Luận văn Hoạch định chiến lược phát triển hệ thống công nghệ thông tin của bộ nội vụ đến năm 2018

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.1

DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ .2

LỜI CAM ĐOAN .3

LỜI MỞ ĐẦU.6

CHƯƠNG I: HỆ THỐNG CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ HOẠCH ĐỊNH CHIẾN

LƯỢC.9

1.1 CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ CHIẾN LƯỢC VÀ QUẢN TRỊ CHIẾN

LƯỢC.9

1.1.1 Khái niệm về chiến lược.9

1.1.2 Phân loại chiến lược .13

1.1.3 Khái niệm về hoạch định chiến lược.14

1.1.4 Quản trị chiến lược .14

1.2 HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC.15

1.2.1 Quy trình hoạch định chiến lược.15

1.2.2 Phân tích các yếu tố hình thành chiến lược .15

1.2.2.1 Phân tích các yếu tố môi trường bên ngoài.15

1.2.2.2 Phân tích nội bộ .18

1.2.3 Các công cụ lựa chọn chiến lược .21

1.2.4 Xác định các giải pháp triển khai chiến lược.28

1.3 ĐẶC ĐIỂM HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC TRONG CƠ QUAN QUẢN LÝ

NHÀ NƯỚC.28

CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN

CÔNG NGHỆ THÔNG TIN CỦA BỘ NỘI VỤ .32

2.1 GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ BỘ NỘI VỤ.32

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển.32

2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Bộ Nội vụ .32

2.1.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động.45

2.1.4 Tổng quan về hệ thống CNTT tại Bộ Nội vụ .52

2.2 PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ HÌNH THÀNH CHIẾN LƯỢC .56

2.2.1 Phân tích các yếu tố môi trường.56

2.2.1.1 Phân tích môi trường kinh tế xã hội.56

2.2.1.2 Phân tích ảnh hưởng của yếu tố Chính trị.65

2.2.1.3 Phân tích ảnh hưởng của yếu tố Luật pháp - chính sách.66

2.2.1.4 Phân tích yếu tố kỹ thuật công nghệ .68

2.2.2 Phân tích nội bộ.70

2.2.2.1 Phân tích nguồn lực.70

2.2.2.2 Phân tích hạ tầng CNTT tại Bộ Nội vụ.74

2.2.2.3 Tổ chức bộ máy quản lý CNTT của Bộ Nội vụ.79

pdf117 trang | Chia sẻ: lanphuong92 | Lượt xem: 665 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoạch định chiến lược phát triển hệ thống công nghệ thông tin của bộ nội vụ đến năm 2018, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính theo quy định của pháp luật. - Trường có trụ sở chính đặt tại Thành phố Hà Nội. Trong đó, Trung tâm Thông tin là tổ chức chuyên trách về công nghệ thông tin của Bộ Nội vụ, có chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng thống nhất quản lý hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong toàn ngành; phục vụ chức năng quản lý nhà nước của Bộ và sự chỉ đạo, điều hành của Lãnh đạo Bộ; tổ chức ứng dụng công nghệ và dữ liệu thông tin theo các lĩnh vực quản lý của Bộ theo phân công của Bộ trưởng; tổ chức xây dựng, quản lý, vận hành hạ tầng kỹ thuật, cơ sở dữ liệu và các hệ thống thông tin tin học của Bộ. Trung tâm Thông tin là đơn vị sự nghiệp có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng. Trung tâm Thông tin có trụ sở đặt tại thành phố Hà Nội. 2.1.4 Tổng quan về hệ thống CNTT tại Bộ Nội vụ Tại trụ sở chính của Bộ Nội vụ đặt tại địa điểm số 8 Tôn Thất Thuyết, quận Cầu Giấy, Hà Nội. Tại đây, bao gồm các đơn vị: Vụ Tổ chức – Biên chế; Vụ Chính quyền địa phương; Vụ Công chức – Viên chức; Vụ Đào tạo, bồi dưỡng CBCC; Vụ Tiền lương; Vụ Tổ chức phi chính phủ; Vụ Cải cách hành chính; Vụ Hợp tác quốc tế; Vụ Pháp chế, Vụ Kế hoạch – Tài chính; Vụ Tổng hợp; Vụ Công tác thanh niên; Vụ Tổ chức cán bộ; Thanh Tra Bộ; Văn Phòng Bộ; Tạp chí Tổ chức nhà nước, Trung tâm Thông tin. Các đơn vị này được chia thành từng mạng riêng ảo (VLAN) và sử dụng chung hệ thống mạng của Bộ Nội vụ đặt tại trụ sở chính. Các đơn vị còn lại như: Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương, Ban Tôn giáo Chính phủ, Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước, Viện Khoa học tổ chức nhà nước, Trường Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, Trường Đại học Nội vụ, Cơ quan Đại diện của Bộ ở Đà Nẵng và Thành phố HCM, có trụ sở làm việc đặt tại các nơi khác nhau và sử dụng hệ thống mạng riêng tại đơn vị. Hoạch định chiến lược phát triển hệ thống CNTT của Bộ Nội vụ đến năm 2018 Nguyễn Đằng Giang 53 Luận văn Thạc sĩ ngành QTKD Mạng máy tính tại Bộ Nội vụ được tổ chức theo mô hình mạng hình sao với 01 Trung tâm tích hợp dữ liệu chính (đặt toàn bộ máy chủ và các thiết bị mạng chính) được nối bằng đường trục cáp quang. Ngoài ra mạng máy tính cục bộ (LAN) của Vụ Kế hoạch – Tài chính, Bộ Nội vụ được nối với mạng diện rộng TABMIS của Bộ Tài chính và các đơn vị liên quan. Mạng máy tính cục bộ của Văn phòng Bộ Nội vụ được nối với mạng diện rộng OFFICE WAN của Văn phòng Chính phủ. Hệ thống phần cứng: Hiện nay, hạ tầng hệ thống mạng của Bộ Nội vụ đã được kết nối với mạng truyền số liệu chuyên dùng (TSLCD) cho các cơ quan Đảng và Nhà nước. Mạng TSLCD do Bưu điện Trung ương xây dựng, vận hành theo sự chỉ đạo của Chính phủ, là công cụ hữu hiệu để các cơ quan Đảng và Nhà nước triển khai các bài toán ứng dụng công nghệ thông tin. Đây là hệ thống mạng dùng riêng, có tính an toàn, bảo mật cao nhất so với các mạng công cộng khác do có sự tách riêng về hạ tầng vật lý. Mỗi cơ quan Đảng và Nhà nước sử dụng mạng TSLCD đều được tách riêng với nhau về mặt logic bằng cách tạo các mạng riêng ảo khác nhau trên nền Mạng TSLCD, góp phần loại bỏ khả năng tấn công giữa nội bộ với nhau. Hệ thống mạng của Bộ Nội vụ bao gồm: Khối cơ quan Bộ tại số 8 phố Tôn Thất Thuyết sử dụng mạng diện rộng, số 37 A Nguyễn Bỉnh Khiêm, các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ có trụ sở tại một số quận của thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Đà Nẵng tổ chức mạng LAN trại trụ sở của mình. Hệ thống mạng tại cơ quan Bộ Nội vụ đang sử dụng: - Đường TSLCD có tốc độ 20 Mbps trong nước, 2Mbps quốc tế - Đường truyền dự phòng Viettel có tốc độ 10 Mbps trong nước, 1Mbps quốc tế Mạng VLAN của Vụ Kế hoạch – Tài chính, Bộ Nội vụ vừa sử dụng được mạng nội bộ của Bộ Nội vụ, vừa được kết nối với mạng diện rộng TABMIS (là dự án triển khai hệ thống Thông tin Quản lý Ngân sách và Kho bạc - Treasury And Hoạch định chiến lược phát triển hệ thống CNTT của Bộ Nội vụ đến năm 2018 Nguyễn Đằng Giang 54 Luận văn Thạc sĩ ngành QTKD Budget Management Information System) của Bộ Tài chính theo hạ tầng truyền thông chung của ngành tài chính, đều tuân thủ theo chuẩn quốc tế về thiết bị phần cứng của Cisco, phần mềm của Microsoft. Mạng này có đường truyền tốc độ 10 Mbps. Mạng VLAN của Bộ phận Văn thư, Văn phòng Bộ Nội vụ được kết nối với mạng OFFICE WAN của Văn phòng Chính phủ để cập nhật các văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước. Mạng này có đường truyền tốc độ 10 Mbps. - Các mạng LAN đều là hệ thống thiết bị được đầu tư mới nên có cấu hình khá cao. Tuy nhiên các mạng LAN này chưa được khai thác một cách hiệu quả nhất. Các tiện ích, phần mềm ứng dụng chưa được triển khai và thống nhất sử dụng. Máy tính trang bị cho các cán bộ, công chức, viên chức đã sử dụng trong nhiều nhiều năm qua nên đã lạc hậu và gồm nhiều loại nhãn hiệu và chủng loại khác nhau (như CMS Olympia 5000, CMS Era 7000, HP DV5700, HP DV5800). Tính không đồng bộ này cũng là nguyên nhân gây ra nhiều khó khăn cho công tác quản lý, bảo trì, sửa chữa. Nhiều trường hợp không thể cài đặt được các chương trình ứng dụng do máy có cấu hình thấp và lạc hậu. Số máy chủ được trang bị cho Bộ Nội vụ đều là những loại nhỏ, chỉ phù hợp với nhu cầu trước mắt khi dung lượng dữ liệu chưa nhiều. Với sự phát triển nhanh và mục tiêu ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý nhà nước, yêu cầu quản lý giám sát càng trở nên phức tạp, cần phải nâng cấp cho số máy chủ này; đồng thời có kế hoạch để bổ sung máy chủ mới có cấu hình mạnh. Các máy chủ sẽ được nâng cấp và đầu tư để tương thích với hệ điều hành mới (như Window Server 2012), hệ quản trị cơ sở dữ liệu mới Tránh được tình trạng hiện nay là một máy chủ sử dụng nhiều nhiệm vụ, nhiều chức năng khác nhau, dễ dẫn đến xung đột cho hệ thống. Ví dụ như hệ thống máy chủ sử dụng với mục đích giám sát cần cấu hình mạnh, dung lượng lớn có tích hợp bảo mật bằng phần cứng, đảm bảo về tính thời gian thực; những máy chủ sử dụng lưu giữ những hệ CSDL, hoặc máy chủ làm công tác thống kê cần dung lượng lớn, tương thích nhiều hệ điều hành để dễ dàng Hoạch định chiến lược phát triển hệ thống CNTT của Bộ Nội vụ đến năm 2018 Nguyễn Đằng Giang 55 Luận văn Thạc sĩ ngành QTKD nâng cấp cho nhiều giai đoạn, cho nhiều nhiệm vụ khác phù hợp với xu hướng ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác cải cách hành chính, quản lý nhà nước. Hệ thống phần mềm: Năm 2007, Bộ Nội vụ triển khai và đưa vào khai thác Trang thông tin điện tử của Bộ Nội vụ. Bộ Nội vụ đã đưa vào triển khai một số ứng dụng cơ bản phục vụ cho hoạt động quản lý nhà nước, hành chính tại Bộ Nội vụ như: Phần mềm quản lý Hồ sơ cán bộ công chức, viên chức; Cơ sở dữ liệu văn bản Quy phạm pháp luật; Cơ sở dữ liệu Hội và tổ chức phi chính phủ; Phần mềm quản lý và điều hành văn bản; Phần mềm chuẩn hóa thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản hành chính theo Thông tư số 01/2011/TT-BNV... Đây đều là những chương trình Bộ xây dựng. Bên cạnh những chương trình phần mềm hệ thống đã được Bộ Nội vụ mua bản quyền tập trung như Oracle, Microsoft, Kaspersky còn hầu hết các phần mềm ứng dụng khác trong công tác tin học tại Bộ Nội vụ đều không có bản quyền. Bộ Nội vụ đã triển khai và đưa vào khai thác Trang thông tin điện tử của Bộ Nội vụ. Đây là cơ sở rất quan trọng để Bộ Nội vụ tiếp tục phát triển những ứng dụng khác trên nền tảng công nghệ Web và tích hợp các chương trình này với Trang thông tin điện tử của Bộ Nội vụ mà sau này là Cổng thông tin điện tử, từ đó phát triển và xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu tập trung phục vụ các hoạt động quản lý nhà nước và điều hành của Bộ Nội vụ. Bộ Nội vụ đã triển khai được một số ứng dụng cơ bản phục vụ cho hoạt động quản lý và điều hành của Bộ Nội vụ: Đó là Phần mềm quản lý Hồ sơ cán bộ công chức, viên chức, Cơ sở dữ liệu văn bản Quy phạm pháp luật; Cơ sở dữ liệu Hội và tổ chức phi chính phủ; Phần mềm quản lý và điều hành văn bản; Phần mềm chuẩn hóa thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản hành chính theo Thông tư số 01/2011/TT-BNV Các hệ thống ứng dụng được triển khai trong ngành Nội vụ hầu hết là do các đơn vị trong Bộ thiết kế và xây dựng với chủ lực là Trung tâm Thông tin của Bộ Nội vụ, một số sản phẩm khác là do các tổ chức tin học trong nước triển khai xây dựng. Do còn hạn chế về tầm nhìn chiến lược và cả kinh nghiệm thực tế nên các hệ thống vẫn ở quy mô nhỏ và vừa, đáp ứng chủ yếu cho nhu cầu trước mắt. Do có Hoạch định chiến lược phát triển hệ thống CNTT của Bộ Nội vụ đến năm 2018 Nguyễn Đằng Giang 56 Luận văn Thạc sĩ ngành QTKD những thay đổi thường xuyên của các quy định liên quan đến quản lý, nên các hệ thống thường sớm trở nên lạc hậu và cần có sự điều chỉnh mới có thể khai thác được. Hạn chế lớn nhất của các hệ thống này là thiếu độ liên kết mật thiệt, khả năng đồng bộ với nhau. Nhiều hệ thống ứng dụng có nhu cầu cấp bách để đáp ứng cho nhu cầu quản lý và báo cáo thống kê nhưng chưa được tiến hành nghiên cứu và xây dựng như nâng cấp Phần mềm quản lý Hồ sơ cán bộ công chức, viên chức; Cơ sở dữ liệu về Địa giới hành chính và Chính quyền địa phương Các chương trình hỗ trợ công tác cải cách hành chính như Công cụ hỗ trợ chương trình công tác và quản lý công việc của Bộ; Cơ sở dữ liệu về Cải cách hành chính hầu như chưa được Bộ Nội vụ đưa vào triển khai đồng bộ triệt để do chưa có sự nhất quán trong công tác hành chính. Hiện nay, Bộ chủ trương nâng cấp, tối ưu lại các chương trình này, sau đó sẽ chuyển giao lại cho các đơn vị của Bộ. Nhiệm vụ phát triển hệ thống CNTT của Bộ Nội vụ phải đảm bảo và thực hiện được mục tiêu đưa Bộ Nội vụ thành một thành phần của Chính phủ điện tử, đáp ứng nhu cầu quản lý của Lãnh đạo Bộ, nhu cầu tra cứu của người dân và doanh nghiệp. 2.2 PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ HÌNH THÀNH CHIẾN LƯỢC 2.2.1 Phân tích các yếu tố môi trường 2.2.1.1 Phân tích môi trường kinh tế xã hội Phân tích các yếu tố kinh tế bao gồm: phân tích sự ảnh hưởng của tốc độ tăng trưởng kinh tế, lạm phát, sự biến động của giá cả và tỷ giá, đầu tư nước ngoài... Những sự ảnh hưởng này đều là cơ sở để hoạch định chiến lược hoặc điều chỉnh chiến lược hiện hành của Bộ Nội vụ cho phù hợp với điều kiện thực tế của môi trường, tận dụng những cơ hội, khắc phục những nguy cơ do môi trường đem lại. a. Chỉ số GDP (Tổng sản phẩm nội địa) Những năm qua, thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội 5 năm (2011- 2015) và đã thực hiện thắng lợi các mục tiêu và nhiệm vụ chiến lược phát triển kinh tế- xã hội 5 năm (2006- 2010) trong bối cảnh nền kinh tế nước ta hội nhập sâu rộng Hoạch định chiến lược phát triển hệ thống CNTT của Bộ Nội vụ đến năm 2018 Nguyễn Đằng Giang 57 Luận văn Thạc sĩ ngành QTKD với kinh tế khu vực và kinh tế thế giới (Việt Nam là thành viên thứ 150 của Tổ chức Thương mại thế giới, tháng 11/2006), cuộc khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế thế giới năm 2008, 2009 cùng với đó là kinh tế trong nước suy giảm và lạm phát tăng cao, sự xuống dốc của thị trường bất động sản... và nhiều khó khăn khác nhưng nhờ sự lãnh đạo, chỉ đạo điều hành nhạy bén, kịp thời, tập trung và quyết liệt của Đảng, Quốc hội và Chính phủ; sự nỗ lực và chủ động khắc phục khó khăn, sự sáng tạo của các Bộ, Ngành, địa phương và doanh nghiệp nên Việt Nam đã ngăn chặn được đà suy giảm kinh tế, duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế hợp lý, phòng ngừa lạm phát cao trở lại. Bảng 2.1: Tốc độ tăng trưởng GDP của Việt Nam giai đoạn 2009 – 2013 Năm Chỉ tiêu 2009 2010 2011 2012 2013 Tốc độ tăng trưởng GDP (giá so sánh 1994) 5,32% 6,78% 5,89% 5,03% 6,16% (Nguồn: Thông cáo báo chí - Tổng cục Thống kê) Năm 2009, tốc độ tăng tổng sản phẩm trong nước theo giá so sánh 1994 tăng 5,32%, bao gồm: khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 1,83%; khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 5,52%; khu vực dịch vụ tăng 6,63%. Tốc độ tăng trưởng kinh tế năm 2009 đã vượt mục tiêu tăng 5% của kế hoạch. Trong bối cảnh kinh tế thế giới suy thoái, nhiều nền kinh tế tăng trưởng âm mà kinh tế nước ta đạt được tốc độ tăng trưởng dương tương đối cao như trên là một thành công lớn; nền kinh tế đã vượt qua thời kỳ suy giảm tốc độ tăng trưởng, chứng tỏ các chính sách, giải pháp ngăn chặn suy giảm kinh tế của Chính phủ đề ra, được triển khai trong năm 2009 là phù hợp với tình hình thực tế, đã phát huy hiệu quả. Năm 2010, tổng sản phẩm trong nước theo giá so sánh 1994 tăng 6,78%, gồm có khu khu vực nông, lâm nghiệp và thuỷ sản tăng 2,78%; khu vực công nghiệp, xây dựng tăng 7,7%; khu vực dịch vụ tăng 7,52%. Tăng trưởng kinh tế năm 2010 của nước ta đứng vào hàng các quốc gia có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao Hoạch định chiến lược phát triển hệ thống CNTT của Bộ Nội vụ đến năm 2018 Nguyễn Đằng Giang 58 Luận văn Thạc sĩ ngành QTKD trong khu vực. Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài thực hiện năm 2010 đạt 11 tỷ USD, tăng 10% so với năm 2009, trong đó giá trị giải ngân của các nhà đầu tư nước ngoài đạt 8 tỷ USD.. Năm 2011, tổng sản phẩm trong nước theo giá so sánh 1994 tăng 5,89%, tuy thấp hơn mức tăng 6,78% của năm 2010 nhưng trong điều kiện tình hình sản xuất rất khó khăn và cả nước tập trung ưu tiên kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô thì mức tăng trưởng trên là khá cao và hợp lý. Tổng sản phẩm trong nước tăng đều trong cả ba khu vực và một lần nữa lại thể hiện rõ tính trụ đỡ của khu vực sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản. Trong 5,89% tăng chung của nền kinh tế, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 4%, đóng góp 0,66 điểm phần trăm; khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 5,53%, đóng góp 2,32 điểm phần trăm và khu vực dịch vụ tăng 6,99%, đóng góp 2,91 điểm phần trăm. Kết quả trên khẳng định tính đúng đắn, kịp thời, hiệu quả của các biện pháp, giải pháp được Chính phủ ban hành và chỉ đạo quyết liệt các cấp, các ngành, các địa phương cùng thực hiện. Năm 2012, tổng sản phẩm trong nước theo giá so sánh 1994 tăng 5,03% so với năm 2011, trong đó quý I tăng 4,64%; quý II tăng 4,80%; quý III tăng 5,05%; quý IV tăng 5,44%. Mức tăng trưởng năm nay tuy thấp hơn mức tăng 5,89% của năm 2011 nhưng trong bối cảnh kinh tế thế giới gặp khó khăn, cả nước tập trung thực hiện mục tiêu ưu tiên kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô thì mức tăng như vậy là hợp lý và thể hiện xu hướng cải thiện qua từng quý, khẳng định tính kịp thời, đúng đắn và hiệu quả của các biện pháp và giải pháp thực hiện của Trung ương Đảng, Quốc hội và Chính phủ. Trong 5,03% tăng trưởng chung của toàn nền kinh tế, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 2,72%, đóng góp 0,44 điểm phần trăm vào mức tăng trưởng chung; khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 4,52%, đóng góp 1,89 điểm phần trăm; khu vực dịch vụ tăng 6,42%, đóng góp 2,7 điểm phần trăm. Năm 2013, tổng sản phẩm trong nước theo giá so sánh 2010 tăng 5,42% so với năm 2012, trong đó quý I tăng 4,76%; quý II tăng 5,00%; quý III tăng 5,54%; quý IV tăng 6,04%. Mức tăng trưởng năm nay tuy thấp hơn mục tiêu tăng 5,5% đề ra nhưng cao hơn mức tăng 5,25% của năm 2012 và có tín hiệu Hoạch định chiến lược phát triển hệ thống CNTT của Bộ Nội vụ đến năm 2018 Nguyễn Đằng Giang 59 Luận văn Thạc sĩ ngành QTKD phục hồi. Trong bối cảnh kinh tế thế giới những năm qua có nhiều bất ổn, sản xuất trong nước gặp khó khăn, lạm phát tăng cao, Chính phủ tập trung chỉ đạo quyết liệt các ngành, các cấp thực hiện ưu tiên kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô nên đây là mức tăng hợp lý, khẳng định tính đúng đắn, kịp thời, hiệu quả của các biện pháp, giải pháp được Chính phủ ban hành. Trong mức tăng 5,42% của toàn nền kinh tế, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 2,67%, xấp xỉ mức tăng năm trước, đóng góp 0,48 điểm phần trăm; khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 5,43%, thấp hơn mức tăng 5,75% của năm trước, đóng góp 2,09 điểm phần trăm; khu vực dịch vụ tăng 6,56%, cao hơn mức tăng 5,9% của năm 2012, đóng góp 2,85 điểm phần trăm. Như vậy mức tăng trưởng năm nay chủ yếu do đóng góp của khu vực dịch vụ, trong đó một số ngành chiếm tỷ trọng lớn có mức tăng khá là: Bán buôn và bán lẻ tăng 6,52%; dịch vụ lưu trú và ăn uống tăng 9,91%; hoạt động tài chính, ngân hàng và bảo hiểm tăng 6,89%. Trong khu vực công nghiệp và xây dựng, tuy mức tăng của ngành công nghiệp không cao (5,35%) nhưng ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng khá ở mức 7,44% (Năm 2012 tăng 5,80%) đã tác động đến mức tăng GDP chung. Ngành xây dựng mặc dù chiếm tỷ trọng không lớn nhưng đạt mức tăng 5,83%, cao hơn nhiều mức tăng 3,25% của năm trước cũng là yếu tố tích cực trong tăng trưởng kinh tế năm nay. Về cơ cấu trong quy mô nền kinh tế cả năm, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm tỷ trọng 18,4%; khu vực công nghiệp và xây dựng chiếm 38,3% và khu vực dịch vụ chiếm 43,3% (Năm 2012 các tỷ trọng tương ứng là: 19,7%; 38,6% và 41,7%). Xét về góc độ sử dụng GDP năm nay, tiêu dùng cuối cùng tăng 5,36% so với năm 2012, đóng góp 3,72 điểm phần trăm vào mức tăng chung; tích lũy tài sản tăng 5,45%, đóng góp 1,62 điểm phần trăm; chênh lệch xuất nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ đóng góp 0,08 điểm phần trăm do xuất siêu. Năm vừa qua được đánh giá là một trong những năm khó khăn của nền kinh tế Việt Nam trong thời gian vừa qua, nhưng tốc độ tăng trưởng kinh tế vẫn ở mức vừa phải, là cơ hội tốt cho mọi ngành sản xuất kinh doanh. Đây cũng là cơ hội Hoạch định chiến lược phát triển hệ thống CNTT của Bộ Nội vụ đến năm 2018 Nguyễn Đằng Giang 60 Luận văn Thạc sĩ ngành QTKD thuận lợi để nhà nước và Chính phủ tăng ngân sách cho Bộ Nội vụ, mà trong đó yếu tố tài chính là vô cùng quan trọng cho chiến lược phát triển CNTT của Bộ Nội vụ. b. Tỷ lệ lạm phát Lạm phát là yếu tố khá nhạy cảm, có ảnh hưởng xấu đối với nền kinh tế, nó ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Lạm phát tăng dẫn đến bất lợi cho doanh nghiệp. Yếu tố chính làm cho lạm phát tăng lên là do giá cả thị trường tăng lên. Về cơ bản, nguyên lý chung để xây dựng chỉ số lạm phát thực là dựa trên biến động giá cả của các mặt hàng. Nhưng nếu khi CPI bao gồm biến động giá cả của hầu hết các loại mặt hàng (ở Việt Nam là khoảng 400 loại chia làm 86 nhóm), thì lạm phát thực được loại trừ đi những mặt hàng có sự biến động thiếu ổn định, thường chịu tác động của những cú sốc đột biến về cung cầu. Bảng 2.2: Tốc độ tăng chỉ số giá tiêu dùng của Việt Nam giai đoạn 2009-2013 Năm Chỉ tiêu 2009 2010 2011 2012 2013 Tốc độ tăng chỉ số giá tiêu dùng (%) 6,88% 9,19% 18.58% 9.21% 6,6% (Nguồn: Tổng cục Thống kê) Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) bình quân năm 2009 tăng 6,88% so với bình quân năm 2008, là mức thấp nhất trong 6 năm trước đó (Chỉ số giá tiêu dùng bình quân năm 2004 tăng 7,71%; năm 2005 tăng 8,29%; năm 2006 tăng 7,48%; năm 2007 tăng 8,3%; năm 2008 tăng 22,97%) nhưng năm 2010, chỉ số giá tiêu dùng bình quân lại tăng là 9,19% và đặc biệt là chỉ số giá tiêu dùng năm 2011 bình quân tăng 18.58%, dẫn đến lạm phát tăng cao. Năm 2012, Chính phủ đã thành công trong chỉ đạo phòng ngừa tái lạm phát cao trở lại và chỉ số giá tiêu dùng giữ được mức lạm phát không quá cao 9,21%. Chỉ số giá tiêu dùng bình quân năm 2013 tăng 6,6% so với bình quân năm 2012, thấp hơn nhiều so với mức tăng 9,21% của năm 2012. Dự báo từ Tổng cục Thống kê, CPI của năm 2014 sẽ tăng khoảng 7%. Hoạch định chiến lược phát triển hệ thống CNTT của Bộ Nội vụ đến năm 2018 Nguyễn Đằng Giang 61 Luận văn Thạc sĩ ngành QTKD Giá trên thị trường thế giới năm 2014 còn có những biến động khó lường, đặc biệt là giá các mặt hàng nguyên, nhiên vật liệu phục vụ sản xuất do kinh tế thế giới trên đà phục hồi. Điều này chắc chắn sẽ tác động mạnh đến thị trường giá cả và sản xuất trong nước trong thời gian tới. Như vậy: Lạm phát cao có ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động phát triển của ngành Công nghệ thông tin của Việt Nam nói chung và của Bộ Nội vụ nói riêng. c. Lãi suất và tỉ giá Lãi suất và tỷ giá hối đoái là hai trong số những công cụ quan trọng để Chính phủ điều hành nền kinh tế vĩ mô của một đất nước. Trong nền kinh tế thị trường, sự thay đổi của tỷ giá, lãi suất có ảnh hưởng rất lớn đến các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và tác động trực tiếp đến đời sống của người dân. Ở nước ta, do điều kiện thị trường tài chính chưa phát triển, các kênh huy động vốn đối với doanh nghiệp còn rất hạn chế nên nguồn vốn từ các ngân hàng luôn đóng một vai trò hết sức quan trọng, do đó, lãi suất cho vay của các ngân hàng luôn có tác động rất lớn đến hoạt động của các doanh nghiệp. Trong năm 2011, dưới sức ép của tình trạng lạm phát tăng cao và tác động từ các giải pháp chống lạm phát của Chính phủ, mặt bằng lãi suất cho vay trên thị trường đã có những biến động bất thường và gây ra nhiều xáo trộn trong nền kinh tế, trong đó khu vực doanh nghiệp là nơi chịu nhiều ảnh hưởng nhất; lãi suất cấp vốn tính đến tháng 10/2011 là 15%/năm. Những tác động tiêu cực của lãi suất đến các doanh nghiệp như: - Do lãi suất cho vay tăng cao, hiệu quả sản xuất của hầu hết các doanh nghiệp đã bị giảm sút, nhiều doanh nghiệp bị thua lỗ, khả năng trả nợ bị suy giảm. - Lãi suất vay cao, cùng với nguồn cung tín dụng bị hạn chế đã dẫn đến tình trạng hầu hết các doanh nghiệp buộc phải cơ cấu lại hoạt động sản xuất kinh doanh, cắt giảm việc đầu tư, thu hẹp quy mô và phạm vi hoạt động. - Nhiều doanh nghiệp có quy mô nhỏ, vốn ít, không chịu đựng được mức lãi suất cao, không có khả năng huy động vốn để duy trì hoạt động đã phải ngừng hoạt động sản xuất kinh doanh, giải thể và phá sản. Hoạch định chiến lược phát triển hệ thống CNTT của Bộ Nội vụ đến năm 2018 Nguyễn Đằng Giang 62 Luận văn Thạc sĩ ngành QTKD Năm 2012, bằng nhiều giải pháp của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, mặt bằng lãi suất đã liên tục được điều chỉnh giảm (đến tháng 7 năm 2012 lãi suất tái cấp vốn là 10%). Năm 2013, lãi suất tiếp giục được giảm (đến tháng 5 năm 2013 lãi suất tái cấp vốn là 7%), nguồn cung tín dụng được nới lỏng, cùng với chính sách kích cầu thông qua hỗ trợ lãi suất vay vốn, hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong nền kinh tế đã có dấu hiệu phục hồi trở lại, nhu cầu vay vốn của doanh nghiệp đã có dấu hiệu tăng trở lại. Tỷ giá là đề tài được quan tâm khá nhiều trong năm 2011. Hầu hết các tổ chức cũng như báo cáo gần đây đều có xu hướng dự báo tỷ giá có chiều hướng tăng. Tháng 2/2011, Chính phủ đã phải thực hiện các biện pháp hành chính nhằm giữ ổn định tỷ giá. Mức đỉnh điểm tỷ giá trên thị trường tự do có thời điểm lên tới 22.500 VND/USD, cao hơn tỷ giá chính thức tới 1.500 đồng so với tỷ giá chính thức. Chính phủ đã yêu cầu các doanh nghiệp nhà nước bán ngoại tệ cho ngân hàng và ”siết” lại các hoạt động mua bán ngoại tệ trên thị trường tự do. Những giải pháp có phần hành chính trên đã khiến thị trường ngoại hối tự do thu hẹp, tỷ giá tự do giảm về quanh ngưỡng 20.530 - 20.630 VND/USD trong quý II, thậm chí từ cuối tháng 6 giao dịch thấp hơn tỷ giá bình quân của các ngân hàng thương mại. Tuy nhiên, các biện pháp hành chính quản lý thị trường ngoại hối tuy có tác dụng nhất định nhưng không phải là biện pháp dài hạn. Lý do là bất ổn tỷ giá có nguyên nhân từ các yếu tố nội tại của chính nền kinh tế. Và như vậy, có thể nhận định trong thời gian tới, đồng Việt Nam sẽ vẫn tiếp tục chịu áp lực giảm giá do thâm hụt vãng lai lớn, dự trữ ngoại hối thu hẹp, lạm phát cao. Có thể thấy điều này qua những diễn biến tỷ giá trong những tháng gần đây: tỷ giá USD/VND đang có dấu hiệu tăng trở lại. Lãi suất đang có những dấu hiệu tích cực trong bối cảnh cả nước đang tập trung thực hiện các giải pháp kích cầu, chống suy giảm kinh tế, đối phó với sự trì trệ của nền kinh tế trong nước và cuộc khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn Hoạch định chiến lược phát triển hệ thống CNTT của Bộ Nội vụ đến năm 2018 Nguyễn Đằng Giang 63 Luận văn Thạc sĩ ngành QTKD cầu diễn ra trong những năm qua. Tuy nhiên, tỉ giá hối đoái tăng, làm ảnh hưởng đến việc đầu tư các dự án về CNTT với đối tác nước ngoài. d. Vốn đầu tư nước ngoài Những năm qua, nền kinh tế nước ta đã hội nhập sâu với kinh tế thế giới, sự tăng trưởng hay suy thoái kinh tế thế giới đều ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế trong nước. Mặc dù chịu tác động của cuộc khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế thế giới trong năm 2008, 2009 dẫn đến việc thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài trong năm 2012 là rất yếu kém, tuy nhiên nền kinh tế của Việt Nam vẫn tỏ ra hấp dẫn, thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài ở thời điểm tiếp theo. Bảng 2.3: Đầu tư trực tiếp nước ngoài của Việt Nam giai đoạn 2009 - 2013 (Nguồn: Thông cáo báo chí - Tổng cục Thống kê) Năm 2009, là năm thu hút vốn đầu tư cao nhất so với các năm trước đó, là một trong những sự kiện kinh tế nổi bật nhất trong năm. Trong tổng vốn đăng ký thuộc các dự án đầu tư nước ngoài được cấp phép, lĩnh vực kinh doanh bất động sản thu hút sự quan tâm lớn nhất c

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf000000273452_7682_1951397.pdf
Tài liệu liên quan