PHẦN MỞ ĐẦU. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài: . 1
2. Mục tiêu nghiên cứu. 1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. 2
4. Phương pháp nghiên cứu. 2
5. Kết cấu đề tài. 3
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MARKETING ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP SẢN XUẤT KINH DOANH . 4
1.1. TỔNG QUAN VỀ MARKETING. 4
1.1.1. Khái niệm và bản chất của Marketing . 4
1.1.2. Bản chất của Marketing . 5
1.1.3. Vai trò, chức năng và nhiệm vụ của Marketing. 8
1.2. Lý thuyết về Marketing mix. 10
1.2.1. Khái niệm về Marketing mix . 10
1.2.2. Các quyết định trong marketing mix. 10
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến Marketing – Mix của công ty. 26
1.3.1. Môi trường vĩ mô . 26
1.3.2 Môi trường vi mô . 26
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CHIẾN LƯỢC MARKETING MIX TẠI
CÔNG TY TNHH MTV QUẾ LÂM MIỀN TRUNG. 28
2.1. Tổng quan về công ty TNHH MTV Quế Lâm Miền trung. 28
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển . 28
2.1.2. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty . 29
2.1.3. Đặc điểm sản phẩm và quy trình sản xuất . 31
2.1.4. Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty . 34
131 trang |
Chia sẻ: anan10 | Lượt xem: 611 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoàn thiện chiến lược marketing mix tại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Quế Lâm Miền Trung, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Khách hàng trực tiếp là các chủ trang trại, đồn điền, hợp tác xã nông
nghiệp, lâm nghiệp được công ty bán với giá bán lẻ khác nhau tùy vào khu vực địa
ĐA
̣I H
ỌC
KIN
H T
Ế H
UÊ
́
45
lý của khách hàng nhằm đảm bảo các khách hàng trong cùng một khu vực có cùng
chung mức giá bán.
- Khách hàng là đại lý bán hàng của công ty được bán với giá bán sĩ của
công ty nhằm bảo đảm một phần lợi nhuận của đại lý nhưng cũng tùy vào từng khu
vực địa lý mà công ty áp dụng các mức giá khác nhau.
d. Thay đổi giá:
Công ty sử dụng đồng thời 2 phương pháp định giá là định giá theo chi phí
và định giá theo đối thủ cạnh tranh nên hàng năm công ty thường kiểm tra các chi
phí sản xuất và tìm hiểu các đối thủ cạnh tranh để có chính sách thay đổi giá phù
hợp với tình hình thực tế của thị trường.
Bảng 2.7: Thay đổi giá của công ty từ 2011- 2013
ĐVT: đồng/kg
Tên sản phẩm
Giá So sánh (%)
2011 2012 2013 2012/2011 2013/2012
NPK 16- 8- 16 + TE 6.800 7.200 7.400 5,88 2,78
NPK 15- 5- 20 + TE 7.200 7.600 7.400 5,56 - 2,63
NPK 23- 23- 0 + TE 8.400 8.800 8.200 4,76 - 7,32
NPK 20- 15-15 +TE 10.600 11.000 11.000 3,78 0
Phân hữu cơ vi sinh Quế Lâm 01 2.200 2.000 2.200 0 0
Phân hữu cơ vi sinh hạ phèn 3.200 3.600 3.300 12,5 8,33
Phân hữu cơ vi sinh cao cấp 2.800 3.000 3.000 7,15 0
Phân hữu cơ khoáng cao su 5.600 5.900 5.900 5,36 0
Phân hữu cơ khoáng lúa 4.800 4.800 5.200 0 8,33
Phân hữu cơ khoáng tiêu 6.200 6.200 6.400 0 3,23
Nguồn: Phòng kế toán tài chính
e. Định giá chiết khấu:
Mức chiết khấu mà công ty đang áp dụng cho các trung gian phân phối phụ
thuộc vào doanh số bán hàng và thời gian thanh toán tiền hàng cho công ty.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
46
Bảng 2.8: Mức chiết khấu của công ty năm 2013
Doanh số bán
hàng (tấn)
500
Mức chiết khấu
được hưởng
2% 3% 6% 7%
Nguồn: Phòng kế toán tài chính
2.2.2.3. Chính sách phân phối
a. Hệ thống kênh phân phối của công ty
Kênh phân phối của công ty được tổ chức theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 2.3: Kênh phân phối của công ty
Nguồn: phòng kinh doanh
Hiện tại, kênh phân phối của công ty theo dạng truyền thống, tùy theo từng
loại sản phẩm và vị trí địa lý, công ty phân phối sản phẩm dưới cả 3 hình thức cấu
trúc kênh:
- Kênh trực tiếp: công ty bán sản phẩm trực tiếp từ nhà máy sản xuất đến
người tiêu dùng cuối cùng, khách hàng của kênh này thường là các chủ đồn điền,
chủ trang trại, các dự án nông nghiệp, lâm nghiệp đặt hàng với số lượng lớn và
thường xuyên.
- Kênh phân phối cấp 1: sản phẩm công ty tới người tiêu dùng chỉ qua một
cấp là các đại lý bán lẻ. Kênh này được áp dụng khi địa bàn phân phối hẹp, gần nhà
máy sản xuất; nhà phân phối có thể đáp ứng nhu cầu hàng hóa của các điểm bán
trong khu vực phụ trách.
Công
ty
Đại lý
Người
tiêu
dùng
Đại lý cấp
2
Đại lý cấp
1
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
47
- Kênh phân phối cấp 2: sản phẩm từ công ty tới tay người tiêu dùng thông
qua đại lý cấp 1(tổng đại lý) và đại lý cấp 2. Hình thức này được áp dụng khi địa
bàn phân phối rộng, các đại lý đóng ở các tỉnh xa nhà máy sản xuất của công ty,
tiềm lực của nhà phân phối không đủ mạnh để bao phủ hết thị trường hoặc mật độ
điểm bán cao.
Bảng 2.9: Số lượng kênh phân phối của công ty từ 2011- 2013
Hệ thống phân phối
Số lượng Tỷ lệ (%)
2011 2012 2013 2012/2011 2013/2012
Đại lý cấp 1 3 3 4 0 33,3
Đại lý
(Kênh phân phối cấp 1)
28 40 52 42,86 30
Nguồn: Phòng kế toán tài chính
Tuy nhiên, kênh phân phối chính của công ty là kênh phân phối cấp 1. Các
đại bán hàng trực tiếp đến người tiêu dùng được sự giúp đở từ nhân viên thị trường
của công ty tư vấn về cách sử dụng, bảo quản sản phẩm. Các đại lý này nếu nhận
được các đơn đặt hàng với số lượng lớn từ dự án, chủ trang trại, đồn điền,, hợp tác
xã nông nghiệp, lâm trường mà đại lý không đủ năng lực cung cấp, công ty sẽ phân
phối trực tiếp đến dự án, trang trại, đồn điền, lâm nghiệp đó và đồng thời đại lý sẽ
nhận được hoa hồng bán hàng từ công ty.
Kênh phân phối cấp 2 chỉ áp dụng đối với các tỉnh ở xa nhà máy của công ty
như Thanh Hóa, Nghệ An, Quảng Nam, Quảng Ngãi. Tại các tỉnh này công ty có
một đại lý có một đại lý cấp 1, phạm vi phân phối của các đại lý cấp 1 này là chỉ
trong thị trường tỉnh đó. Sản phẩm của công ty được chuyển đến các đại lý cấp 1 và
đại lý cấp 1 chuyển đến các đại lý cấp 2 tiếp đó là đến người tiêu dùng hoặc đại lý
cấp 1 cũng có thể bán thẳng đến người tiêu dùng.
b. Đội ngũ bán hàng:
Đội ngũ bán hàng nhiều kinh nghiệm vừa hổ trợ cho các đại lý cấp 1, đại lý
cấp 2 và người tiêu dùng đồng thời quảng bá sản phẩm của công ty. Kiêm luôn
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
48
nhiệm vụ hổ trợ các hoạt động phân phối và phát triển các mối quan hệ với các đại
lý mới. Đội ngũ bán hàng có trách kinh nghiệm phân tích, xác định thị hiếu và xu
hướng tiêu dùng của khách hàng tại các điểm bán.
c. Phương thức bán hàng và giao hàng:
- Đối với khách hàng là chủ dự án, hợp tác xã nông nghiệp, trang trại, đồn điền:
Bán hàng theo giá lẻ của công ty, công ty chịu trách nhiệm vận chuyển, bóc
xếp hàng hóa đến địa điểm khách hàng yêu cầu.
Khách hàng đặt trước tiền hàng (khoảng 30% giá trị lô hàng) sau khi nhận đủ
số lượng hàng sẽ thanh toán số tiền còn lại cho công ty theo quy định của hợp đồng
ký kết.
Nhóm khách hàng này được hưởng chiết khấu của công ty tùy theo số lượng
đơn hàng và thời gian thanh toán sau khi thanh toán hết số tiền mua hàng cho công ty.
- Đối với khách hàng là đại lý:
Các đại lý được bán với giá bán sĩ, thấp hơn giá bán trực tiếp nhằm đảm bảo
lợi nhuận của đại lý, đại lý được hưởng chính sách chiết khấu bán hàng theo doanh
số lũy tiến, các đại lý được công ty cho nợ mà không tính lãi trong giới hạn nhất
định tùy theo quy mô của đại lý.
Bảng 2.10: Mức nợ và thời gian thanh toán tiền hàng của đại lý
Quy mô Sản lượng(tấn/năm)
Mức nợ tối đa
(triệu đồng)
Thời gian thanh
toán
(ngày)
Lớn 120 70 75
Vừa 80 40 60
Nhỏ 30 20 45
Nguồn: phòng kinh doanh
Công ty hổ trợ chi phí vận chuyển đến trung tâm hành chính của tỉnh và tính
thêm chi phí vận chuyển đối với các đại lý ở xa trung tâm theo bảng giá chi phí vận
chuyển của công ty ở phần phụ lục 05 kèm theo. Nếu đại lý sử dụng phương tiện
vận chuyển riêng để nhận hàng tại công ty, công ty sẽ thanh toán lại chi phí vận
chuyển cho đại lý.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
49
2.2.2.4. Xúc tiến bán hàng
Trong thời buổi kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay thì hoạt
động xúc tiến là một trong những công cụ đắc lực để tạo nên sự cạnh tranh cho sản
phẩm và công ty. Thực hiện liên tiếp, đồng bộ các công cụ này sẽ giúp sản phẩm
của công ty thu hút được sự chú ý của khách hàng, làm tăng niềm tin, sự tín nhiệm
của khách hàng đối với sản phẩm. Hoạt động xúc tiến thể hiện qua công cụ chính là
quảng cáo, chào hàng cá nhân, khuyến mãi, quan hệ cộng đồng.
a. Quảng cáo:
- Quảng cáo trên internet: công ty Quế Lâm miền trung có địa chỉ website là:
“phanbonquelam.com”. Từ trang website này công ty giới thiệu, cung cấp đầy đủ
các thông tin về công ty và các sản phẩm của công ty.
- Quảng cáo trên xe vận chuyển hàng hóa của công ty, theo hình thức này
công ty cho các hình ảnh nhãn hiệu hàng hóa, slogan của công ty trên bạt xe vận
chuyển.
- Catalogue: catalogue của công ty có in đầy đủ các loại sản phẩm, hướng
dẫn sử dụng đối với từng loại cây trồng và các thông tin cụ thể về công ty. Đây là
hình thức quảng cáo đơn giản, ít tốn kém và mang lại hiệu quả cao vì đối tượng tiêu
dùng cuối cùng chủ yếu là nông dân nên ít được tiếp xúc với các hình thức quảng
cáo trên.
b. Hoạt động khuyến mãi:
Chương trình khuyến mãi của công ty thường được áp dụng vào tháng 4 và
tháng 12, đây là thời điểm mùa vụ bắt đầu như lúa, lạc (đậu phộng), ngô và thời
kỳ chăm sóc, bón phân cho các loại cây trồng công nghiệp dài ngày như hồ tiêu, cao
su, chè
Chương trình khuyến mãi của công ty kéo dài trong 2 tháng và được áp dụng
với toàn bộ khách hàng của công ty.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
50
Bảng 2.11: Chương trình khuyến mãi của công ty năm 2013
Số lượng
(tấn)
>30 >50 >70 >100
Quà tặng 1 tủ lạnh Điện thoại Máy tính Xe máy
Trị giá
(triệu đồng)
3,5 8 13 21
Nguồn: Phòng kinh doanh
c. Chào hàng cá nhân:
Hình thức chào hàng cá nhân được phân công cho các nhân viên thị trường
của công ty theo từng khu vực phụ trách. Nhân viên thị trường thường xuyên được
tập huấn các nghiệp vụ do công ty tổ chức, họ tìm kiếm, quan hệ với khách hàng để
mở các đại lý mới hoặc tiếp cận các dự án nông nghiệp, hợp tác xã để bán hàng.
Đây là hình thức xúc tiến quan trọng nhất của công ty, vì muốn đưa sản phẩm của
mình đến tay người tiêu dùng thì mình phải đi tìm người tiêu dùng và giới thiệu các
loại sản phẩm, chất lượng sản phẩm cũng như các hoạt động khuyến mãi, ưu đãi của
công ty. Người đánh giá chất lượng sản phẩm và tiêu dùng cuối cùng là nông dân,
mà đối tượng này ít sử dụng các phương tiện truyền thông nên nhân viên thị trường
của công ty phải đi đến các địa phương để giới thiệu, quảng bá sản phẩm của mình.
Nhận biết được tầm quan trọng của chính sách chào hàng cá nhân, công ty
TNHH MTV Quế Lâm Miền trung đã đưa nhiều nhân viên thị trường đến địa
phương, mỗi tỉnh có khoảng 4 nhân viên thị trường của công ty; mỗi nhân viên phụ
trách vài huyện khác nhau.
d. Quan hệ cộng đồng:
- Công ty tổ chức hội nghị khách hàng 2 lần trên năm. Công ty mời các
khách hàng của mình đi tham quan, du lịch ở một số tỉnh như Huế, Đà Nẳng Qua
cuộc hội nghị khách hàng này, công ty giới thiệu về các sản phẩm mới của mình,
thông báo kết quả kinh doanh đạt được, quảng bá hình ảnh của công ty và thể hiện
sự quan tâm, lắng nghe của công ty đến khách hàng.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
51
- Giúp đở đồng bào khó khăn vì thiên tai: Hàng năm nước ta gánh chịu
khoảng 14 cơn bão lớn nhỏ, đặc biệt là các tỉnh miền trung nên người dân gặp rất
nhiều khó khăn. Công ty đã chia sẽ sự mất mát, khó khăn cùng đồng bào miền trung
qua việc ban lãnh đạo công ty đến thăm hỏi, hổ trợ các loại lương thực, thực phẩm,
tiền mặt và động viên đồng bào vượt qua những khó khăn trước mắt.
2.3. Nghiên cứu sự hài lòng của khách hàng và đại lý bán hàng về chiến lược
marketing mix của công ty TNHH MTV Quế Lâm Miền Trung
Từ phạm vi nghiên cứu đề tài về mặt địa lý tại các khu vực thị trường hoạt
động của công ty, từ đó xác định lựa chọn điều tra tại các tỉnh Quảng Bình, Quảng
Trị, Thừa Thiên Huế qua các đối tượng khách hàng chính của công ty là đại lý bán
hàng và khách hàng tiêu dùng cuối cùng từ đó nắm bắt các thông tin về thị trường,
chất luợng, giá cả các sản phẩm của công ty.
2.3.1. Nghiên cứu sự hài lòng của khách hàng tiêu dùng trực tiếp
2.3.1.1. Phân tích mẫu nghiên cứu
Chọn điều tra 90 mẫu khách hàng là người tiêu dùng cuối cùng thông qua
các đại lý bán hàng của công ty, tại mỗi đại lý chọn ngẫu nhiên 05 khách hàng khi
đến mua sản phẩm của công ty.
Bảng 2.12: Bảng tần số về tiêu chí độ tuổi, thu nhập và giới tính
của khách hàng
Tiêu chí Tần suất Tần số (%)
Độ tuổi
18 – 24 tuổi 2 2,2
25 – 31 tuổi 17 18,9
32 – 38 tuổi 16 17,8
39 – 45 tuổi 14 15,6
Trên 45 tuổi 41 45,6
Tổng 90 100
Thu
nhập
Dưới 2 triệu 8 8,9
Từ 2 – 5 triệu 38 42,2
Từ 5 – 10 triệu 35 38,9
Trên 10 triệu 9 10
Tổng 90 100
Giới
tính
Nam 68 75,6
Nữ 22 24,4
Tổng 90 100
Nguồn: Kết quả điều tra và xử lý
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
52
- Thông qua bảng 2.13 thể hiện rõ được sự chênh lệch về giới tính, nhóm
khách hàng nam chiếm 76%, nhóm khách hàng nữ chiếm 24%. Điều này có thể
được giải thích, người tiêu dùng mua phân bón về để sử dụng vào chăm sóc cây
trồng ngay nên việc nam chiếm tỉ lệ cao hơn là hoàn toàn bình thường.
- Đa số khách hàng của công ty thuộc vào 2 nhóm thu nhập chính đó là 2 – 5
triệu và 5 – 10 triệu. Cụ thể, nhóm khách hàng có thu nhập 2 – 5 triệu chiếm 42,2%,
trong khi đó nhóm khách hàng có thu nhập từ 5 – 10 triệu chiếm 38,9%. Rõ ràng,
kết quả này phản ánh, nhóm khách hàng của công ty thuộc nhóm khách hàng bậc
trung, những người có mức thu nhập tốt, không quá thấp.
- Chiếm tỉ lệ cao nhất là nhóm tuổi trên 45 tuổi với 45% tiếp đó lần lượt là
nhóm khách hàng 32 – 38 tuổi chiếm 18%, 25 – 31 tuổi chiếm 19% và 39 – 45 tuổi
chiếm 16%. Điều này được giải thích, người nông dân lao động trực tiếp đa số là
lớn tuổi, họ có kinh nghiệm lựa chọn phân bón phù hợp với cây trồng của gia đình.
Các lứa tuổi trẻ hơn có xu thế lựa chọn những ngành nghề khác.
* Nghiên cứu về việc sử dụng phân bón của khách hàng
Bảng 2.13: Phân tích tần số số khách hàng sử dụng phân bón
Giá trị Số lượng Tần số
Ít khi sử dụng 3 3,3
Đã từng sử dụng 30 33,3
Thường xuyên sử dụng 57 63,3
Tổng 90 100
Nguồn: Kết quả điều tra và xử lý
Như vậy, qua nghiên cứu cho thấy, khách hàng điều tra đều là những người
thường xuyên sử dụng sản phẩm phân bón của công ty TNHH MTV Quế Lâm Miền
Trung với 57 người lựa chọn chiếm tỉ lệ 63,3%. Tiếp theo đó có 30 khách hàng trả
lời đã từng sử dụng phân bón của công ty chiếm tỉ lệ 33,3%. Điều này cho chúng ta
thấy rằng, đa số những khách hàng của công ty là những người đã và đang sử dụng
phân bón của công ty. Như vậy, cho chúng ta thấy khách hàng tin tưởng vào uy tín
của công ty khi tiếp tục mua sắm phân bón tại công ty.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
53
* Việc sử dụng phân bón Quế Lâm trong một năm của công ty
Bảng 2.14: Tần số số lần khách hàng sử dụng phân bón trong 1 năm
Giá trị Số lượng Tần số
1 lân 1 1,1
2 lần 19 21,1
3 lần 57 63,3
Trên 3 lần 13 14,4
Tổng 90 100
Nguồn: Kết quả điều tra và xử lý
Dựa vào bảng thống kê số lần khách hàng sử dụng phân bón của công ty, ta
có thể nhận thấy rằng, chiếm đa số là khách hàng sử dụng 3 lần/ năm với 63,3%.
Tiếp đó là 2 lần với 21,1%. Tiếp đó là trên 3 lần với 14,4%. Như vậy, khách hàng
sử dụng phân bón của công ty đạt mức khá cao.
2.3.1.2. Đo lường độ tin cậy của thang đo
Trong nghiên cứu này sử dụng thang đo Likert gồm 5 mức được sử dụng để
người được phỏng vấn lựa chọn. Với thang điểm 1 là thấp nhất và 5 là cao nhất.
Để kiểm định độ tin cậy của số liệu điều tra, chúng tôi tiến hành kiểm tra
mức tin cậy của các thông tin từ người được hỏi bằng hệ số Cronbach Alpha.
Sản phẩm
Bảng 2.15: Chỉ số Cronbach’s Alpha của nhóm nhân tố “Sản phẩm”
Item-Total Statistics
Trung bình
thang đo nếu
loại biến
Phương sai
thang đo nếu
loại biến
Tương quan
biến tổng
Chỉ số
Cronbach
Alpha nếu
loại biến
Mức độ tin cậy : Cronbach’s Alpha = ,623
Sản phẩm có nhiều
chủng loại phù hợp
cho các cây trồng
21,38889 3,768 ,385 ,568
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
54
Item-Total Statistics
Trung bình
thang đo nếu
loại biến
Phương sai
thang đo nếu
loại biến
Tương quan
biến tổng
Chỉ số
Cronbach
Alpha nếu
loại biến
Chất lượng của các sản
phẩm tốt
21,12222 3,794 ,306 ,602
Sản phẩm phân bón
của công ty có khả
năng cải tạo đất tốt
21,18889 3,593 ,210 ,640
Phân bón của công ty
không gây ảnh hưởng
đến môi trường
21,18889 4,088 ,327 ,591
Mẫu mã, bao bì đẹp,
chắc chắn
21,05556 4,076 ,523 ,515
Đánh giá chung 21,16667 3,736 ,418 ,555
Nguồn: Kết quả điều tra và xử lý
Qua bảng trên, ta dễ dàng nhận thấy hệ số tin cậy của thang đo Cronbach’s
Alpha = 0,623> 0,6. Do vậy, thang đo là tin cậy, và tôi sẽ sử dụng nhóm nhân tố “
Sản phẩm” cho những kiểm định sau.
Cũng từ bảng trên, nhìn vào cột cuối có thể nhận thấy, nếu như loại bỏ đi
biến “Sản phẩm có nhiều chủng loại phù hợp cho các cây trồng” thì hệ số Cronbach
Alpha sẽ giảm xuống còn 0,568 <0,6. Và làm thang đo không có độ tin cậy, tiếp đó,
nhìn vào cột tương quan biến tổng, hệ số là 0,385> 0,3. Từ 2 lý do trên, ta đưa đến
kết luận, biến “Sản phẩm có nhiều chủng loại phù hơp cho các cây trồng” là một
biến quan trọng trong nhóm sản phẩm, và không thể loại bỏ được biến này. Đối với
các biến khác đều phù hợp, tuy nhiên trừ biến “Sản phẩm phân bón của công ty có
khả năng cải tạo đất tốt” có hệ số tương quan biến là 0,21< 0,3. Tuy nhiên, ta vẫn
giữ lại biến này để sử dụng cho các kiểm định sau.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
55
Giá cả
Bảng 2.16: Chỉ số Cronbach-Alpha của nhóm “Giá cả”
Item-Total Statistics
Trung bình
thang đo
nếu loại
biến
Phương sai
thang đo
nếu loại
biến
Tương quan
biến tổng
Chỉ số
Cronbach
Alpha nếu
loại biến
Mức độ tin cậy : Cronbach’s Alpha = ,605
Giá bán vừa phải phù
hợp với thị trường
12,47778 2,477 ,455 ,485
Giá bán với số lượng lớn
được giảm so với bán lẻ
12,54444 2,183 ,462 ,470
Công ty có chính sách
thay đổi giá phù hợp với
tình hình thực tế
12,41111 2,807 ,344 ,565
Đánh giá chung 12,53333 2,499 ,301 ,605
Nguồn: Kết quả điều tra và xử lý
Qua bảng 2.16, ta nhận thấy hệ số Cronbach’s Alpha của nhóm “Giá cả” =
0,605>0,6 và hệ số tương quan biến đều lớn hơn 0,3. Do đó thang đo có thể sử dụng
được cho những nghiên cứu sau
Đối với các biến trong nhóm giá cả, thì nếu loại bỏ đi từng biến, chỉ số
Cronbach Alpha đều giảm xuống dưới mức 0,6 là mức tin cậy. Và hệ số tương quan
biến đều > 0,3,do đó, không thể loại bỏ những biến này ra khỏi nhóm giá cả. Đi đến
kết luận là những biến này đều rất quan trọng trong nhóm giá cả.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
56
Kênh phân phối
Bảng 2.17: Chỉ số Cronbach’s Alpha của nhóm nhân tố “ Kênh phân phối”
Item-Total Statistics
Trung bình
thang đo
nếu loại
biến
Phương sai
thang đo
nếu loại
biến
Tương quan
biến tổng
Chỉ số
Cronbach
Alpha nếu
loại biến
Mức độ tin cậy : Cronbach’s Alpha = ,636
Số lượng đại lý phân phối
nhiều
16,7444 2,911 ,392 ,582
Đại lý phân phối sản phẩm
của công ty có mặt trên
các huyện
16,8778 2,715 ,392 ,581
Đại lý của công ty nằm tại
các vị trí dễ tìm kiếm
16,9111 2,689 ,429 ,562
Dể dàng tìm kiếm các sản
phẩm Quế Lâm trên thị
trường
16,8444 2,762 ,368 ,593
Đánh giá chung 16,8000 2,881 ,365 ,594
Nguồn: Kết quả điều tra và xử lý
Qua bảng 2.17, ta nhận thấy hệ số Cronbach’s Alpha của nhóm “Kênh phân
phối” = 0,636>0,6 và hệ số tương quan biến đều lớn hơn 0,3. Do đó thang đo có thể
sử dụng được cho những nghiên cứu sau.
Tương tự với 2 nhóm biến sản phẩm, giá cả, các biến trong nhóm kênh phân
phối, nếu ta loại bỏ từng biến thì hệ số Cronbach Alpha sẽ giảm xuống, dẫn tới
nhóm biến không tin cậy. Và hệ số tương quan biến đều lớn hơn 0,3. Do đó, các
biến này đều có ý nghĩa, và quan trọng trong nhóm biến. Ta không nên loại bỏ
những biến này.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
57
Xúc tiến khuếch trương
Bảng 2.18: Chỉ số Cronbach-Alpha của nhóm “Xúc tiến khuếch trương”
Item-Total Statistics
Trung bình
thang đo
nếu loại
biến
Phương sai
thang đo
nếu loại
biến
Tương quan
biến tổng
Chỉ số
Cronbach
Alpha nếu
loại biến
Mức độ tin cậy : Cronbach’s Alpha = ,630
Chương trình quảng cáo tốt 20,7667 3,304 ,281 ,614
Công ty có chế độ chăm sóc
khách hàng tốt
20,7667 3,642 ,348 ,592
Công ty có website, dể dàng
tìm kiếm thông tin trên
internet
20,6000 3,569 ,289 ,612
Nhân viên kỷ thuật của công
ty có trình độ chuyên môn
cao
20,7000 3,089 ,518 ,523
Nhân viên luôn nhiệt tình với
khách hàng
20,6556 3,037 ,441 ,552
Đánh giá chung 20,6222 3,631 ,290 ,611
Nguồn: Kết quả điều tra và xử lý
Qua bảng 2.18, ta nhận thấy hệ số Cronbach’s Alpha của nhóm “Xúc tiến
khuếch trương” = 0,630>0,6 và hệ số tương quan biến đều lớn hơn 0,3. Do đó
thang đo có thể sử dụng được.
Ở nhóm biến “xúc tiến khuếch trương”, ta nhận thấy có 2 biến là “Chương
trình quảng cáo tốt” và biến “Công ty có trang Website, dễ dàng tìm kiếm thông tin
trên internet” khi loại bỏ từng biến, hệ số Cronbach Alpha vẫn lớn hơn 0.6, và hệ số
tương quan biến đều nhỏ hơn 0,3. Do đó, đi tới kết luận, 2 biến này không có nhiều
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
58
ý nghĩa trong nhóm biến “xúc tiến khuếch trương”. Tuy nhiên, ta vẫn giữ lại nhóm
biến này để phục vụ các kiểm định sau.
2.3.1.3. Phân tích đánh giá của khách hàng đối với các yếu tố liên quan đến
hoạt động Marketing – Mix của công ty TNHH MTV Quế Lâm Miền Trung
Với cặp giả thuyết thống kê để kiểm định giá trị trung bình là
- H0: Giá trị trung bình = giá trị kiểm định tương ứng (Test value)
- H1: Giá trị trung bình ≠ giá trị kiểm định tương ứng (Test value)
Giá trị kiểm định tương ứng là 4 (mức đồng ý trong thang đo Likert)
Với độ tin cậy được chọn là 95%
- Nếu giá trị Sig. ≤ 0.05 thì bác bỏ giả thuyết H0 .
- Nếu giá trị Sig. >0.05: chưa có cơ sở bác bỏ giả thiết H0
a. Đánh giá của khách hàng về nhóm sản phẩm
Bảng 2.19: Kiểm định One Sample T-test về nhóm biến sản phẩm
Biến
Giá
trị
trung
bình
Giá trị
kiểm
định
Mức ý
nghĩa
(Sig.)
Kết quả
kiểm định
Sản phẩm có nhiều chủng loại phù hợp cho
cây trồng
4,0333 4 0,625
Không đủ cơ
sở bác bỏ H0
Chất lượng của các sản phẩm tốt 4,3000 4 0,000 Bác bỏ H0
Sản phẩm phân bón của công ty có khả
năng cải tạo đất tốt
3,2333 4 0,000 Bác bỏ H0
Phân bón của công ty không gây ảnh
hưởng tới môi trường
4,2333 4 0,000 Bác bỏ H0
Mẫu mã, bao bì đẹp, chắc chắn 4,3667 4 0,000 Bác bỏ H0
Đánh giá chung 4,2556 4 0,000 Bác bỏ H0
Nguồn: Kết quả điều tra và xử lý
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ U
Ế
59
Dựa vào bảng 2.19, ta thấy rằng ngoại trừ biến “sản phẩm có nhiều chủng
loại phù hợp cho cây trồng” có giá tri Sig > 0,05, các biến còn lại trong nhóm sản
phẩm đều có giá trị Sig < 0.05, như vậy ta bác bỏ giả thuyết H0 tức là giá trị trung
bình của biến khác 4. Các biến “Chất lượng của các sản phẩm tốt”; “Phân bón của
công ty không gây ảnh tới môi trường”; “Mẫu mã, bao bì đẹp, chắc chắn” đều có
giá trị trung bình lớn hơn 4. Điều đó cho thấy khách hàng đánh giá cao về danh mục
sản phẩm, chất lượng sản phẩm và bao bì đóng gói của công ty. Tuy nhiên, biến
“Sản phẩm phân bón của công ty có khả năng cải tạo đất tốt” có giá trị trung
bình là 3.233 (mức không ý kiến) nên công ty cần xem xét lại tính năng cải tạo đất
trong các sản phẩm phân bón của công ty.
Còn biến “Sản phẩm có nhiều chủng loại phù hợp cho cây trồng” có giá trị Sig
bằng 0,625>0,05 nên ta chấp nhận H0, tức là giá trị trung bình của biến bằng 4 (mức
đồng ý). Từ các phân tích đi tới kết luận ý kiến của khách hàng về các biến này là trên
mức đồng ý, khách hàng đánh giá cao về chính sách sản phẩm của công ty.
b. Đánh giá của khách hàng về nhóm giá cả
Bảng 2.20: Kiểm định One Sample T-test về giá cả
Biến
Giá trị
trung
bình
Giá trị
kiểm
định
Mức ý
nghĩa
(Sig.)
Kết quả kiểm
định
Giá bán vừa phải phù hợp với thị
trường
4,1778 4 0,015
Bác bỏ H0
Giá bán với số lượng lớn được giảm
so với bán lẻ
3,1556 4 0,018
Bác bỏ H0
Công ty có chính sách thay đổi giá
phù hợp với tình hình thực tế.
4,2444 4 0,000
Bác bỏ H0
Đánh giá chung 4,1222 4 0,153 Không đủ cơ sở
bác bỏ H0
Nguồn: Kết quả điều tra và xử lý
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
60
Ở nhóm giá cả, nhìn vào bảng 2.20, ta thấy giá trị Sig của 2 biến ”Giá bán
vừa phải phù hợp với thị trường” và biến ”Công ty có chính sách thay đổi giá phù
hợp với tình hình thực tế” có giá trị Sig lần lượt là 0,015 và 0,000 < 0,05, ta bác bỏ
H0, vậy ý kiến của khách hàng về 2 biến này là khác 4, thêm vào đó giá trị trung
bình của từng biến là 4,1778 và 4,2444 lớn hơn 4. Như vậy, khách hàng đánh ở trên
mức đồng ý về giá bán và chính sách thay đổi giá của công ty. Tuy nhiên, biến ”giá
bán với số lượng lớn được giảm so với bán lẻ” có giá trị Sig < 0,05, giá trị trung
bình 3,1556 < 4 nên chính sách giảm giá bán với khách hàng mua số lượng lớn chưa
được khách hàng đánh giá cao.
c. Đánh giá của khách hàng về nhóm kênh phân phối
Bảng 2.21: Kiểm định One Sample T-test về nhóm biến kênh phân phối
Biến
Giá
trị
trung
bình
Giá
trị
kiểm
định
Mức
ý
nghĩa
(Sig.)
Kết quả kiểm định
Số lượng đại lý phân phối nhiều 3,2333 4 0,000 Bácbỏ H0
Đại lý phân phối sản phẩm của công
ty có mặt trên các huyện
4,1667 4 0,018
Bácbỏ H0
Đại lý của công ty nằm tại các vị trí
dễ dàng tìm kiếm
4,1333 4 0,051 Không đủ cơ sở bác
bỏ H0
Dễ dàng tìm kiếm các sản phẩm của
Quế Lâm trên thị trường
4,2000 4 0,005
Bácbỏ H0
Đánh giá chung 4,2444 0,000 Bácbỏ H0
Nguồn: Kết quả điều tra và xử lý
Ở nhóm biến giá cả, ngoại trừ biến ”Đại lý của công ty nằm ở các vị trí dễ
dàng tìm kiếm” có giá trị Sig > 0,05 nên đánh giá của khách hàng đối với biến
này là ở mức đồng ý. Các biến ” Đại lý phân phối sản phẩm của công ty có mặt
trên các huyện”; ”Dễ dàng tìm kiếm các sản phẩm của Quế Lâm trên thị trường”
có giá trị Sig < 0,05 và giá trị trung bình đều lớn hơn 4. Tuy nhiên, biến ”Số
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
61
lượng đại lý phân phối nhiều” có giá trị trung bình là 3,233 < 4. Từ các số liệu
trên, ta đi đến kết luận, số lượng đại lý bán hàng của công ty là không nhiều
nhưng được phân phối đồng đều trên các huyện và các đại lý có khả năng cung
cấp trên địa bàn hoạt động.
d. Đánh giá của khách hàng về nhóm xúc tiến khuếch trương
Bảng 2.22: Kiểm định One Sample T-test về nhóm biến xúc tiến khuếch trương
Biến
Giá
trị
trung
bình
Giá
trị
kiểm
định
Mức
ý
nghĩa
(Sig.)
Kết quả kiểm định
Chương trình quảng cáo tốt 3,155
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- hoan_thien_chien_luoc_marketing_mix_tai_cong_ty_trach_nhiem_huu_han_mot_thanh_vien_que_lam_mien_trun.pdf