LỜI CAM ĐOAN 3
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU 4
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ 5
PHẦN MỞ ĐẦU 6
CHƯƠNG I – LÝ THUYẾT VỀ QUẢN LÝ HỆ THỐNG PHÂN PHỐI 10
1.1. Khái quát về hệ thống phân phối 10
1.1.1. Khái niệm hệ thống phân phối 10
1.1.2. Vai trò của hệ thống phân phối 10
1.1.3. Một số chức năng và đặc điểm của hệ thống phân phối 11
1.2. Các mô hình hệ thống phân phối 13
1.3. Quy trình xây dựng hệ thống phân phối 14
1.3.2. Xác định mục tiêu và yêu cầu ràng buộc của kênh phân phối 15
1.3.3. Xây dựng các phương án kênh phân phối 16
1.3.4. Đánh giá và lựa chọn phương án kênh phân phối 18
1.4. Quản lý hệ thống phân phối 20
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý hệ thống phân phối 27
1.6. Một số kinh nghiệm quản lý hệ thống phân phối của công ty TM trong cùng
lĩnh vực 32
CHƯƠNG II – THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ HỆ THỐNG PHÂN PHỐI
CỦA CÔNG TY THƯƠNG MẠI VÀ SẢN XUẤT TIẾN THÀNH 36
2.1 .Giới thiệu công ty thương mại và sản xuất Tiến Thành 36
2.1.1. Sơ lược về công ty thương mại và sản xuất Tiến Thành 36
2.1.2. Giới thiệu cơ cấu tổ chức của công ty thương mại và sản xuất Tiến
Thành 38
2.2. Phân tích thực trạng hệ thống phân phối của công thương mại và sản xuất
Tiến Thành 41
2.2.1. Hệ thống phân phối của Công ty Thương mại và sản xuất Tiến Thành 41
Nguồn: Phòng Kinh doanh công ty 42
2.2.2. Kết quả kinh doanh của Công ty thương mại và sản xuất Tiến Thành 45
2.3. Quy trình phân phối sản phẩm 49
2.3.1. Tập hợp các thành viên của hệ thống phân phối 51
2.3.2. Các chính sách dành cho các thành viên của hệ thống phân phối 52
2.3.3. Các mâu thuẫn trong kênh và quản lý mâu thuẫn kênh 54
2.3.4. Ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý hệ thống phân
phối 55
2.4. Đánh giá hiệu quả của công tác quản lý hệ thống phân phối tại Công ty
Thương mại và sản xuất Tiến Thành. 55
2.4.1.Đánh giá ảnh hưởng của các yếu tố bên ngoài đến công tác quản lý hệ
thống phân phối 56
2.4.2.Đánh giá ảnh hưởng của các yếu tố bên trong đến công tác quản lý hệ
thống phân phối 59
2.4.3. Đánh giá hiệu quả của công tác quản lý hệ thống phân phối 64
96 trang |
Chia sẻ: lanphuong92 | Lượt xem: 876 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoàn thiện công tác quản lý hệ thống phân phối sản phẩm cho công ty thương mại và sản xuất Tiến Thành, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thông thường
ngoài thị trường. Công việc này do các nhân viên bán hàng trực tiếp tại
cửa hàng thực hiện. Về bán hàng qua kênh phân phối, nhân viên bán hàng
lưu động sẽ bán hàng cho các thành viên khác của hệ thống phân phối với
các chính sách ưu đãi. Tuy sử dụng cả hai hình thức bán hàng nhưng bán
hàng qua kênh phân phối vẫn là hình thức chính, mang lại phần lớn
doanh thu cho cửa hàng.
+Các chi nhánh: chịu sự điều hành trực tiếp của cửa hàng cấp trên, chịu trách
nhiệm về tất cả các hoạt động kinh doanh trong phạm vi do Phòng Kinh doanh quy
định, quản lý các chi nhánh theo quy định, thường xuyên thu thập thông tin thị
trường trong phạm vi của mình để tư vấn cho cửa hàng cấp trên.
Các chi nhánh phân phối tất cả các sản phẩm của công ty trên một địa bàn riêng biệt
mà công ty đã chọn. Do kinh doanh theo địa bàn nên các chi nhánh là những đơn vị
thu nhỏ của công ty, hoạt động tương đối độc lập, có bộ máy tổ chức phức tạp hơn
so với các cửa hàng và có thẩm quyền tự thực hiện một số các hoạt động tổ chức nội
bộ (tuyển dụng, sa thải nhân viên; xây dựng cơ chế bán hàng và hệ thống nhân sự
linh hoạt, phù hợp với địa bàn mình – tất nhiên, vẫn phải căn cứ vào những đặc
điểm chung nhất của toàn công ty).
45
Xét về chức năng, các chi nhánh có chức năng tương tự như các cửa hàng nhưng ở
cấp thấp hơn (lưu trữ, bảo quản sản phẩm do các cửa hàng cung cấp; bán hàng trực
tiếp và bán hàng qua kênh phân phối trên phạm vi địa bàn của mình).
Bảng 2.3. Bảng tóm tắt sự khác biệt giữa cửa hàng và chi nhánh
Cửa hàng Chi nhánh
Địa điểm Gần trụ sở chính của công ty Tại các địa phương
Cấp trên
trực tiếp
Phòng Kinh doanh công ty Các cửa hàng
Bộ máy
quản lý
Do trụ sở chính của công ty quản lý nên
không được phép tự xây dựng bộ máy
quản lý
Được phép tự xây dựng bộ
máy quản lý để đảm bảo
tính linh hoạt
Sản phẩm Mỗi cửa hàng có các ngành hàng riêng
biệt, không chồng chéo lên nhau
Mỗi chi nhánh phân phối
tất cả các loại sản phẩm
nhưng trên các địa bàn
khác nhau
Dòng lưu
chuyển sản
phẩm
Nhận sản phẩm trực tiếp từ nhà sản
xuất, lưu kho rồi cung cấp cho các chi
nhánh hoặc bán lẻ
Nhận sản phẩm từ các cửa
hàng, lưu kho rồi phân
phối ra thị trường
2.2.2. Kết quả kinh doanh của Công ty thương mại và sản xuất Tiến Thành
Sau gần 20 năm xây dựng và phát triển, đến nay Công ty thương mại và sản xuất
Tiến Thành đã đạt được nhiều thành tích về kinh tế và trở thành một doanh nghiệp
phân phối lớn tại miền Bắc Việt Nam. Trong lĩnh vực phân phối, hai ngành hàng
mang lại doanh thu cao nhất cho công ty là hóa mỹ phẩm và thực phẩm.
i) Ngành hàng hóa mỹ phẩm
Trong ngành hàng hóa mỹ phẩm, công ty chủ yếu phân phối các sản phẩm của tập
đoàn danh tiếng thế giới P&G. Các chủng loại sản phẩm của P&G mà công ty hiện
đang phân phối gồm có:
+Kem Olay
+Dầu gội, dầu xả, dầu ủ tóc Rejoice
46
+Dầu gội, dầu xả, dầu ủ tóc Head&Shoulder
+Dầu gội, dầu xả, dầu ủ tóc Pantene
+Bỉm Pamper
+Bột giặt Tide
+Nước giặt Ariel
+Dao cạo râu, bàn cạo râu, lưỡi dao cạo râu Gillete
+Nước xả vải Downy
+Bàn chải răng Oral-B
+Nước hoa xịt phòng, nước xịt vải Ampi
Doanh thu/lợi nhuận trong ngành hàng hóa mỹ phẩm của công ty trong 3 năm gần
đây (từ 2009 đến 2011) như sau:
Bảng 2.4. Kết quả kinh doanh của ngành hàng hóa mỹ phẩm từ 2009 đến 2011
Đơn vị tính: triệu VNĐ
Chỉ tiêu
2009 2010 2011
So sánh 2010 -
2009
So sánh 2011 -
2010
Giá trị % Giá trị %
Tổng doanh thu
62,033
98,108
176,337
36,075 58%
78,229 80%
Giá vốn hàng
bán
60,916
96,818
172,978
35,902 59%
76,160 79%
Tổng chi phí
1,031
1,160
3,215
129 13%
2,055 177%
Lợi nhuận
86
130
144
44 51%
14 11%
Nguồn: Phòng Kinh doanh công ty
Trong đó, các sản phẩm mang lại doanh thu cao nhất gồm có:
+Dầu gội Rejoice siêu mượt (dạng túi dây)
+Nước xả vải Downy nắng mai (dạng túi dây)
+Nước xả vải Downy nắng mai (dạng túi 1l)
+Nước xả vải Downy một lần xả (dạng túi 1l)
+Dầu gội Pantene ngăn rụng tóc (dạng túi dây)
Doanh thu/lợi nhuận của các sản phẩm này trong năm 2011 được thể hiện trong
bảng 2.4 dưới đây:
47
Bảng 2.5 – Kết quả kinh doanh các sản phẩm hóa mỹ phẩm hàng đầu công ty
Đơn vị tính: Triệu đồng
Mặt hàng Rejoice dây
siêu mượt
Downy dây
nắng mai
Downy 1 lít
nắng mai
Downy 1 lít
1 lần xả
Pantene dây
ngăn rụng
tóc
Chỉ tiêu
Doanh thu 11,256 1,548 1,428 1,244 4,560
Lợi nhuận 35 4 3 3 10
Nguồn: Phòng Kinh doanh công ty
ii) Ngành hàng thực phẩm
Trong ngành hàng thực phẩm, công ty thuơng mại và sản xuất Tiến Thành cung cấp
rất đa dạng các sản phẩm của nhiều nhà sản xuất trong và ngoài nước. Các sản
phẩm công ty phân phối có thể chia thành 5 nhóm sau:
+ Dầu ăn: dầu ăn của các thương hiệu Neptune, Meizan, Simply
+ Sữa: sữa tươi, sữa bột của các thương hiệu Vinamilk, Dielac, Anlene, Ông Thọ,
Alpha, Ngôi sao Phương Nam
+ Sữa chua: sữa chua trắng, sữa chua vị hoa quả của các thương hiệu Vinamilk,
Probeauty
+ Bánh kẹo: các sản phẩm bánh kẹo của các thương hiệu Hải Hà, Hải Châu, Oshi
+ Nước giải khát: nước ép hoa quả VFresh, nước tăng lực Red Bull, nước khoáng
Thạch Bích
Doanh thu/lợi nhuận trong ngành hàng thực phẩm của công ty trong 3 năm gần đây
(từ 2009 đến 2011) được thể hiện trong bảng 2.6.
48
Bảng 2.6 – Kết quả kinh doanh của ngành hàng thực phẩm từ 2009 đến 2011
Đơn vị tính: Triệu đồng
Năm
Năm
2009
Năm
2010
Năm
2011
So sánh 2010 -
2009
So sánh 2011 -
2010
Chỉ tiêu Giá trị % Giá trị %
Tổng doanh thu
300,929
425,681
534,359
124,752 41%
108,678 26%
Giá vốn hàng bán
293,337
416,725
525,691
123,388 42%
108,966 26%
Tổng chi phí
7,286
8,630
8,243
1,344 18%
(387) -4%
Lợi nhuận
306
326
425
20 7%
99 30%
Nguồn: Phòng Kinh doanh công ty
Trong đó, các sản phẩm mang lại doanh thu cao nhất cho công ty gồm có:
+Dầu ăn Neptune (dạng chai)
+Dầu ăn Simply (dạng chai)
+Sữa chua trắng Vinamilk (dạng hộp)
+Sữa đặc có đường màu đỏ Ông Thọ (dạng hộp nhỏ)
+Sữa bột Alpha 123 (dạng hộp 900 gram)
Doanh thu/lợi nhuận của các sản phẩm này trong năm 2011 được thể hiện ở bảng
2.7 dưới đây:
Bảng 2.7. Kết quả kinh doanh các sản phẩm thực phẩm hàng đầu
Đơn vị tính: Triệu đồng
Mặt hàng/
Chỉ tiêu
Dầu ăn
Neptune
Dầu ăn
simply
Sữa chua
trắng
Sữa đặc có
đường ông
thọ đỏ
Sữa bột
Alpha 123
900gr
Doanh thu 62,531 60,362 32,156 14,652 8,514
Lợi nhuận 75 63 35 29 19
Nguồn: Phòng Kinh doanh công ty
49
2.3. Quy trình phân phối sản phẩm
Sau khi nhận sản phẩm từ các nhà sản xuất, toàn bộ sản phẩm theo ngành hàng,
chủng loại sẽ được vận chuyển đến đúng cửa hàng chuyên biệt về sản phẩm để lưu
trữ, bảo quản. Sau đó, theo nhu cầu nhập hàng của các chi nhánh, các cửa hàng sẽ
chuẩn bị hàng hóa theo đúng số lượng và chủng loại sản phẩm đến vận chuyển đến
các chi nhánh. Công tác xuất kho và vận chuyển sẽ do bộ phận thủ kho và đội vận
chuyển nội bộ của công ty phối hợp thực hiện. Các thủ tục xuất/nhập sản phẩm đều
có phiếu xuất/nhập kho kèm theo để làm căn cứ. Các cửa hàng giữ lại một lượng
nhất định sản phẩm để bán hàng và dự phòng. Các chi nhánh nhận sản phẩm từ các
cửa hàng để đem đi tiêu thụ.
Các cửa hàng và chi nhánh đều có hai hình thức bán hàng là bán hàng trực tiếp và
bán hàng qua kênh phân phối.
+ Bán hàng trực tiếp:
Theo hình thức bán hàng này, nhân viên bán hàng hoàn toàn chịu trách nhiệm vật
chất về số hàng đã nhận để bán ở quầy hàng bán lẻ. Nhân viên bán hàng trực tiếp
thu tiền của khách hàng và giao hàng cho khách. Nghiệp vụ bán hàng hoàn thành
trực diện với người mua và thường không cần lập chứng từ cho nghiệp vụ bán hàng.
Tuỳ thuộc vào các yêu cầu quản lý hàng hoá bán lẻ ở các quầy hàng, cuối ngày
nhân viên bán hàng kiểm kê lượng hàng bán hiện còn ở quầy hành và dựa vào quan
hệ cân đối hàng luân chuyển (hàng hiện có) trong ngày để xác định số lượng hàng
bán ra của từng mặt hàng, lập báo cáo bán hàng làm chứng từ kế toán. Tiền bán
hàng ngày nhân viên bán hàng kê vào giấy nộp tiền để nộp cho thủ quỹ của công ty.
Trong hình thức này, người bán hàng lập "Báo cáo bán hàng" và "Giấy nộp tiền"
gửi đến Phòng Kế toán. Phòng Kế toán sẽ lập hoá đơn giá trị gia tăng cho từng
nhóm hàng có cùng mức thuế suất. "Báo cáo bán hàng" và "Hoá đơn giá trị gia
tăng" là căn cứ để kế toán ghi sổ kế toán.
Bên cạnh việc bán hàng tại chính trụ sở của mình, các cửa hàng và chi nhánh còn tổ
chức bán hàng lưu động tại các địa điểm gần trường học, công sở, chợ
+ Bán hàng qua kênh phân phối:
50
Việc bán hàng qua kênh phân phối do đội ngũ nhân viên bán hàng thực hiện. Các
nhân viên này sẽ thực hiện chuỗi các công việc: tìm kiếm đối tác (bao gồm), đàm
phán hợp đồng với đối tác và thường xuyên duy trì mối quan hệ hợp tác với các đối
tác. Bằng cách đó, công ty sẽ xây dựng được một mạng lưới các đối tác trung gian
phân phối. Để thu hút các tổ chức trung gian phân phối, công ty có các chính sách
linh hoạt về chiết khấu, vận chuyển, bảo hành , được thỏa thuận trong hợp đồng.
Các đối tác đặt hàng trực tiếp tại quầy hàng của các cửa hàng hoặc chi nhánh hoặc
qua điện thoại. Việc vận chuyển sản phẩm chủ yếu sẽ do đội vận chuyển của công
ty thực hiện. Trong một số trường hợp linh động theo thỏa thuận, các đối tác có thể
đến lấy hàng trực tiếp (do ở gần các cửa hàng, chi nhánh của công ty hoặc do nhu
cầu cần hàng gấp). Tất cả các nghiệp vụ trên đều được thực hiện rất chuyên nghiệp,
nhanh gọn và đều có hóa đơn, chứng từ đi kèm để làm sở cứ.
Bảng 2.8: Số lượng đối tác của công ty trong các năm
(Nguồn: phòng kinh doanh công ty)
Số lượng đối tác 2009 2010 2011
Chi nhánh Bắc Ninh 14 15 15
Chi nhánh Lục Ngạn – Bắc Giang 14 15 16
Chi nhánh Hà Nội 3 6 8
Chi nhánh Hiệp Hòa – Bắc Giang 14 15 18
Chi nhánh Lạng Sơn 6 6 9
Chi nhánh Thái Nguyên 10 10 12
Chi nhánh Bắc Kạn 3 4 4
Chi nhánh Cao Bằng 1 2 3
51
Hình 2.3.Mô hình hệ thống phân phối của công ty
2.3.1. Tập hợp các thành viên của hệ thống phân phối
Hiện nay, công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại và sản xuất Tiến Thành có 85
đại lý (các tổ chức trung gian phân phối của hệ thống phân phối) trên địa bàn các
tỉnh: Bắc Giang, Bắc Ninh, Cao Bằng, Bắc Kạn, Lạng Sơn, Thái Nguyên, Hà Nội.
Các đại lý này bao gồm cả đại lý bán buôn cấp 2, đại lý bán lẻ và các siêu thị. Tất cả
các đại lý này hoạt động độc lập, không do công ty tự xây dựng. Các đại lý này
phân phối rất nhiều sản phẩm bên cạnh sản phẩm do công ty cung cấp. Việc xây
dựng mối quan hệ với các đại lý này do các chi nhánh của công ty đóng trên địa bàn
các tỉnh tự thực hiện (được phát triển bởi các nhân viên bán hàng tại các chi nhánh
của công ty). Việc đàm phán hợp đồng với các đối tác đại lý này do các chi nhánh
tự tiến hành, với sự trợ giúp của các cửa hàng hoặc Phòng Kinh doanh công ty khi
cần thiết (cửa hàng hoặc Phòng Kinh doanh công ty sẽ cử nhân viên đến chi nhánh
để hỗ trợ). Do các chi nhánh hoạt động tương đối độc lập, nằm trên các địa bàn cách
biệt với các cửa hàng và trụ sở chính của công ty nên sẽ có sự linh động riêng khi
phân phối tất cả các sản phẩm của công ty cho các đối tượng khách hàng khác nhau.
Sự linh động được thể hiện ở các chính sách dành cho các tổ chức trung gian phân
phối như mức chiết khấu, thời gian bảo hành (do công tác vận chuyển, quãng đường
từ chi nhánh đến các cửa hàng và hệ thống kho vận của mỗi chi nhánh là khác nhau
Nhà sản xuất
Cửa hàng
Chi nhánh
Siêu thị Bán lẻ Đại lý bán buôn
Người tiêu dùng
Bán lẻ
52
nên thời gian cam kết bảo hành cũng khác nhau), các chính sách chăm sóc khách
hàng Tuy nhiên, sự linh động cũng phải trong giới hạn cho phép của công ty để
đảm bảo các vấn đề về nguồn lực tài chính, đội ngũ nhân sự nhàn rỗi, lợi nhuận
Khi đó, các cửa hàng hoặc Phòng Kinh doanh công ty sẽ tham gia vào quá trình
đàm phán nhằm kiểm soát hoạt động kinh doanh tại các chi nhánh và đảm bảo
quyền lợi chung của công ty khi ký kết hợp đồng với các đối tác.
Bảng 2.9. Mạng lưới đại lý được thiết lập đến năm 2011
Chi nhánh Đại lý bán buôn Đại lý bán lẻ Siêu thị
CN Hiệp Hòa 5 12 1
CN Lục Ngạn 4 10 2
CN Bắc Ninh 3 11 1
CN Hà Nội 3 5 0
CN Thái Nguyên 2 9 1
CN Cao Bằng 1 2 0
CN Bắc Kạn 1 3 0
CN Lạng Sơn 2 6 1
Tổng cộng 21 58 6
Nguồn: Phòng Kinh doanh công ty
2.3.2. Các chính sách dành cho các thành viên của hệ thống phân phối
Để động viên các thành viên trung gian của hệ thống phân phối, công ty trách nhiệm
hữu hạn thương mại và sản xuất Tiến Thành sử dụng những chính sách ưu đãi sau:
+ Chính sách chiết khấu:
Công ty chiết khấu cho các tổ chức trung gian phân phối theo doanh số và theo
lượng sản phẩm của từng lô hàng cụ thể.
Mức chiết khấu sẽ được quyết định theo quy trình như sau:
-Tham khảo mức chiết khấu từ nhà sản xuất
-Điều chỉnh mức chiết khấu hợp lý để đảm bảo có lợi nhuận cho công ty
-Đàm phán về mức chiết khấu với các tổ chức trung gian phân phối
+ Chính sách bảo hành:
53
Khi có tổ chức trung gian phân phối thông báo sản phẩm lỗi, công ty trách nhiệm
hữu hạn sản xuất thương mại dịch vụ Tiến Thành sẽ xử lý như sau:
-Cử nhân viên đến kiểm tra sản phẩm
-Nếu sản phẩm lỗi thì thông báo về chi nhánh hoặc cửa hàng để cấp mới sản phẩm
-Thu hồi sản phẩm lỗi và đổi sản phẩm mới
+ Chính sách trả chậm:
Phần lớn các đơn hàng của công ty trách nhiệm hữu hạn sản xuất thương mại dịch
vụ Tiến Thành đều được thanh toán trực tiếp, ngay sau khi nhận đủ sản phẩm. Tuy
nhiên, công ty cũng có chính sách trả chậm cho các tổ chức trung gian phân phối
lâu năm, quen thuộc và uy tín như sau:
-Thời gian trả chậm từ 3 – 7 ngày
-Thu hồi công nợ bằng cách cử nhân viên đến gặp khách hàng để thu hồi công nợ
hoặc khách hàng chuyển khoản qua tài khoản của công ty
+ Chính sách vận chuyển sản phẩm:
Đối với đa phần các đơn hàng được bán hàng qua kênh phân phối (cho các tổ chức
trung gian phân phối), công ty trách nhiệm hữu hạn sản xuất thương mại dịch vụ
Tiến Thành sẽ vận chuyển sản phẩm đến tận trụ sở khách hàng bằng phương tiện
giao thông riêng của công ty (ôtô chở hàng, xe máy).
Chi phí lưu kho: Trích 0,25% hàng hỏng trên tổng doanh thu bán hàng để bảo
dưỡng kho.
Chi phí bốc xếp tính theo tấn, chi phí vận chuyển thuê xe trả trọn theo chuyến:
650.000 VNĐ/chuyến.
+ Chính sách chăm sóc khách hàng:
Ngoài các chính sách kể trên, công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại và sản xuất
Tiến Thành còn có chính sách chăm sóc khách hàng để duy trì mối quan hệ tốt đẹp
của mình với các tổ chức trung gian phân phối quen thuộc. Chính sách này thể hiện
qua các hình thức sau:
-Nhân viên bán hàng thường xuyên quan tâm, thăm hỏi cán bộ quản lý của các tổ
chức trung gian phân phối
-Tặng quà cho các tổ chức trung gian phân phối vào các dịp lễ tết
54
-Nhân viên bán hàng hỗ trợ các tổ chức trung gian phân phối trong việc trang trí
quầy hàng, xếp các sản phẩm lên kệ trưng bày
-Tổ chức hội nghị khách hàng thường niên
2.3.3. Các mâu thuẫn trong kênh và quản lý mâu thuẫn kênh
Trong quá trình hoạt động của hệ thống phân phối, không tránh khỏi phát sinh
những mâu thuẫn trong kênh phân phối, công ty trách nhiệm hữu hạn sản xuất
thương mại dịch vụ Tiến Thành cũng có những cơ chế nhất định để quản lý mâu
thuẫn giữa các thành viên trong hệ thống phân phối. Là một nhà phân phối cấp 1,
công ty tuy cũng có hoạt động bán lẻ nhưng không trực tiếp làm việc với các nhà
bán lẻ khác, vì vậy, các thành viên trong hệ thống phân phối của công ty không bao
gồm các nhà bán lẻ. Do đó, đối với các mâu thuẫn trong kênh, có thể chia ra làm hai
loại:
+Mâu thuẫn giữa công ty và các thành viên trong kênh
+Mâu thuẫn giữa các thành viên trong kênh
Mặc dù, tại một số thời điểm, mâu thuẫn diễn ra giữa nhiều bên, có thể vừa là mâu
thuẫn giữa công ty với các thành viên trong kênh, vừa là mâu thuẫn giữa các thành
viên trong kênh, nhưng để giải quyết mâu thuẫn thì phải tách tổng thể mâu thuẫn
này thành các mâu thuẫn nhỏ hơn để dễ xem xét, xử lý.
+ Đối với mâu thuẫn giữa công ty và các thành viên trong kênh:
Mâu thuẫn có thể phát sinh giữa công ty với các nhà sản xuất hoặc với các tổ chức
trung gian phân phối về giá, mức chiết khấu, chính sách giao hàng, dịch vụ hỗ trợ
Trong trường hợp này, công ty sẽ làm việc riêng với nhà sản xuất hoặc tổ chức
trung gian phân phối để thương lượng và giải quyết các vấn đề.
+ Đối với mâu thuẫn giữa các thành viên trong kênh:
Các bất đồng về mức chiết khấu, chính sách giao hàng, dịch vụ hỗ trợ cũng như
việc chậm trễ trong công tác giao hàng, bảo quản sản phẩm kém thường xảy ra
giữa các thành viên ở các cấp khác nhau trong kênh phân phối. Đối với các thành
viên cùng cấp khác nhau thì có thể xảy ra tình trạng cạnh tranh để giành khách hàng
hoặc sản phẩm (cạnh tranh để có được các đợt hàng sản phẩm sớm trước đối
phương). Các mâu thuẫn này không trực tiếp liên quan đến công ty nhưng xét về
55
hiệu quả kinh doanh của toàn kênh phân phối thì rõ ràng là công ty sẽ chịu ảnh
hưởng. Do vậy, đối với những trường hợp này, công ty thường đóng vai trò trung
gian hòa giải hoặc trọng tài đối với hai hay nhiều bên có mâu thuẫn. Công ty sẽ tư
vấn giải quyết các vấn đề với quan điểm phán quyết cuối cùng phải được các bên
đồng thuận và kết quả mâu thuẫn hợp lý, công bằng nhất. Trong một số trường hợp
phức tạp hơn (liên quan đến các yếu tố kỹ thuật sản phẩm hay luật pháp), công ty có
thể mời nhà sản xuất tham gia tư vấn hoặc hỏi ý kiến chuyên gia pháp chế trước khi
tiến hành giải quyết mâu thuẫn.
2.3.4. Ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý hệ thống phân phối
Công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại và sản xuất Tiến Thành đến nay đã có gần
20 năm kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực phân phối. Tuy nhiên, công ty hiện
chưa có website riêng để giới thiệu hình ảnh công ty và các sản phẩm phân phối. Để
giao tiếp nội bộ và với các đối tác (bao gồm các nhà sản xuất và các tổ chức trung
gian phân phối), công ty sử dụng các phương tiện: thư tín, gọi điện thoại, thư điện
tử. Trong đó, công ty chưa xây dựng được hệ thống thư điện tử với domain riêng
đại diện cho công ty. Các nhân viên sử dụng các hòm thư điện tử miễn phí của
yahoo, gmail, hotmail.
Hoạt động trong lĩnh vực phân phối, nhu cầu về lưu trữ thông tin, sổ sách kế toán,
bán hàng là rất quan trọng. Đó là cơ sở để doanh nghiệp có thể dựa vào để đánh giá
tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, đưa ra các dự báo cho tương lai
và quản lý các mối quan hệ với khách hàng. Hiện nay, công ty trách nhiệm hữu hạn
sản xuất thương mại dịch vụ Tiến Thành chưa có các phần mềm quản trị hệ thống
thông tin chuyện biệt mà vẫn sử dụng các bảng tính Excel để lưu trữ toàn bộ các
thông tin này. Trong quá trình hoạch định chiến lược kinh doanh, công ty cũng
không đưa số liệu này vào các phần mềm hỗ trợ kinh doanh (để vẽ đồ thị, so sánh
bảng biểu) mà chỉ đọc các bảng tính Excel và tự thảo luận các phương án.
2.4. Đánh giá hiệu quả của công tác quản lý hệ thống phân phối tại Công ty
Thương mại và sản xuất Tiến Thành.
Trên đây, luận văn đã nghiên cứu tình hình hoạt động kinh doanh và hệ thống phân
phối cùng công tác quản lý hệ thống phân phối tại Công ty thuơng mại và sản xuất
56
Tiến Thành. Nhằm đưa ra những giải pháp hữu hiệu để hoàn thiện công tác quản lý
hệ thống phân phối của công ty, trước hết, cần đánh giá hiệu quả của công tác hiện
nay.
2.4.1.Đánh giá ảnh hưởng của các yếu tố bên ngoài đến công tác quản lý hệ
thống phân phối
+ Yếu tố kinh tế
Trong bối cảnh khủng hoảng của nền kinh tế toàn cầu hiện nay, tất cả các quốc gia
trên thế giới đều phải gánh chịu những hậu quả trực tiếp hay gián tiếp về xuất nhập
khẩu, GDP, lực lượng lao động, sức tiêu dùng, lạm phát Việt Nam cũng không
phải là ngoại lệ. Nền kinh tế Việt Nam hiện đang phải đối mặt với rất nhiều khó
khăn. Trong hoàn cảnh đó, chính phủ Việt Nam đã ban hành một số điều luật, nghị
định áp dụng với các doanh nghiệp trong nước.
Kinh tế chính là yếu tố ảnh hưởng rõ ràng và trực tiếp nhất đến hoạt động của các
doanh nghiệp, trong đó có công ty trách nhiệm hữu hạn sản xuất thương mại dịch
vụ Tiến Thành. Các vấn đề về lạm phát, sự tăng giá theo dây chuyền của các loại
hàng hóa, lãi suất ngân hàng có ảnh hưởng lớn nhất đến doanh nghiệp.
Do tỷ lệ lạm phát tăng cao, đời sống sinh hoạt của người dân bị ảnh hưởng do giá cả
thị trường tăng lên. Vì vậy, chính phủ Việt Nam đã yêu cầu tăng lương cơ bản cho
người lao động. Điều này làm thay đổi cơ chế lương thưởng của các nhân viên tại
công ty trách nhiệm hữu hạn sản xuất thương mại dịch vụ Tiến Thành, trong đó có
đội ngũ kinh doanh của công ty.
Các quy định của Bộ Công thương Việt Nam về mức giá của các mặt hàng như
xăng dầu, điện, mặt bằng bất động sản hiện nay đang làm cho giá của các mặt
hàng này luôn ở mức cao so với khả năng trung bình của người lao động (do không
được trợ giá). Đối với công ty cũng như các doanh nghiệp khác, sẽ bị ảnh hưởng về
chi phí vận chuyển, chi phí lưu kho, chi phí vận hành. Do vậy, công ty buộc phải
cân nhắc để giảm chi phí cho công tác quản lý hệ thống phân phối xuống. Các chính
sách của chính phủ không phải nguyên nhân trực tiếp gây ra lạm phát nhưng việc
bảo hộ giá của nhiều mặt hàng làm cho tình trạng này trở nên trầm trọng hơn.
57
Việc tăng giá của các mặt hàng thiết yếu này sẽ dẫn đến sự tăng giá theo dây
chuyền của hầu hết các loại hàng hóa khác trong nền kinh tế. Đối với công ty, các
loại chi phí sẽ gia tăng theo gồm có: chi phí vật tư, văn phòng phẩm; chi phí tổ chức
hội nghị khách hàng;
Lãi suất ngân hàng sẽ ảnh hưởng đến năng lực tài chính của doanh nghiệp. Các
doanh nghiệp phải vất vả với việc tìm vốn kinh doanh và trả các khoản nợ.
Nhìn chung, các khó khăn đến từ yếu tố kinh tế ảnh hưởng đến tất cả các doanh
nghiệp. Không chỉ công ty trách nhiệm hữu hạn sản xuất thương mại dịch vụ Tiến
Thành mà cả các thành viên khác trong hệ thống phân phối cũng gặp nhiều khó
khăn. Do đó, ngoài những khó khăn trong nội bộ, công ty còn gặp những khó khăn
do các thành viên khác trong hệ thống phân phối tìm các biện pháp để phản ứng lại
với thị trường. Các tổ chức trung gian phân phối này có thể cắt giảm nhiều chi phí
không cần thiết, giảm lượng hàng nhập vào từ công ty, chuyển sang phân phối sản
phẩm của các đối thủ cạnh tranh của công ty hay chấm dứt quan hệ đối tác với công
ty. Đặc biệt, đàm phán về mức chiết khấu sẽ được tăng cường làm giảm lợi nhuận
của công ty.
+ Yếu tố xã hội
Trong khi hai yếu tố chính trị và kinh tế làm cho công ty thương mại và sản xuất
Tiến Thành gặp nhiều khó khăn trong công tác quản lý hệ thống phân phối thì ảnh
hưởng của yếu tố xã hội lại không lớn. Ảnh hưởng của yếu tố xã hội thể hiện ở các
mặt số lượng dân cư, mật độ dân số, giới tính, độ tuổi, thị hiếu
Ngoại trừ chi nhánh Hà Nội, các chi nhánh còn lại đóng trên địa bàn các tỉnh: Bắc
Giang, Bắc Ninh, Cao Bằng, Bắc Kạn, Lạng Sơn, Thái Nguyên đều ít gặp vấn đề
với các mặt này. Hà Nội là địa bàn tập trung đông dân cư, mật độ dân số cao, bao
gồm cả dân cư nội tỉnh, dân cư ngoại tỉnh và người nước ngoài đến học tập, làm
việc. Lưu lượng dân cư ở Hà Nội không cố định mà thường xuyên có sự lưu động
do Hà Nội là nguồn cung ứng của nhiều dịch vụ cao cấp như bệnh viện, trường đại
học, sản phẩm công nghệ cao , đồng thời cũng là thị trường lớn tiêu thụ các sản
phẩm nông sản, vật liệu xây dựng mà trong nội thành ít có khả năng tự sản xuất.
Đặc biệt, lưu lượng dân cư còn có sự thay đổi theo các dịp đặc biệt như lễ tết, nghỉ
58
hè, khai giảng, thi đại học Do tính chất dân cư không thuần nhất nên việc đánh
giá các mặt giới tính, độ tuổi, học vấn cũng khó khăn. Ngoài ra, cùng với thành phố
Hồ Chí Minh, Hà Nội là nơi tập trung các cập nhật mới nhất về công nghệ, trào lưu
trên thế giới. Vì vậy, thị hiếu cũng luôn luôn thay đổi.
Trong khi đó, dân cư tại các tỉnh Bắc Giang, Bắc Ninh, Cao Bằng, Bắc Kạn, Lạng
Sơn, Thái Nguyên không có nhiều thay đổi về tất cả các mặt trên.
Tuy nhiên, tại các tỉnh này, do sự phát triển của các khu công nghiệp nên dần hình
thành một lực lượng lao động tại các khu công nghiệp, bên cạnh cộng đồng dân cư
vốn có. Điều này thúc đẩy nhu cầu tiêu dùng tăng cao và là cơ hội cho công ty trách
nhiệm hữu hạn sản xuất thương mại dịch vụ Tiến Thành phân phối sản phẩm của
mình. Khi tiếp cận một nhóm đối tượng khách hàng mới với những đặc thù mới,
công tác quản lý hệ thống phân phối cũng phải điều chỉnh theo cho phù hợp.
+ Yếu tố công nghệ
Trong lĩnh vực phân phối, với vai trò một đại lý phân phối cấp 1 các sản phẩm từ
các nhà sản xuất trong và ngoài nước, công ty thương mại và sản xuất Tiến Thành
không bị ảnh hưởng trực tiếp bởi các thay đổi về công nghệ đối với dây chuyền sản
xuất và sản phẩm. Đây là vấn đề của các nhà sản xuất, tuy nhiên, công ty phân phối
các sản phẩm này nên sẽ ảnh hưởng về
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 000000271760_1647_1951680.pdf