Luận văn Hoàn thiện các quy định của pháp luật về doanh nghiệp dân doanh ở Việt Nam

LỜI CAM ĐOAN . i

LỜI CẢM ƠN. i

TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN . ii

MỤC LỤC. iii

LỜI MỞ ĐẦU.1

CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ

DOANH NGHIỆP DÂN DOANH Ở VIỆT NAM.6

1.1. Khái quát chung doanh nghiệp dân doanh và pháp luật doanh nghiệp

dân doanh .6

1.1.1. Khái niệm, phân loại, đặc điểm doanh nghiệp dân doanh.6

1.1.2. Khái niệm chung về pháp luật doanh nghiệp dân doanh ở Việt Nam.11

1.2. Những nội dung cơ bản của pháp luật về doanh nghiệp dân doanh .13

1.2.1. Quy định về điều kiện, thủ tục thành lập, đăng ký kinh doanh của

doanh nghiệp dân doanh.13

1.2.2. Quy định về cơ cấu tổ chức quản lý của doanh nghiệp dân doanh.14

1.2.3. Quy định về các loại vốn và cơ cấu về vốn của doanh nghiệp dân

doanh.14

1.2.4. Quy định chế độ pháp lý về thành viên của doanh nghiệp dân doanh.15

1.2.6. Quy định về các quyền và nghĩa vụ cơ bản của doanh nghiệp dân

doanh với tư cách là một chủ thể kinh doanh .16

1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc hoàn thiện pháp luật doanh nghiệp dân

doanh.17

1.3.1. Quan điểm đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước 17

1.3.2. Trình độ phát triển kinh tế.17

1.3.3. Trình độ, kỹ thuật lập pháp.17

1.3.4. Quan điểm lập pháp .18

1.3.5. Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế .18

1.4. Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới về hoàn thiện pháp luật

doanh nghiệp dân doanh .18

pdf95 trang | Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 22/02/2022 | Lượt xem: 408 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoàn thiện các quy định của pháp luật về doanh nghiệp dân doanh ở Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nghiệp 1999 quy định đầy đủ và rõ ràng hơn thẩm quyền cơ chế hoạt động của mỗi cơ quan trong cơ cấu quản lý của công ty cổ phần. Về Ban kiểm soát, đối với công ty cổ phần có 12 thành viên trở lên bắt buộc phải có Ban kiểm soát. Ban kiểm soát có từ ba đến năm thành viên gọi là kiểm soát viên trong đó ít nhất một thành viên có chuyên môn về kế toán. Ban kiểm soát bầu một thành viên làm trưởng ban và Trưởng ban kiểm soát phải là cổ đông. Công ty hợp danh Cơ cấu tổ chức quản lý công ty hợp danh do các thành viên hợp danh thỏa thuận trong Điều lệ công ty. Các thành viên hợp danh có quyền ngang nhau khi quyết định các vấn đề quản lý công ty. Doanh nghiệp tư nhân Điều 101, Luật doanh nghiệp năm 1999 quy định: Chủ doanh nghiệp tư nhân có toàn quyền quyết định đối với tất cả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp; có 36 toàn quyền quyết định việc sử dụng lợi nhuận sau khi đó nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật. 2.3.3. Quy định về các loại vốn và cơ cấu về vốn của doanh nghiệp dân doanh Luật Doanh nghiệp 1999 đã bỏ yêu cầu về vốn pháp định trong thủ tục thành lập công ty đối với mọi ngành nghề nói chung. Điều này không có nghĩa là không có vốn vẫn được thành lập công ty. Việc quản lý của Nhà nước về vấn đề vốn công ty được thực hiện theo một phương thức khác. Cụ thể là các doanh nghiệp dân doanh phải đăng ký số vốn đã có khi thành lập và định kỳ báo cáo, cập nhật thông tin về số vốn đó với cơ quan đăng ký kinh doanh để cơ quan này cung cấp cho các cơ quan quản lí Nhà nước có thẩm quyền và những người khác có nhu cầu. 2.3.4. Quy định chế độ pháp lý về thành viên của doanh nghiệp dân doanh Đối với Công ty trách nhiệm hữu hạn: Thành viên có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng thành viên không vượt quá năm mươi. Đối với Công ty cổ phần: Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là ba và không hạn chế số lượng tối đa. Gồm có cổ đông phổ thông, cổ đông ưu đãi. Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp. Công ty hợp danh là doanh nghiệp, trong đó: Phải có ít nhất hai thành viên hợp danh; ngoài các thành viên hợp danh, có thể có thành viên góp vốn. Thành viên hợp danh phải là cá nhân, có trình độ chuyên môn và uy tín nghề nghiệp và phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty. Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty. Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp. 2.3.5. Quy định về điều kiện và thủ tục giải thể doanh nghiệp dân doanh - Theo Điều 111 Luật doanh nghiệp năm 1999 bổ sung thêm các trường hợp giải thể doanh nghiệp: Theo quyết định của chủ doanh nghiệp đối với doanh nghiệp 37 tư nhân, của tất cả các thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh, của Hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần; Công ty không còn đủ số lượng thành viên tối thiểu theo quy định của Luật này trong thời hạn sáu tháng liên tục; Bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. - Luật dooanh nghiệp 1999 cũng quy định trình tự, thủ tục tiến hành giải thể rõ ràng, cụ thể hơn. Trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ về giải thể doanh nghiệp, cơ quan đăng ký kinh doanh phải xóa tên doanh nghiệp trong sổ đăng ký kinh doanh. 2.3.6. Quy định về các quyền và nghĩa vụ cơ bản của doanh nghiệp dân doanh với tư cách là một chủ thể kinh doanh - Luật doanh nghiệp năm 1999 chưa công nhận tư cách pháp nhân của công ty hợp danh. - Luật Doanh nghiệp năm 1999 quy định cụ thể và đầy đủ hơn quyền và nghĩa vụ của người đầu tư. Luật Doanh nghiệp đưa ra các quy định giúp các nhà đầu tư thiết lập cơ chế vốn linh hoạt đa dạng, qua đó các nhà đầu tư có thể cùng nhau thoả thuận và lựa chọn cách thức góp vốn phù hợp với điều kiện và lợi ích của họ. Bên cạnh đó, Luật Doanh nghiệp cụ thể cơ chế và cách thức để người góp vốn có thể tham gia vào việc quyết định các vấn đề quản lí doanh nghiệp, giám sát việc quản lý doanh nghiệp. Do vậy, quyền tham gia quyết định và giám sát của nhà đầu tư với việc quản lý, kinh doanh ở doanh nghiệp, được đảm bảo, lợi ích hợp pháp của các nhà đầu tư ở danh nghiệp được bảo vệ và bảo đảm thực hiện. Đồng thời bảo vệ được quyền, lợi ích hợp pháp của chủ nợ. Luật Doanh nghiệp 1999 được xây dựng trên nguyên tắc người dân được quyền tự do kinh doanh những gì mà pháp luật không cấm; cải cách thủ tục hành chính đã tạo ra những kết quả rất tích cực, là công cụ quan trọng để đảm bảo quyền tự do kinh doanh cho doanh nghiệp. Tuy nhiên, bên cạnh những mặt tiến bộ, Luật doanh nghiệp 1999 cũng có những vấn đề cần được tiếp tục hoàn thiện. 2.4. Giai đoạn từ 2005 đến năm 2014 38 Xuất phát từ vai trò của doanh nghiệp dân doanh – là một trong những chủ thể kinh doanh thương mại chủ yếu của nền kinh tế, việc ban hành một nền tảng pháp luật vững chắc cho doanh nghiệp dân doanh chính là cách thức tốt nhất để có thể cải thiện hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp dân doanh, từ đó cải thiện nền kinh tế – xã hội của Việt Nam. Có thể nói, sự ra đời của Luật Doanh nghiệp năm 2005 đã đáp ứng một số yêu cầu quan trọng của việc hoàn thiện pháp luật về doanh nghiệp dân doanh nói trên. 2.4.1. Quy định về điều kiện, thủ tục thành lập, đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp dân doanh Luật Doanh nghiệp 2005 quy định khá rõ ràng và cụ thể các điều kiện về chủ thể khi thành lập doanh nghiệp dân doanh. Điều này giúp các nhà đầu tư nhận thức được quyền năng của mình khi tiến hành đăng ký kinh doanh một cách hợp pháp. Theo quy định tại Điều 13 Luật doanh nghiệp 2005 các chủ thể được thành lập và quản lý doanh nghiệp, được góp vốn vào doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp dân doanh nói riêng bao gồm: “Tổ chức, cá nhân Việt Nam, tổ chức, cá nhân nước ngoài có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam theo quy định của luật này” Do đó, theo Luật doanh nghiệp năm 2005 quy định đối tượng được quyền thành lập doanh nghiệp dân doanh khá rộng. Mọi tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước đều có thể thành lập và quản lý doanh nghiệp dân doanh tại Việt Nam nếu như họ không thuộc trường hợp pháp luật cấm. Trình tự, thủ tục đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp dân doanh theo Luật doanh nghiệp 2005: Trước bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, quy định về trình tự thủ tục đăng ký kinh doanh theo Luật doanh nghiệp năm 1999 còn tồn tại nhiều bất cập. Do đó, Luật doanh nghiệp năm 2005 ra đời với những quy định về trình tự thủ tục mang tính đột phá được kỳ vọng là mang lại những tác động lớn cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp dân doanh. Trình tự, thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp dân doanh được quy định cụ thể tại Điều 15 Luật Doanh nghiệp 2005, theo đó, việc đăng ký doanh nghiệp được 39 tiến hành tại cơ quan đăng ký kinh doanh, rút gọn trình tự, thủ tục, ứng dụng quy trình đăng ký kinh doanh qua mạng làm giảm thời gian, chi phí, nâng cao tính công khai, minh bạch về thông tin đăng ký kinh doanh. 2.4.2. Quy định về cơ cấu tổ chức quản lý của doanh nghiệp dân doanh - Luật Doanh nghiệp 2005 bổ sung loại hình: Công ty trách nhiệm hữu hạn 1 thành viên là cá nhân. Đối với công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên là cá nhân: Cơ cấu tổ chức của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là cá nhân gồm: Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc. Chủ sở hữu công ty đồng thời là Chủ tịch công ty. Chủ tịch công ty hoặc Giám đốc (Tổng Giám đốc) là người đại diện theo pháp luật của công ty theo quy định tại điều lệ công ty. Chủ tịch công ty có thể kiêm nhiệm hoặc thuê người khác làm Giám đốc (Tổng Giám đốc). Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên. Cơ cấu tổ chức quản lý công ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên trở lên được pháp luật quy định tùy thuộc vào số lượng thành viên của công ty. Các quy định về tổ chức quản lý nói chung, tổ chức quản lý công ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên trở lên nói riêng phần lớn là những quy định mang tính tùy nghi, trên cơ sở công ty lựa chọn và áp dụng. Công ty cổ phần: Luật doanh nghiệp 2005 quy định Hội đồng quản trị có không ít hơn 3 thành viên và không quá 11 thành viên nếu Ðiều lệ công ty không có quy định khác, quy định như trên đảm bảo tính chặt chẽ và phù hợp với thông lệ quốc tế. Luật doanh nghiệp 2005 quy định rõ : “Thành viên hội đồng quản trị không nhất thiết phải là cổ đông công ty” Luật doanh nghiệp 2005 quy định đối với những công ty cổ phần có trên 11 cổ đông là cá nhân phải có Ban kiểm soát. Tuy nhiên, cũng theo Luật doanh nghiệp 2005 thì cả trong trường hợp công ty cổ phần có cổ đông là tổ chức sở hữu trên 50% 40 tổng số cổ phần của công ty thì cũng bắt buộc phải có Ban kiểm soát. Đây là một điểm mới và khác biệt của Luật doanh nghiệp 2005 so với Luật doanh nghiệp 1999. Luật doanh nghiệp 2005 quy định loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần chỉ có 1 người đại diện theo pháp luật. 2.4.3. Quy định về các loại vốn và cơ cấu về vốn của doanh nghiệp dân doanh Điều 80 Luật Doanh nghiệp 2005 quy định thời hạn góp vốn của cổ đông sáng lập và các cổ đông phổ thông khác đã đăng ký mua trong công ty cổ phần là 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, trong khi đó, thời hạn góp vốn đối với thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn lại là trong vòng 36 tháng kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Việc quy định thời hạn góp vốn của thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn quá dài như trên dẫn đến việc nhiều công ty trách nhiệm hữu hạn không trung thực trong việc góp vốn bằng cách "khai khống", "khai ảo" vốn điều lệ, lợi dụng kẽ hở này để tham gia các dự án, giao dịch có giá trị lớn, gây hậu quả nghiêm trọng. Vì vậy, Luật doanh nghiệp 2005 cần sửa đổi theo hướng hạn chế thời hạn góp vốn của các công ty trách nhiệm hữu hạn, có thể áp dụng thời hạn 90 ngày như đối với công ty cổ phần. 2.4.4. Quy định chế độ pháp lý về thành viên của doanh nghiệp dân doanh Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu (được gọi là chủ sở hữu công ty); Chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty. 2.4.5. Quy định về điều kiện và thủ tục giải thể doanh nghiệp dân doanh Luật doanh nghiệp 2005 quy định đối với các trường hợp giải thể doanh nghiệp dân doanh vẫn theo các quy định của Luật doanh nghiệp 1999. 41 2.4.6. Quy định về các quyền và nghĩa vụ cơ bản của doanh nghiệp dân doanh với tư cách là một chủ thể kinh doanh Luật doanh nghiệp năm 2005 đã công nhận tư cách pháp nhân của công ty hợp danh, điều này tạo thuận lợi hơn cho hoạt động kinh doanh của loại hình doanh nghiệp được coi là khá mới và chưa phổ biến này ở Việt Nam. Các quy định của Luật doanh nghiệp năm 2005 vẫn tiếp tục thể hiện nguvên tắc tôn trọng và bảo đảm quyền tự do kinh doanh, quyền tự quyết trong quản lý của doanh nghiệp dân doanh. Nhà nước Việt Nam thừa nhận quyền tự do kinh doanh, thành lập doanh nghiệp dân doanh của mọi tổ chức, cá nhân thông qua việc áp dụng cơ chế đăng ký thành lập doanh nghiệp dân doanh, tạo sự thông thoáng trong việc đăng ký kinh doanh cho các doanh nghiệp dân doanh; đồng thời, Luật doanh nghiệp năm 2005 cũng khẳng định quyền tự do lựa chọn ngành, nghề kinh doanh; tăng cường tính tự chủ và tự quyết của doanh nghiệp dân doanh trong tổ chức quản lý nội bộ doanh nghiệp dân doanh. Các quy định của Luật cùng thể hiện sự bình đẳng các quyền và nghĩa vụ của các nhà đầu tư và các doanh nghiệp nói chung, daonh nghiệp dân doanh nói riêng. Kế thừa và phát huy cải cách quan trọng của Luật Doanh nghiệp 1999, Luật Doanh nghiệp 2005 tiếp tục mở rộng quyền tự do kinh doanh, rút ngắn thời gian đăng ký doanh nghiệp, cho phép thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn 1 thành viên là cá nhân; thống nhất quy định về tổ chức quản lý các loại hình doanh nghiệp, không phân biệt nguồn gốc và cơ cấu sở hữu; khắc phục những khiếm khuyết của hệ thống pháp luật hiện hành về doanh nghiệp, đặc biệt là sự chia cắt, tách biệt áp dụng theo thành phần kinh tế. Mặc dù không tạo ra tác động đột biến như Luật Doanh nghiệp 1999, Luật Doanh nghiệp 2005 tiếp tục có những tác động tích cực vào phát triển doanh nghiệp dân doanh. 2.5. Giai đoạn từ 2014 đến 2019 Sau cuộc đột phá về thể chế của văn bản mang tên “Luật Doanh nghiệp 1999”, thì Luật Doanh nghiệp 2014 được coi là cuộc đột phá thể chế lần hai, thể hiện đúng tinh thần Hiến pháp 2013 về quyền tự do kinh doanh của công dân, của doanh 42 nghiệp, theo đó, những gì luật pháp không cấm thì người dân, doanh nghiệp được tự do đầu tư, kinh doanh. Luật Doanh nghiệp 2014 hướng tới sự phù hợp với thực tế kinh doanh hiện tại của doanh nghiệp và tháo gỡ nhiều khó khăn, hạn chế góp phần tạo điều kiện mở ra một môi trường kinh doanh thuận lợi phù hợp với xu hướng chung của thế giới. 2.5.1. Quy định về điều kiện, thủ tục thành lập, đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp dân doanh Trước khi Luật Doanh nghiệp 2014 được ban hành, thời gian xử lý hồ sơ đăng ký doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp dân doanh nói riêng là 5 ngày làm việc trong đó có 2 ngày để cơ quan thuế cấp mã số doanh nghiệp, 3 ngày để cơ quan đăng ký kinh doanh tiếp nhận, xử lý hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Với cơ chế này, việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp phải phụ thuộc vào việc chờ cấp mã số doanh nghiệp từ cơ quan thuế, làm kéo dài thời gian thực hiện thủ tục hành chính. Để tạo thuận lợi tối đa cho người dân, doanh nghiệp tham gia thị trường, Luật Doanh nghiệp 2014 đã giảm thời gian xử lý hồ sơ đăng ký doanh nghiệp xuống còn tối đa 3 ngày làm việc. Luật doanh nghiệp 2014 đã bỏ quy định có trụ sở chính theo quy định trong điều kiện cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. 2.5.2. Quy định về cơ cấu tổ chức quản lý của doanh nghiệp dân doanh Công ty cổ phần Điều 134 Luật Doanh nghiệp 2014 quy định về cơ cấu tổ chức quản lý công ty cổ phần như sau: Công ty cổ phần có quyền lựa chọn tổ chức quản lý và hoạt động theo một trong hai mô hình sau đây, trừ trường hợp pháp luật về chứng khoán có quy định khác: - Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Trường hợp công ty cổ phần có dưới 11 cổ đông và các cổ đông là tổ chức sở hữu dưới 50% tổng số cổ phần của công ty thì không bắt buộc phải có Ban kiểm soát; 43 - Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Trường hợp này ít nhất 20% số thành viên Hội đồng quản trị phải là thành viên độc lập và có Ban kiểm toán nội bộ trực thuộc Hội đồng quản trị. Các thành viên độc lập thực hiện chức năng giám sát và tổ chức thực hiện kiểm soát đối với việc quản lý điều hành công ty.” Luật doanh nghiệp 2005 quy định về nhiệm vụ của Đại hội đồng cổ đông có quyền Quyết định đầu tư hoặc bán số tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty nếu Điều lệ công ty không quy định một tỷ lệ khác. Tuy nhiên Luật doanh nghiệp 2014 đã sửa lại Đại hội đồng cổ đông Quyết định đầu tư hoặc bán số tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 35% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty nếu Điều lệ công ty không quy định một tỷ lệ hoặc một giá trị khác. Luật doanh nghiệp 2014 bỏ quy định Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty cổ phần không được đồng thời làm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc của doanh nghiệp khác. Luật Doanh nghiệp năm 2014 quy định mở rộng hơn về số lượng người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp. Công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần có thể có một hoặc nhiều người đại diện theo pháp luật. Đây là một trong những điểm mới của Luật Doanh nghiệp 2014 so với Luật Doanh nghiệp 2005. Với quy định này, Luật Doanh nghiệp 2014 đã tháo gỡ những hạn chế trong quy định của pháp luật cũ, tạo môi trường đầu tư, kinh doanh thuận lợi, giúp Doanh nghiệp dân doanh chủ động hơn trong hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên, doanh nghiệp dân doanh phải đảm bảo luôn có ít nhất một người đại diện theo pháp luật cư trú tại Việt Nam. Trường hợp doanh nghiệp dân doanh có một người đại diện theo pháp luật thì người đó phải cư trú tại Việt Nam. Khi người đại diện theo pháp luật xuất cảnh khỏi Việt Nam thì họ phải ủy quyền bằng văn bản cho người khác thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình; họ vẫn phải chịu trách nhiệm về việc thực hiện quyền và nghĩa vụ đã ủy quyền. 44 2.5.3. Quy định về các loại vốn và cơ cấu về vốn của doanh nghiệp dân doanh Luật Doanh nghiệp năm 2014 quy định các nguyên tắc để xác định, đăng ký vốn thực góp của công ty, giải quyết tình trạng vốn không có thực (ảo) nhưng không thể xử lý được như hiện nay. Trong đó điểm mới nhất là cho phép Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, công ty cổ phần được giảm vốn điều lệ. Theo đó, Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên nếu không góp đủ vốn điều lệ trong thời hạn quy định như đã cam kết khi đăng ký thành lập doanh nghiệp thì được quyền đăng ký điều chỉnh giảm vốn bằng giá trị số vốn thực góp. Trong trường hợp này, chủ sở hữu, thành viên, cổ đông chưa thanh toán hoặc chưa thanh toán đủ vốn điều lệ đã đăng ký góp, số cổ phần đã đăng ký mua phải chịu trách nhiệm tương ứng với tổng giá trị phần vốn góp, mệnh giá cổ phần đã đăng ký mua đối với các nghĩa vụ tài chính của công ty phát sinh trong thời hạn cam kết góp. Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp cũng có thể điều chỉnh giảm vốn bằng cách hoàn trả một phần vốn góp trong vốn điều lệ của công ty theo các điều kiện quy định tại Luật Doanh nghiệp năm 2014. Luật Doanh nghiệp năm 2014 áp dụng thống nhất thời hạn phải thanh toán đủ phần vốn góp khi thành lập công ty, quy định rút ngắn thời hạn góp vốn đối với chủ sở hữu, thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn phải góp đủ và đúng loại tài sản như đã cam kết khi đăng ký thành lập doanh nghiệp trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trong khi quy định cũ về thời hạn góp vốn tối đa đối với Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên và hai thành viên trở lên là 36 tháng. Thay đổi vốn điều lệ của Công ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên trở lên: Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày hoàn thành việc tăng hoặc giảm vốn điều lệ, công ty phải thông báo bằng văn bản đến Cơ quan đăng ký kinh doanh, trong Luật doanh nghiệp 2005 quy định là 7 ngày. 45 2.5.4. Quy định chế độ pháp lý về thành viên của doanh nghiệp dân doanh Hội đồng thành viên của Công ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên trở lên: Thành viên Hội đồng thành viên do chủ sở hữu công ty bổ nhiệm, miễn nhiệm gồm từ 03 đến 07 thành viên với nhiệm kỳ không quá 05 năm Đối với Công ty cổ phần: Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là 03 và không hạn chế số lượng tối đa. Cổ đông phổ thông: Người sở hữu cổ phần phổ thông là cổ đông phổ thông. Cổ đông ưu đãi: Người sở hữu cổ phần ưu đãi gọi là cổ đông ưu đãi. Cổ phần ưu đãi gồm các loại sau đây: Cổ phần ưu đãi biểu quyết; Cổ phần ưu đãi cổ tức; Cổ phần ưu đãi hoàn lại; Cổ phần ưu đãi khác do Điều lệ công ty quy định. Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp; Đối với doanh nghiệp tư nhân: Nội dung thay đổi cơ bản là xác định rõ hạn chế đối với chủ doanh nghiệp tư nhân: không được đồng thời là chủ hộ kinh doanh, thành viên công ty hợp danh; doanh nghiệp tư nhân không được quyền góp vốn thành lập hoặc mua cổ phần, phần vốn góp trong công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần. 2.5.5. Quy định về điều kiện và thủ tục giải thể doanh nghiệp dân doanh Luật doanh nghiệp 2014 bổ sung quy định giải thể doanh nghiệp trong trường hợp bị thu hồi đăng ký kinh doanh. Đây là quy định nhằm bổ sung hướng dẫn giải thể doanh nghiệp trong trường hợp bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Luật doanh nghiệp 2005 không có hướng dẫn thủ tục giải thể trong trường hợp này. Thay đổi cơ bản trong quy định thủ tục giải thể là xác định rõ hơn và hợp lý hơn so với trước đây. Trình tự giải thể được quy định theo các bước: (i) quyết định giải thể, (ii) công bố tình trạng doanh nghiệp đang giải thể, (iii) yêu cầu xóa tên doanh nghiệp. Sau thời hạn 180 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định giải thể và không nhận được thông tin phản đối việc giải thể từ doanh nghiệp hoặc bên 46 có liên quan hoặc trong năm ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ giải thể, cơ quan đăng ký kinh doanh xoá tên doanh nghiệp trong sổ đăng ký kinh doanh và thông báo trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. 2.5.6. Quy định về các quyền và nghĩa vụ cơ bản của doanh nghiệp dân doanh với tư cách là một chủ thể kinh doanh Luật doanh nghiệp 2014 quy định về nghĩa vụ của doanh nghiệp dân doanh bỏ nội dung hoạt động kinh doanh theo đúng ngành, nghề đã ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Nhưng cũng như quy định luật cũ doanh nghiệp dân doanh có nghĩa vụ đáp ứng đủ điều kiện kinh doanh khi kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện theo quy định của Luật đầu tư. Bỏ quy định đăng ký mã số thuế , bổ sung nghĩa vụ thực hiện đầy đủ, kịp thời các nghĩa vụ về đăng ký doanh nghiệp, đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, công khai thông tin về thành lập và hoạt động, báo cáo và các nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan; Chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác của thông tin kê khai trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp và các báo cáo; trường hợp phát hiện thông tin đã kê khai hoặc báo cáo thiếu chính xác, chưa đầy đủ thì phải kịp thời sửa đổi, bổ sung các thông tin đó. 2.6. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình hoàn thiện pháp luật doanh nghiệp dân doanh ở Việt Nam 2.6.1. Quan điểm của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước Năm 1986 là một dấu mốc quan trọng đánh dấu sự chuyển đổi từ một nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung theo kiểu quan liêu bao cấp sang nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, đặt nền móng cho việc xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. Đảng Cộng sản Việt Nam ban hành nhiều Nghị quyết trong đó gần nhất là Nghị quyết phát triển kinh tế tư nhân trở thành động lực của nền kinh tế. Giai đoạn từ 1986 đến 1992, pháp luật doanh nghiệp Việt Nam đã hiện thực hóa chính sách Đổi mới với những thay đổi có tính bước ngoặt với những nhân tố đầu tiên, quan trọng cho việc xây dựng nền kinh tế thị trường, góp phần giải phóng 47 sức lao động và khơi nguồn cho tư tưởng kinh doanh và các quy luật kinh tế thị trường. Luật Công ty và Luật Doanh nghiệp tư nhân 1990 lần đầu tiên thể chế hóa các hình thức doanh nghiệp dân doanh và chủ thể kinh tế. Tuy vậy pháp luật về doanh nghiệp dân doanh trong giai đoạn này vẫn còn nhiều hạn chế. Các hình thức sở hữu và chủ thể sở hữu vẫn bị bó hẹp trong khung khổ Hiến pháp 1980 với “chế độ sở hữu xã hội chủ nghĩa về tư liệu sản xuất” và “một nền kinh tế quốc dân chủ yếu có hai thành phần: thành phần kinh tế quốc doanh thuộc sở hữu toàn dân và thành phần kinh tế hợp tác xã thuộc sở hữu tập thể” (Điều 18 Hiến pháp 1980). Các chủ thể kinh doanh chỉ có những quyền kinh doanh hạn chế, bị bó buộc bởi các yêu cầu bắt buộc mang tính can thiệp của Nhà nước trong thủ tục thành lập, xác định vốn tối thiểu, chỉ định vị trí lãnh đạo, ra quyết định kinh doanh, ký kết hợp đồng giao dịch, phân bổ và sử dụng lợi nhuận. Thông qua các quy định này, pháp luật điều chỉnh hoạt động kinh tế thể hiện rõ tính hành chính (với sự can thiệp khá sâu của Nhà nước vào những hoạt động kinh tế và sử dụng nhiều biện pháp quản lý hành chính). Giai đoạn từ 1992-2001, Hiến pháp 1992 được Quốc hội Việt Nam thông qua tháng 11/1992, chính thức hiến định thể chế kinh tế thị trường. Luật doanh nghiệp 1999 có thể được xem là một thành tựu nổi bật của hệ thống pháp luật doanh nghiệp nói chung và pháp luật về doanh nghiệp dân doanh nói riêng ở Việt Nam giai đoạn này, với việc thiết lập một khung pháp lý an toàn, tổng thể và hiện đại về các chủ thể kinh tế trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam trong đó các hình thức doanh nghiệp chính yếu đã được ghi nhận, thủ tục thành lập doanh nghiệp dân doanh thuận lợi hơn, các vấn đề về quản trị và vận hành doanh nghiệp dân doanh được xây dựng gần hơn với thông lệ quản trị doan

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_van_hoan_thien_cac_quy_dinh_cua_phap_luat_ve_doanh_nghi.pdf
Tài liệu liên quan