Xuất phát từ đặc điểm thi công các công trình xây dựng có thời gian thi công dài khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao được xác định theo giai đoạn quy ước.Tuỳ theo hợp đồng và tiến độ thi công mà có thể thực hiện bàn giao khối lượng hoặc phần việc xây lắp hoàn thành . Tại công ty xây dựng và ứngdụng công nghệ mới việc thanh toán sản phẩm xây lắp hoàn thành theo điểm dừng kỹ thuật hợp lý.
Do đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản và của sản phẩm xây dựng đồng thời để phù hợp với yêu cầu quản lí phù hợp với kỳ hạch toán nên kỳ tính giá thành của công ty được xác định là tháng và vào thời điểm cuối tháng .Để tính toán được giá thành thực tế khối lượng xây lắp hoàn thành trong tháng bắt buộc công ty phải xác định được chi phí của khối lượng xây lắp dở dang đầu và cuối tháng đó. Khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ chính là khối lượng xây lắp chưa đạt tới điểm dừng kỹ thuật hợp lý đã được quy định. Việc đánh gía sản phẩm xây lắp dở dang cuối kỳ ở Công ty giá trị dự toán cuả CT, HMCT.
51 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1829 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở Công ty xây dựng và ứng dụng công nghệ mới, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
việc được giao khoán đảm bảo đúng tiến độ và yêu cầu kỹ thuật thi công. Đồng thời theo dõi tình hình lao động của công nhân trong tổ và hàng ngày chấm công trực tiếp vào Bảng chấm công của tổ làm căn cứ cho việc tính lương sau này. Khi khối lượng công việc được giao hoàn thành tổ trưởng cùng với Giám đốc xí nghiệp, cán bộ kỹ thuật tiến hành nghiệm thu khối lượng công việc vào "Biên bản nghiệm thu và thanh toán khối lượng hoàn thành ". Căn cứ vào biên bản này kế toán xí nghiệp xác định tổng số lương của từng tổ được hưởng trong tháng. Sau đó, căn cứ vào tổng số công thực tế trong Bảng chấm công do tổ gửi lên, kế toán xí nghiệp tính ra đơn giá tiền lương của công nhân của tổ. Căn cứ vào đơn giá tiêng lương một công, số công thực tế thực hiện trong tháng của công nhân trong tổ kế toán xí nghiệp tính toán, xác định tiền lương thực tế mỗi công nhân. Trình tự tính lương như sau:
Tổng số lương khoán trong tháng.
=
Đơn giá khối lượng công viêc khoán
*
Tổng khối lượng công việc hoàn thành trong tháng.
Đơn giá tiền lương một công
=
Tổng số lương khoán trong tháng
Tổng số công thực tế thực hiện trong tháng
Lương khoán một công
=
Đơn giá tiền lương một công
*
Số công thực tế thực hiện trong tháng
Riêng đối với công nhân thuộc diện thuê theo hợp đồng thời vụ thì tiền chi trả cho họ được thoả thuận trước trong và ghi trong hợp đồng kinh tế ký kết giữa hai bên. Khi họ hoàn thành khối lượng công việc giao khoán đảm bảo chất lượng và thời gian theo yêu cầu hợp đồng ký kết thi sẽ được thanh toán.
Ví dụ cụ thể, đối với công trình Nhà B10C-Nam Trung Yên. Lao động trực tiếp thi công công trình này công ty sử dụng lao động trong biên chế của công ty do đó xí nghiệp không phải thuê ngoài lao động.
Hợp đồng giao nhận khoán trong tháng 12/2004 giữa Chủ công trình-ông Nguyễn Đức Anh với Tổ trưởng tổ 1(Tổ lao động)-Trần Văn Bình.
Tổng công ty ĐT&PT Nhà Hà Nội
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Công ty XD & UD công nghệ mới
Độc lập-Tự do-Hạnh phúc
Xí nghiệp xây dựng thực nghiệm số I
Hợp đồng giao nhận khoán
Số: 56
Ngày 1 tháng 12 năm 2004
Công trình:Nhà B10C-Nam Trung Yên
Đại diện bên giao(A) :- Ông Nguyễn Đức Anh-Chủ công trình.
-Ông Nguyễn Văn Hào-Cán bộ kỹ thuật.
Đại diện bên nhận(B):Trần Văn Bình –Tổ trưởng tổ 1(Tổ lao động)
Hai bên cùng thống nhất các nội dung sau:
Điều I: Nội dung công việc:
Sau khi bàn bạc hai bên nhận và giao khoán gọn khối lượng thi công một số hạng mục công việc sau :
stt
Nội dung công việc
Đơn vị
Khối lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
2
Gia công lắp dựng cốt thép
Trát trần, tường
. Cộng
Tấn
M2
...
5.6
30
....
310.000
30.000
...
1.736.000
900.000
...
7.455.000
Điều II:Trách nhiệm bên nhận khoán:
....
Đại diện bên A
Đại diện bên B
Khi khối lượng công việc giao khoán hoàn thành, Giám đốc xí nghiệp, cán bộ kỹ thuật tiến hành nghiệm thu, xác nhận khối lượng công việc hoàn thành vào "Biên bản nghệm thu và thanh toán khối lượng hoàn thành":
Tổng công ty ĐT & PT Nhà Hà Nội
Cộng hoà xã hội chủ nghĩâ Việt Nam
Công ty XD & UD Công nghệ mới
Độc lập-Tự do-Hạnh phúc
Xí nghiệp xây dựng thực nghiệm số I
Biên bản nghiệm thu và thanh toán khối lượng hoàn thành
Ngày 27/12/2004
Công trình: Nhà B10C-Nam Trung Yên
Tên đơn vị : tổ 1 (Tổ lao động)
Theo hợp đồng giao khoán ngày: 1/12/2004
Khối lượng công việc hoàn thành từ ngày 2/12/2004 đến ngày 27/12/2004
STT
Nội dung công việc
Đơn vị
Khối lượng
Đơn giá (đồng/đvt)
Thành tiền (đồng)
Ghi chú
1
2
..
Gia công lắp dựng cốt thép
Trát trần , tường
...
Tấn
m2
...
5.6
30
....
310.000
30.000
..
1736000
900.000
..
Cộng
13543244
..
Đại diện bên A
Kỹ thuật A
Đại diện bên B
Trong quá trình thực hiện khối lượng giao khoán của tổ mình, hàng ngày các tổ trưởng tổ tiến hành theo dõi, chấm công cho công nhân trực tiếp trong tỏ mình và ghi vào Bảng chấm công theo thời gian của tổ.
Cuối tháng, kế toán xí nghiệp căn cứ vào Bảng chấm công thời gian và Biên bản nghiệm thu và thanh toán khối lượng hoàn thành, Hợp đồng giao khoán đã tập hợp được từ các tổ để tính toán, xác định tổng mức lương của từng tổ được hưởng trong tháng và tiền lương thực tế của mỗi công nhân trong các tổ. Trên cơ sở các khoản tiền lương, tiền thưởng của công nhân trong tháng kế toán tiến hành lập Bảng thanh toán lương từng tổ và Bảng tổng hợp thanh toán lương các tổ trong tháng. Các Bảng thanh toán lương của các tổ và Bảng tổng hợp thanh toán lương này cùng các chứng từ liên quan đến lương kèm theo gửi về Phòng kế toán tài chính.
Cách tính lương của công nhân như sau:
Căn cứ và Hợp đồng giao khoán, Biên bản nghiệm thu và thanh toán khối lượng hoàn thành của tổ 1 ( tổ lao động ) trong thán 12/2004 :
Tổng số tiền khoán :13543244 (đồng) và xác nhận trong tháng 12/2004 tổ 1 đã hoàn thành 100% khối lượng công việc giao khoán.
Do vậy tổng số tiền lương tổ 1 được hưởng trong tháng 12/2004 là: 13543244 đồng
Tổng số người làm việc trong Hợp đồng khoán là :11 người
Căn cứ vào bảng chấm công tổ 1 xác định được tổng số công thực tế thực hiện khối lượng công việc giao khoán là : 286 công
Đơn giá một công là:
13543244 đồng
=
47354 đồng
286 công
Vậy tiền lương của công nhân Nguyễn văn Hải là:
47354 đồng
* 26
=
1231204 đồng
Căn cứ vào Bảng tổng hợp thanh toán lương các tổ và các chứng lương kèm theo đã có đầy đủ chữ ký xác nhận của Phòng tổ chức hành chính, Giám đốc, Kế toán trưởng kế toán tổng hợp xác định số tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất thi công công trình Nhà B10C –Nam Trung Yên trong tháng 12/2004 là: 85716200 đồng.
Kế toán tiến hành ghi sổ theođịnh khoản:
Nợ TK 622 85716200
Có TK 334 85716200
Số liệu trên được phản ánh trên Bảng phân bổ tiền lương và BHXH tháng 12/2004 (Biểu 5)
Đồng thời căn cứ vào các Bảng thanh toán lương của các tổ, kế toán công ty sẽ trích BHXH, BHYT, KPCĐ cho công trình Nhà thể chất và phòng chức năng trường THCS Thăng Long tháng 12/2004 như sau:
BHXH: Lương cơ bản *15%
BHYT: Lương cơ bản * 2%
KPCĐ: Lương thực tế * 2%
BHXH: 45507000*15%=6826050
BHYT: 45507000*2%=910140
KPCĐ: 85716200*2%=1714324
Kế toán tiến hành ghi sổ theo định khoản:
Nơ TK 622 9450510
Có TK 3382 1714324
Có TK 3383 6826050
Có TK 3384 910140
Số liệu trên được phản ánh trên Bảng phân bảng phân bổ tiền lương và BHXH tháng 12/2004(Biểu 5).
Kế toán tổng hợp căn cứ vào Bảng phân bổ tiền lương và BHXH để vào Bảng kê sô 4 (Biểu 16 ) .Sổ chi tiết (Biểu 6). Số liệu tổng hợp trên Bảng kê số 4 là căn cứ ghi Nhật ký chứng từ sô 7 ( Biểu 17) và vào Sổ cái TK622 (Biểu 7).
2.2.2.3.Kế toán sử dụng chi phí máy thi công.
Trong điêu kiện khoa học kỹ thuật phát triển việc tăng cường trang bị kỹ thuật máy móc thiết bị sử dụng máy thi công và xây dựng công trình, hạng mục công trình giúp cho công ty tăng cường năng suất lao động của công nhân trực tiếp đẩy nhanh tiến độ thi công hạ giá thành sản phẩm xây lắp và nâng cao chất lượng công trình.
Máy móc thiết bị phục vụ cho sản xuất thi công ở Công ty xây dựng
và ứng dụng công nghệ mới bao gồm nhiều loại khác nhau như máy ủi, máy xúc, máy lu rung, cần cẩu thép, máy trộn bê tông...
Hiện nay, máy móc thiết bị phục vụ thi công công trình của công ty rất ít, mặt khác do các công trình mà công ty thi công phân bổ dải rác ở nhiều nơi nên việc thi vận chuyển máy thi công nhiều khi không thực hiện được, để thực hiện được khối lượng xây lắp công ty vẫn chủ yếu thuê ngoài xe máy thi công để phục vụ kịp thời sản xuất, thi công đẩy mạnh tiến độ thi công.
Việc ký kết hợp đồng thuê xe, máy thi công chủ yếu do Giám đốc xí nghiệp trực tiếp ký kết và giao lại cho chủ công trình để phục vụ thi công công trình thông qua Biên Bản bàn giao xe, máy thi công thuê ngoài. Thông thương khi thuê xe, máy thi công thì công ty sẽ thực hiện thuê luôn cả máy thi công, người điều khiển máy và tuỳ theo các điều khoản ghi trong Hợp đồng thuê máy thi công để xác định chi phí máy thi công phục vụ thi công công trình.
Chi phí thuê xe, máy thi công phục vụ thi công công trình nào thì được hạch toán thẳng vào chi phí sử dụng máy thi công của công trình đó.Trường hợp máy móc thực hiện thi công nhiều công trình, hạng mục côngtrình thì việc phân bổ chi phí sử dụng máy thi công sẽ theo tiêu thức là tổng số giờ xe máy hoạt đông thực tế. Số giờ xe máy hoạt động thực tế được xác định căn cứ vào “Nhật trình xe máy thi công” của mỗi máy do cán bộ kỹ thuật theo dõi.
Để tập hợp chi phí sử dụng máy thi công, Công ty sử dụng TK 623-“ Chi phí sử dụng máy thi công “. Tài khoản này mở chi tiết cho từng CT, HMCT.
Đối với công trình Nhà B10C- Nam Trung Yên, để thực hiện thi công công trình công ty tiến hành thuê ngoài toàn bộ xe máy thi công để phục vụ thi công công trình. Việc ký kết Hợp đồng thuê máy đều do Giám đốc công ty trực tiếp ký kết hợp đồng thuê máy với bên thuê. Chẳng hạn như việc thuê máy xúc phục vụ thi công công trình Nhà B10C-Nam Trung Yên trong tháng 12/2004. Hợp đồng về thuê máy xúc giữa Giám đốc công ty với Doanh nghiệp tư nhân Thanh Thoa có nội dung như sau:
Tổng công ty ĐT &PT Nhà Hà Nội
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Công ty XD và UD công nghệ mới
Độc lập-Tự do-Hạnh phúc
Số:14/HĐKT
Hợp đồng cho thuê máy
-Căn cứ vào pháp lệnh HĐKT ngày 25-09-1989 của Hội đồng nhà nước hướng dẫn thực hiện bản điều lệ và các chế độ HĐKT.
Theo yêu cầu và sự thoả thuận của hai bên.
Hôm nay, ngày 2 tháng 12 năm 2004 tại Hà Nội. Chúng tôi gồm:
I. Bên A –bên thuê: Công ty xây dựng và ứng dụng công nghệ mới –Tổng công ty ĐT&PT Nhà Hà Nội.
Địa chỉ: Nhà N6A-Khu đô thi mới Trung Hoà -Nhân chính-Thanh xuân –Hà Nội
Mã số thuế: 0100977705
Đại diện do ông : Đỗ Quốc Việt – Chức vụ: Giám đốc công ty.
II. Bên B-bên cho thuê: Doanh nghiệp tư nhân Thanh thoa.
Địa chỉ: 226 Đội Cấn –Ba Đình-Hà Nội.
Mã số thuế : 0101136423
Tài khoản : 710A 008030tại chi nhánh ngân hàng Công thương khu vực Ba Đình.
Đại diện do ông : Đặng Đức Thanh- Chủ doanh nghiệp.
Sau khi đã bàn bạc và thoả thuận hai bên thông nhất ký kết hợp đồng thuê và cho thuê máy móc thiết bị với các điều khoản sau đây:
Điều I.
Bên A thuê máy móc thiết bị đồng ý thuê và bên B cho thuê máy móc thiết bị đồng ý cho thuê theo bảng kê dưới đây:
STT
Tên máy
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
Máy xúc Komatsu PC-200
Giờ
35
200000
7000000
2
Lu rung 8-23 tấn
Ca
4
450000
1800000
3
Máy trộn bê tông
Ca
6
190000
1140000
4
Máy lu VOET-LĐ05
Ca
3
400000
1200000
Cộng
13740000
(Đơn giá trên chưa bao gồm thuế GTGT )
1.2. Nơi thi công: Nhà B10C-Nam Trung Yên.
1.3. Chi phí do bên A chi trả: Chi tiền mua diezen để vận hành máy
1.4. Các chi phí do bên B trả :tiền chi trả lương cho công nhân vận hành máy, phí bảo dững và sửa chữa lớn nhỏ, chi phí vận chuyển máy cả đi và về.
Điều II: Trách nhiệm bên cho thuê.
2.1. Đảm bảo thiết bị cho thuê hoạt động tốt như đã thoả thuân.
3.2. Cung cấp thiết bị dúng thời gian thoả thuận.
3.3. Đáp ứng thời gian làm việc theo yêu cầu của công trường.
Điều III: Trách nhiệm bên thuê.
3.1. Thực hiện nghiêm chỉnh các điều kiện làm việc và bảo vệ máy móc thiết bị như sau:
- Máy chỉ làm việc trong điều kiện kỹ thuật máy và địa hình công trường cho phép.
- Chuẩn bị hiện trường thi công.
- Cử cán bộ giám sát thi công.
3.2. Chịu các khoản chi phí: Di chuyển máy trong phạm vi công trình nếu có.
.....
Đại diện bên thuê
Đại diện bên cho thuê
Giám đốc
(ký tên, họ tên, đóng dấu)
(ký tên, họ tên, đóng dâu)
Sau khi ký Hợp đồng thuê máy công ty tiến hành bàn giao cho Chủ công trình -ông Nguyễn Đức Anh thông qua Biên bản bàn giao máy thuê ngoài để phục vụ thi công công trình. Hàng ngày, cán bộ kỹ thuật công trình sẽ tiến hành theo dõi tình hình hoạt động của máy và ghi vào Bản xác nhận giờ máy làm việc hoặc Nhật trình hoạt động máy thi công và Biên bản xác nhận giờ máy làm việc có chữ ký của đại diện bên cho thuê và chủ công trình, cán bộ kỹ thuật để làm căn xác nhận số giờ máy thanh toán với bên cho thuê. Khi hợp đồng thuê máy kết thúc Biên bản thanh toán tiền thuê máy thi công được lập có chữ ký của đại diện hai bên: bên cho thuê và bên thuê xác nhận số tiền thuê máy cho bên cho thuê. Sau đó hai bên lập Biên bản thanh lý hợp đồng thuê máy và thanh toán tiền thuê máy có Hóa đơn GTGT về thuê máy. Các hoá đơn GTGT, các chứng từ thanh toán như Phiếu chi, Giấy báo nợ của Ngân hàng( nếu đã trả tièn cho bên cho thuê) cùng với các các chứng từ liên quan đến việc thuê máy thi công được chuyển sang Phòng tài chính kế toán làm căn cứ ghi sổ theo định khoản:
Nợ TK 623 (Chi tiết CT, HMCT)
Nợ TK 133
Có TK 111, 112, 331...
Hóa đơn
Mẫu số: 01 GTKT-3LL
Giá trị gia tăng
ED/2004B
Liên 2: Giao cho khách hàng
0065051
Ngày 11 tháng 12 năm 2004
Đơn vị bán : Doanh nghiệp tư nhân Thanh Thoa
Địa chỉ : 226 Đội cấn-Ba đình –Hà Nội.
Số tài khoản :.....................................................
Điện thoại...........................................MST: 0500115536
Họ tên người mua hàng:..................................
Tên đơn vị: Công ty xây dựng và ứng dụng công nghệ mới
Địa chỉ: Nhà N6A-Trung hoà- Nhân chính - Hà Nội.
Số TK:...........................................................
Hình thức thanh toán: ..TM................MS : 0100977705-018
1
Tên hàng hóa, dịch vụ
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3=1*2
1
Cho thuê máy
Giờ
48
200000
9600000
2
Lu rung 8-23 tấn
Ca
4
450000
1800000
3
Máy trộn bê tông
Ca
6
190000
1140000
4
Máy lu VOEST-LĐ05
Ca
3
400000
1200000
Cộng
13740000
Cộng tiền hàng: 13740000
Thuế GTGT : 10% Tiền thuế GTGT: 1374000
Tổng cộng tiền hàng thanh toán : 15114000
Số tièn viết bằng chữ : Mười một triệu ba trăm mười chín nghìn đồng.
Người mua hàng
Người bán hàng
Thủ trưởng
(ký, họ tên)
(ký, họ tên)
(ký, họ tên)
Căn cứ vào Hoá đơnGTGT số 0065051, Phiếu chi số 75 kế toán định khoản:
Nợ TK 623 13740000
Nợ TK 133 1374000
Có TK 111 15114000
Số liệu trên được phản ánh trên NKCT số 1 cột phản ánh số phát sinh bên có của TK 111 “Tiền mặt “ đối ứng với TK 623.
Trong tháng 12/2004, để phục vụ thi công công trình Nhà B10C –Nam Trung Yên, công ty tiến hành ký Hợp đồng thuê máy của Công ty TNHH Hồng Điệp. Căn cứ vào Hoá đơn GTGT số 0059086 ngày 10/12/2004, Giấy báo có BC 123- Ngân hàng Công thương Ba đình Hà nội . Kế toán định khoản :
Nợ TK 623 6500000
Nợ TK 133 650000
Có TK 112 715000
Số liệu trên được phản ánh trên Nhật ký chứng từ số 2 cột số phát sinh bên có của TK 112 đối ứng TK 623.
Cuối tháng, kế toán sẽ tập hợp và phân loại các chứng từ, hoá đơn liên quan đến chi phí sử dụng máy thi công của từng công trình tiến hành lập Bảng kê chi phí máy thi công thuê ngoài có chi tiết cho công trình (Biểu 8). Bảng kê số 4 ( Biểu ), Sổ chi tiết ( Biểu 9 ), Nhật ký chứng từ số 7 (Biểu ), Sổ cái (Biểu 10 )
Đối với các chi phí nhiên liệu cho máy thi công máy trong điều khoản quy định Công ty ( bên thuê) chịu thì chủ công trình sẽ trực tiếp đi mua. Việc hạch toán chi phí nhiên liệu cho máy thi công cũng tương tự như hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Tức là căn cứ vào Hoá đơn GTGT thủ kho kiểm tra số lượng, chất lượng sau đó viết Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho. Căn cứ vào các Phiếu xuất kho kế toán xí nghiệp lập Bảng kê chi tiết xuất nhiên liệu. Bảng phân bổ nguyên vật liệu công cụ dụng cụ tháng 12/2004( Biểu 2). Từ bảng phân bổ làm căn cứ vào Bảng kê số 4 ( Biêu ), Sổ chi tiết ( Biểu 9), Nhật ký chứng từ số 7 (Biêu ), Sổ cái ( Biểu 10).
2.2.2.4. Hạch toán chi phí sản xuất chung:
Chi phí sản xuất chung là loại chi phí tuy không trực tiếp câú thành nên thực thể sản phẩm xây lắp nhưng lại có một vai trò quan trong giúp cho hoạt động sản xuất diễn ra nhịp nhàng, đều đặn . Khoản mục chi phí chung tại công ty xây dựng và ứng dụng công nghệ mới bao gồm bao gồm các khoản chi phí phát sinh liên quan đến quản lý công trình như :
- Chi phí nhân viên quản lý xí nghiệp.
- Chi phí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ phục vụ cho công tác quản lý xí nghiệp.
-Chi phí khác bằng tiền .
Trong khoản mục chi phí sản xuất chung ở Công ty XD & UD công nghệ mới không bao gồm chi phí khấu hao TSCĐ mà hạch toán vào TK 642- “Chi phí quản lý doanh nghiệp”.
Để tập hợp chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ, công ty sử dụng TK627 và được chi tiết cho từng yếu tố chi phí :
TK 6271 -chi phí nhân viên quản lý xí nghiệp.
TK 6273 - Chi phí công cụ dụng cụ phục vụ công tác quản lý xí nghiệp.
TK 6278 -Chi phí khác bằng tiền.
Chi phí sản xuất chung phát sinh ở công trình nào thì tập hợp trực tiếp cho xí nghiệp đó. Nếu liên quan đến nhiều công trình thì phân bổ theo tiêu thức “chi phí nhân công trực tiếp”.
Hiện nay tại Công ty xây dựng và ứng dụng công nghệ mới mỗi xí nghiệp, mỗi đội xây dựng chỉ đảm nhận thi công một công trình bởi vậy chi phí sản xuất chung phát sinh liên quan đến công trình nào sẽ tập hợp trực tiếp vào chi phí của công trình đó.
- Chi phí nhân viên quản lí quản lý xí nghiệp.
Chi phí này bao gồm lương chính các khoản phụ cấp, BHXH, BHYT, KPCĐ tính theo tỷ lệ % qui định hiện hành trên tiền lương phải trả cho nhân viên quản lý xí nghiệp trong biên chế của công ty.
Để phản ánh các khoản chi phí này, công ty sử dụng TK 6271-“ Chi phí nhân viên quản lý xí nghiệp”. Tài khoản này mở chi tiết cho từng công trình.
Đối với tiền lương của nhân viên quản lý công trình công ty sử dụng hình thức trả lương theo thời gian.Việc trả lương này căn cứ vào mức lương, hệ số lương cộng với các khoản phụ cấp khác.Hàng ngày kế toán tại tiến hành chấm công cho từng nhân viên quản lý xí nghiệp vào Bảng chấm công cho bộ phận gián tiếp và tính lương cho từ xí nghiệp đó. Tỷ lệ trích BHXH, BHYT, KPCĐ cũng tương tự như của công nhân trực tiếp sản xuất. Bảng thanh toán lương này là cơ sở cho kế toán lập bảng phân bổ tiền lương và BHXH cho từng công trình,hạng mục công trình.
Ví dụ đối với công trình Nhà B10 C-Nam Trung Yên. Căn cứ vào Bảng thanh toán lương của bộ phận qủan lý Xí nghiệp xây dựng số I tháng 12/2004, kế toán định khoản :
Nợ TK 627(6271) 11825500
Có TK 334 11825500.
Tỷ lệ trích BHXH, BHYT, KPCĐ trên tiền lương phải trả của nhân viên quản lý xí nghiệp trong tháng 12/2004 như sau:
Trích BHXH: 8435000 x 15% = 1265250
Trích BHYT: 8435000 x 2% = 168700
Trích KPCĐ: 11825500 x 2% = 236510
Ké toán định khoản:
Nợ TK 627(6271) 1670460
Có TK 338 1670460
( TK 3382 236510
TK 3383 1265250
TK 3384 168700).
Tất cả các khoản trích trên được phân bổ vào Bảng phân bổ tiền lương và BHXH ( Biểu 5). Căn cứ vào số liệu trên bảng phân bổ kế toán vào Bảng kê số 4(Biểu16),Sổ chi tiết TK 627 (Biểu 12), Nhật ký chứng từ số 7(Biểu 17), Sổ cái TK 627 (Biểu 13).
-Chi phí công cụ dụng cụ sản xuất bao gồm tiền quần áo bảo hộ lao động, cuốc xẻng, công cụ dụng cụ khác phục vụ chung cho quản lý của xí nghiệp. Để phản ánh chi phí công cụng dụng cụ, công ty sử dụng TK 6273. Tài khoản này chi tiết cho từng CT, HMCT.
Việc tính hạch toán loại chi phí này được tiến hành tương tự như đối với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Chi phí công cụ dụng cụ phát sinh cho CT,HMCT nào thì hạch toán trực tiếp cho CT,HMCT đó.Căn cứ vào kế hoạch thi công, tình hình thực tế khi có nhu cầu sử dụng công cụ dụng cụ cho thi công công trình chủ công trình viết giấy yêu cầu cấp công cụ dụng cụ gửi lên Phòng kế hoạch kinh doanh xét duyệt. Sau khi mua công cụ dụng cụ về thủ kho căn cứ vào hoá đơn viết Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho. Giá trị công cụ dụng cụ được phân bổ một lần vào đối tượng chịu chi phí.
Trong tháng 12/2004, chủ công trình Nhà B10C – Nam Trung Yên mua 50 bộ quần áo bảo hộ lao động cho cho công nhân trực tiếp sản xuất đơn giá mua trên hoá đơn là 65000 đ/bộ. Căn cứ vào Hoá đơn GTGT số 0096840 ngày 15/12/2004. Phiếu xuất kho số 189 ngày 15/12/2004. Giá trị công cụ dụng cụ xuất dùng trong tháng 12/2004 là:3900000đồng. Căn cứ vào Phiếu xuất kho kế toán định khoản:
Nợ TK 627( 6272) 3250000
Có TK 153 3250000
Số liệu trên được phản ánh trên Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tháng 12/2004(Biểu 2).
Căn cứ vào Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ vào Bảng kê số 4( Biểu 16), Sổ chi tiết 627 ( Biểu 12),Nhật ký chứng từ số 7 (Biểu17), Sổ cái TK 627 ( Biểu 13)
- Chi phí băng tiền khác.
Chi phí này gồm nhiều loại như: chi phí tiền điện, nước, đặt báo chí, chi phí thuê bao điện thoại, chi tiếp khách....
Để phản ánh chi phi khoản chi phí này công ty sử dụng TK 6278.
Khi phát sinh các chi phí này kế toán xí nghiệp sẽ tập hợp các Hoá đơn, chứng từ liên quan đến chi phí khác bằng tiền cuối tháng lập Bảng kê chi phí khác bằng tiền(Biểu 11) và gửi cùng các chứng từ liên quan lên Phòng kế toán làm căn cứ cho kế toán ghi các sổ kế toán liên quan.
Chẳng hạn, căn cứ vào Hoá đơn tiền điện GTGT số 0033739 ngày 25/12/2004, Phiếu chi số 124 ngày 27/12/2004 kế toán định khoản:
Nợ TK 627(6278) 400000
Nợ TK 1331 40000
Có TK 111 440000
Số liệu trên được phản ánh vào Nhật ký chứng từ số 1 cột phát sinh Có TK 111 đối ứng TK 627. Cuối tháng, căn cứ vào số liệu trên vào Bảng kê số 4 (Biểu 16),Sổ chi tiết TK 627 (Biểu 12), Nhật ký chứng từ số 7 (Biểu17 ), Sổ cái TK 627 (Biểu 13 ).
2.2.2.5. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất.
Công ty xây dựng và ứng dụng công nghệ mới sản xuất các sản phẩm mang tính đơn chiếc quy trình công nghệ sản xuất liên tục phức tạp nên đối tựơng tập hợp chi phí sản xuất cở công ty được xác định là từng công trình hay hạng mục công trình .Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất ở công ty là tập hợp chi phí sản xuất theo công trình.
Để tổng hợp toàn bộ chi phí sản xuất công ty sử dụng TK 154-chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Tài khoản này mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình.
Cuối kỳ kế toán, các khoản chi phí sản xuất phát sinh trong thang đã được tập hợp trên các sổ chi tiết các TK 621,TK 622, TK 623được phân bổ và kết chuyển sang TK 154.
Cụ thể chi phí sản xuất được tập hợp trong tháng 12/2004 của Công trình Nhà B10C-Nam Trung Yên.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là :554279530
Chi phí nhân công trực tiếp : 95166710
Chi phí sản xuất chung : 20598400
Chi phí sử dụng máy thi công : 23796500
Số liệu này được kết chuyển sang tài khoản 154 theo định khoản.
Nợ TK 154 693841140
Có TK621 554279530
Có TK 622 95166710
CóTK623 23796500
Có TK627 20598400
Số liệu này được phản ánh vào "Sổ chi tiết TK 154”trong tháng 12/2002 chi tiết
Công trình Nhà B10C-Nam Trung Yên như sau:( Biểu 14)
Các bút toán trên cũng được phản ánh vào Bảng kê số 4(Biểu 16) và lấy số liệu tổng hợp trên bảng kê số 4 vào Nhật ký chứng từ số 7(Biểu 17), Sổ cái TK 154 (Biểu 15 ).
2.2.2. Công tác đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ ở Công ty Xây dựng và ứng dụng công nghệ mới.
Xuất phát từ đặc điểm thi công các công trình xây dựng có thời gian thi công dài khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao được xác định theo giai đoạn quy ước.Tuỳ theo hợp đồng và tiến độ thi công mà có thể thực hiện bàn giao khối lượng hoặc phần việc xây lắp hoàn thành . Tại công ty xây dựng và ứngdụng công nghệ mới việc thanh toán sản phẩm xây lắp hoàn thành theo điểm dừng kỹ thuật hợp lý.
Do đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản và của sản phẩm xây dựng đồng thời để phù hợp với yêu cầu quản lí phù hợp với kỳ hạch toán nên kỳ tính giá thành của công ty được xác định là tháng và vào thời điểm cuối tháng .Để tính toán được giá thành thực tế khối lượng xây lắp hoàn thành trong tháng bắt buộc công ty phải xác định được chi phí của khối lượng xây lắp dở dang đầu và cuối tháng đó. Khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ chính là khối lượng xây lắp chưa đạt tới điểm dừng kỹ thuật hợp lý đã được quy định. Việc đánh gía sản phẩm xây lắp dở dang cuối kỳ ở Công ty giá trị dự toán cuả CT, HMCT.
Cuối mỗi tháng đại diện của phòng kế hoạch kinh doanh cùng với Giám đốc xí nghiệp hoặc chủ nhiệm công trình ,cán bộ kỹ thuật tiến hành kiểm kê xác định cụ thể phần việc đã hoàn thành và khối lượng dở dang cuối tháng. Sau đó phòng kế hoạch kinh doanh sẽ lắp đơn giá dự toán phù hợp với từng công việc của từng công trình cụ thể và tính ra chi phí dự toán giá trị dự toán của từng khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ cho từng công trình tương ứng theo công thức sau:
Giá trị dự toán khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ
=
Khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ
*
Đơn giá dự toán
Sau đó chuyển “ Biên bản kiểm kê khối lương xây lắp dở dang” cuối kỳ theo dự toán từng khoản mục sang Phòng tài chính kế toán
Phòng kế toán tài chính sau khi nhận được Biên bản kiểm kê khối lượng xây lắp dở dang căn cứ vào giá trị dự toán của khối lượng xây lắp dở dang do phòng Kế hoạch kinh doanh gửi sang. Kế toán tổng hợp tiến hành tính toán, xác định chi phí thực tế khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ theo giá dự toán của KLXL hoàn thành bàn giao và giá trị dự tóan của KLXL dở dang cuối kỳ của từng công trình theo công thức :
Chi phí thực tế KLXL dở dang cuối kỳ
=
Chi phí thực tế KLXL dơ dang đầu kỳ
+
Chi phí thực tế của KLXL phát sinh trong kỳ
*
Giá trị dự toán của KLXL dở dang cuối kỳ
Giá trị dự toán của KLXL hoàn thành bàn giao trong kỳ
+
Giá trị dự toán của KLXL dở dang cuối kỳ
Theo cách xác định trên trong tháng 1
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- a17.doc