối với cộng đồng.
+ Quan tâm chăm sóc khách hàng, tìm hiểu nhu cầu và trao đổi kinh nghiệm
với khách hàng. Cụ thể là NH tổ chức rất nhiều những buổi Hội Nghị Tư Vấn,
Quản Trị Tài Chính Doanh Nghiệp cho khách hàng nhằm cung cấp những thông
Đề tài:Chiến lược mở rộng hoạt động tín dụng tại Chi nhánh NHCT Vĩnh Long
GVHD:Th.S Nguyễn Thanh Nguyệt 31 SVTH: Phạm Thị Cẩm Tú
tin, chính sách pháp luật của nhà nước về các vần đề ưu đãi, đầu tư theo từng lĩnh
vực; đây là hoạt động nhằm thắt chặt mối quan hệ với khách hàng.
+ Là NH tích cực hàng đầu trong việc thu hút các nguồn vốn rẻ, dài hạn từ
các tổ chức quốc tế để tài trợ cho các DNV&N. Với năng lực và uy tín của mình
NHCT là NH duy nhất ở Việt Nam được Chính Phủ chỉ định tham gia ký kết
thoả ước với các tổ chức tài chính APEC tài trợ cho các DNV &N.
3.8.2. Phân tích các điểm yếu của Chi nhánh NH Công Thương Vĩnh
Long:
Bên cạnh những điểm mạnh thì Chi nhánh NH vẫn còn tồn tại những điểm
yếu như sau:
+ Nguồn nhân lực của NH còn tương đối ít. Do đó một các bộ tín dụng có
thể đảm nhận rất nhiều việc gây quá tải. Chính vì thế đôi khi có thể dẫn đến chất
lượng và hiệu quả không được tốt
+ Trình độ kỹ thuật, trang thiết bị của NH chưa được trang bị đúng mức,
chưa đáp ứng được nhu cầu trong quá trình hoạt động của NH. Trong điều kiện
hội nhập thì các yếu tố về kỹ thuật, trang thiết bị rất được chú trọng. Hầu như
trang thiết bị của NH còn khá đơn giản như vậy sẽ rất dễ dẫn đến thiếu sót trong
việc thẩm định những dự án lớn khi cho vay.
+ Một phần do hạn chế bởi cơ chế “xin cho” giữa Chi nhánh NH với
NHCTVN và NHNN chính vì vậy mà đôi khi NH không thể tự quyết định trong
khi hoạt động mà phải chờ đợi quyết định từ cấp trên từ đó làm tuột mất nhiều cơ
hội kinh doanh của NH
+ NH còn chưa chủ động trong hoạt động cho vay
+ Thiếu các hoạt động marketing để lôi kéo khách hàng về phía mình
+ Mạng lưới hoạt động của NH còn tương đối mỏng. Hiện tại mạng lưới
của NH chỉ gồm một Chi nhánh và 6 phòng giao dịch, các phòng giao dịch này
chỉ nằm ở những tuyến huyện, còn những tuyến xã, ấp thì chưa có. Chính vì vậy
mà cũng làm cho hoạt động cho vay của NH chưa thật triệt để.
+ Các sản phẩm của ngân hàng khá đa dạng nhưng còn nhiều dịch vụ chưa
có và hiệu quả ở một số sản phẩm còn chưa cao.
Đề tài:Chiến lược mở rộng hoạt động tín dụng tại Chi nhánh NHCT Vĩnh Long
GVHD:Th.S Nguyễn Thanh Nguyệt 32 SVTH: Phạm Thị Cẩm Tú
3.8.3. Phân tích những cơ hội và thách thức của Chi nhánh NH Công
Thương Vĩnh Long:
3.8.3.1. Những cơ hội của NH:
Từ những phân tích về tình hình huy động vốn, hoạt động tín dụng, những
điểm mạnh, điểm yếu của NHCTVN Chi nhánh Vĩnh Long, và cùng với những
biến đổi mạnh mẽ về kinh tế của tỉnh Vĩnh Long. Em nhận thấy rằng trong thời
gian sắp tới sẽ có rất nhiều cơ hội và thách thức mở ra NH.
+ Từ sau dự án cầu Mỹ Thuận hoàn thành thì tình hình kinh tế của Tỉnh Vĩnh
Long đã thay đổi hẳn. Điển hình là tốc độ tăng trưởng kinh tế của tỉnh không
ngừng tăng qua các năm, từ năm 2001 đến nay tốc độ này đã tăng gấp 3.5 lần.
Ngoài ra, Tỉnh Vĩnh Long hiện nay được xem như là “ bản lề ” quan trọng
giữa Thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh Đồng bằng Sông Cửu Long. Chính vì
thế, mà Tỉnh đã thu hút được nhiều nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào. Song song
đó, sự xuất hiện ngày càng nhiều các khu công nghiệp ở Tỉnh chẳn hạn như: khu
công nghiệp Hoà Phú, khu công nghiệp Cổ Chiên,….cùng với sự xuất hiện của
các doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng góp phần làm
cho hoạt động huy động vốn, hoạt động tín dụng, và các dịch vụ khác của NH
cũng ngày càng được mở rộng và phát triển. Bởi vì, đây chính là những đối
tượng khách hàng mà NH đang hướng tới trong các chiến lược của mình.
+ Quá trình hội nhập của nền kinh tế nước ta nói chung và của tỉnh Vĩnh
Long nói riêng cũng là một trong những cơ hội lớn đối với NH. Chúng ta biết
rằng kết quả của quá trình hội nhập quốc tế mang lại là rất lớn cụ thể như:
-Thứ nhất, hội nhập quốc tế mở ra cơ hội để trao đổi, hợp tác trong lĩnh vực
NH của Chi nhánh, có điều kiện khai thác các NH nước ngoài về vốn, công nghệ,
kinh nghiệm quản lý, đào tạo….
-Thứ hai, nhờ sự xuất hiện ngày càng nhiều NH nước ngoài trên địa bàng
buộc Chi nhánh NH phải tăng cường năng lực cạnh tranh của mình bằng cách
phải tự nâng cao trình độ quản lý, điều hành, phát triển và mở rộng các hoạt
động, dịch vụ, sản phẩm….Từ đó, góp phần hạn chế rủi ro và tối đa hoá lợi
nhuận cho NH .
Đề tài:Chiến lược mở rộng hoạt động tín dụng tại Chi nhánh NHCT Vĩnh Long
GVHD:Th.S Nguyễn Thanh Nguyệt 33 SVTH: Phạm Thị Cẩm Tú
-Thứ ba là cũng chính quá trình mở cửa hội nhập mà Chi nhánh NH có điều
kiện tiếp cận sự hỗ trợ về mặt kỹ thuật, tư vấn, đào tạo thông qua các hình thức
liên doanh, liên kết với các NH và các tổ chức tài chính quốc tế
+ Một cơ hội khác cũng không nhỏ đối với NHCTVN Chi nhánh Vĩnh Long
đó là quá trình cổ phần hoá NHCTVN. Nếu theo đúng kế hoạch của Thủ Tướng
Chính Phủ thì vào đầu tháng 7/2007 ba NHTMNN lớn là: NHCTVN, NHNH &
PTNT, NHPTNĐB sẽ được cổ phần hoá thành NHTMCP.
Khi NH đã CPH với sự hỗ trợ, giúp đỡ của các tổ chức tín dụng quốc tế - các
cổ đông hùn vốn trong NH sẽ giúp NH trong việc đưa ra chiến lược, sản phẩm
mới phù hợp, cùng với những cách thức quản lý tiên tiến, đảm bảo hoạt động
hiệu quả khi qui mô ngày càng được mở rộng
+ Bên cạnh đó, NH cũng đang mở rộng quan hệ hợp tác với nhiều đối tác,
NH đại lý trong và ngoài nước. Cụ thể cuối tháng 6/2007 NH chính thức kết nối
mạng thanh toán và thẻ với NHTMCP Sài Gòn, NHĐTPT và NHCT (hay còn gọi
tắt là trung tâm Banknet)…. kết nối thanh toán thẻ quốc tế như thẻ Master, Vina,
thẻ Pink,…với nhiều NH lớn trên khắp quốc tế. Điều này giúp NH có thể khai
thác, nắm bắt tốt những thông tin về doanh nghiệp và khách hàng nhằm mang lại
hiệu quả hơn trong hoạt động tín dụng của NH.
3.8.3.2. Những thách thức của NH:
Bên cạnh những cơ hội đầy tiềm năng đó thì NH còn phải đối mặt với những
thức không nhỏ trong thời gian sắp tới.
+ Trước những biến động bất thường của nền kinh tế về giá cả như: sự biến
động về giá vàng, giá đất hay tỷ giá ngoại tệ …, về dịch bệnh như: dịch cúm gia
cầm, bệnh lùn xoắn lá trên cây lúa,…. Cũng ảnh hưởng ít nhiều đến hoạt động và
chất lượng tín dụng của NH.
+ Những rủi ro trong hoạt động cho vay cũng là một trong những thách thức
lớn đối với NH.
+ Một thách thức trực tiếp đối với khách hàng của NH đó là: lộ trình thực
hiện cam kết về CEPT/APTA và thực hiện hiệp định thương mại Việt -Mỹ và
nhất là thực hiện các cam kết của WTO là Việt Nam phải cắt giảm thuế suất
mạnh hơn nữa và phải tạo lập một hệ thống pháp luật, chính sách nhằm nâng cao
cạnh tranh, hạn chế sự bảo hộ của Nhà nước, đặc biệt trong lĩnh vực công nghiệp
Đề tài:Chiến lược mở rộng hoạt động tín dụng tại Chi nhánh NHCT Vĩnh Long
GVHD:Th.S Nguyễn Thanh Nguyệt 34 SVTH: Phạm Thị Cẩm Tú
(mà khách hàng chủ yếu của NH là những doanh nghiệp thương mại - dịch vụ)
thế nhưng đây lại là những ngành mà doanh nghiệp Việt Nam nói chung và trong
Tỉnh nói riêng lại không có nhiều lợi thế cạnh tranh, và đang được Nhà Nước bảo
hộ thuế quan.
+Đối với NH hiện tại cũng phải đối mặt với nhiều thách thức từ chính NH
như:
- Hạ tầng công nghệ NH và hệ thống thanh toán lạc hậu, có nguy cơ tụt hậu
so với các NHTMCP, NH nước ngoài, chưa đáp ứng kịp thời yêu cầu phát triển
và nâng cao chất lượng phục vụ.
- Thiếu tương thích giữa trình độ công nghệ thông tin và trình độ chuyên môn
nghiệp vụ NH
- Sản phẩm dịch vụ còn đơn điệu, tính tiện ích chưa cao
- Cho vay theo chỉ định của Nhà nước vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu tín
dụng của NH.
Mặc dù trình độ chuyên môn và trình độ quản lý được nâng lên đáng kể
nhưng vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu.
- Hiệu quả hoạt động và sức cạnh tranh của NH trong địa bàn Tỉnh chưa cao,
NH chưa thực sự hoạt động hết công suất vốn có của mình.
+ Ngoài ra quá trình hội nhập cũng mang đến cho NH rất nhiều thách
thức, khi các qui định về các tổ chức tài chính được nới lỏng sẽ làm xuất hiện
ngày một nhiều NH trong và ngoài nước trên địa bàn. Lúc này sẽ làm cho sự
cạnh tranh giữa các NH ngày một khốc liệt hơn bởi “miếng bánh thị phần” giờ
phải chia cho rất nhiều người. Từ đó, làm cho lợi nhuận của NH sẽ bị giảm nếu
như NH không có khả năng cạnh tranh với các NH đó.
Đề tài:Chiến lược mở rộng hoạt động tín dụng tại Chi nhánh NHCT Vĩnh Long
GVHD:Th.S Nguyễn Thanh Nguyệt 35 SVTH: Phạm Thị Cẩm Tú
Bảng 9: Bảng tóm tắt phân tích SWOT của Chi nhánh Ngân hàng Công
Thương Vĩnh Long :
Điểm mạnh:S
+ Là một trong những NHTMNN lớn
của Tỉnh
+ Cung cấp khoản 18% nguồn vốn cho
quá trình sản xuất kinh doanh của cả
Tỉnh
+ Lực lượng cán bộ tín dụng của NH
rất trẻ và năng động =>rất dễ tiếp thu
các trình độ kỹ thuật
+ Lãi suất cho vay của NH khá thấp và
rất linh hoạt so với các đối thủ
+ Chất lượng sản phẩm tương đối tốt
và phong cách phục vụ chuyên nghiệp
+ Là NH tích cực hàng đầu trong việc
thu hút các nguồn vốn rẻ, dài hạn từ
các tổ chức quốc tế để tài trợ cho các
doanh nghiệp đặc biệt là các DNV& N
+ Uy tín, thương hiệu, vị thế kinh
doanh tương của NH tương đối lớn
+Các chỉ số tín dụng của NH tốt như:
nợ quá hạn/ tổng dư nợ thấp (nhỏ hơn
qui định của NHNN là 5%), vòng vay
tín dụng của NH tương đối lớn (trung
bình đạt 2.7 vòng)….
Điểm yếu: W
+ Nguồn nhân lực còn ít không đủ đáp
ứng cho quá trình hoạt động kinh
doanh của NH
+ Chưa chủ động trong hoạt động cho
vay
+Mạng lưới hoạt động còn khá mỏng:
bao gồm 1 Chi nhánh và 6 phòng giao
dịch
+ Hoạt động marketing của NH chưa
đủ hấp dẫn để lôi kéo khách hàng về
phía NH
+ Còn nhiều sản phẩm, dịch vụ NH
chưa có
Cơ hội: O
+ Là Tỉnh có vị trí “bản lề” quan trọng
– nối liền TP Hồ Chí Minh và các Tỉnh
Đồng bằng song Cửu Long
+ Sự xuất hiện ngày càng nhiều các
Thách thức: T
+ Những rủi ro trong hoạt động cho
vay là một trong những thách thức lớn
đối với NH
+ Cơ sở hạ tầng, trang thiết bị lạc hậu,
Đề tài:Chiến lược mở rộng hoạt động tín dụng tại Chi nhánh NHCT Vĩnh Long
GVHD:Th.S Nguyễn Thanh Nguyệt 36 SVTH: Phạm Thị Cẩm Tú
doanh nghiệp trên địa bàn Tỉnh
+ Sự xuất hiện của các khu công
nghiệp quan trọng như: khu công
nghiệp Cổ Chiên, Khu công nghiệp
Bình Minh, Hòa Phú, Mỹ Thuận…
+ Những cơ hội có được từ quá trình
hội nhập của cả nước nói chung và của
Tỉnh Vĩnh Long nói riêng như:
· Cơ hội để trao đổi hợp tác kinh
nghiệm quản lý
· Tự nâng cao trình độ quản lý,
điều hành, mở rộng và phát triển
các hoạt động, dịch vụ, sản
phẩm trong quá trình cạnh tranh
+ Quá trình CPH NH thành NHTMCP
ngày càng diễn ra khẩn trương
═>được sự hỗ trợ của các tổ chức tài
chính quốc tế và các cổ đông hùn vốn
sẽ giúp ích cho NH trong việc đưa ra
các sản phẩm, chiến lược, cách thức
quản lý tiên tiến …
có nguy cơ tuột hậu so với các
NHTMCP =>khả năng cạnh tranh của
NH thấp.
+ Sự xuất hiện ngày càng nhiều
NHTMCP, NH có vốn đầu tư nước
ngoài khi qui định về tài chính được
nới lỏng cùng với quá trình hội nhập
=> “miếng bánh thị phần” sẽ bị chia
cho rất nhiều người => nếu NH không
có khả năng cạnh tranh sẽ có thể bị thu
hẹp thị phần hoạt động trong tương lai
+ Những biến động bất thường từ nền
kinh tế có ảnh hưởng không tốt cho
NH”
Đề tài:Chiến lược mở rộng hoạt động tín dụng tại Chi nhánh NHCT Vĩnh Long
GVHD:Th.S Nguyễn Thanh Nguyệt 37 SVTH: Phạm Thị Cẩm Tú
CHƯ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Hoạch định chiến lược mở rộng hoạt động tín dụng tại chi nhánh ngân hàng công thương vĩnh long.pdf