Luận văn Hoàn thiện công tác quản lý thu thuế giá trị gia tăng các doanh nghiệp trên địa bàn thị xã Bỉm Sơn, tỉnh Thanh Hoá

LỜI CAM ĐOAN . i

LỜI CẢM ƠN . ii

TÓM LƯỢC LUẬN VĂN. iii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT . iv

DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ .v

MỤC LỤC. vi

PHẦN MỞ ĐẦU.1

1.Tính cấp thiết của đề tài .1

2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài .2

2.1 Mục tiêu chung.2

2.2 Mục tiêu cụ thể.2

3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu .2

4. Phương pháp nghiên cứu.3

5. Kết cấu luận văn.4

PHẦN NỘI DUNG NGHIÊN CỨU .5

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ THU THUẾ.5

GIÁ TRỊ GIA TĂNG .5

1.1. TỔNG QUAN VỀ THUẾ .5

1.1.1 Khái niệm về thuế .5

1.1.2 Đặc điểm của thuế.6

1.1.3 Vai trò của thuế trong nền kinh tế thị trường.7

1.1.3.1 Thuế là nguồn thu chủ yếu cho Ngân sách Nhà nước.8

1.1.3.2 Thuế là công cụ quản lý và điều tiết vĩ mô nền kinh tế .8

1.1.3.3 Thuế là công cụ điều hòa thu nhập, thực hiện công bằng xã hội.9

1.1.3.4 Thuế là công cụ kiểm tra, kiểm soát các hoạt động sản xuất kinh doanh.9

1.1.4 Bản chất, chức năng của thuế.10

1.1.4.1 Bản chất của thuế .10

1.1.4.2 Chức năng của thuế.10

 

pdf138 trang | Chia sẻ: anan10 | Lượt xem: 567 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoàn thiện công tác quản lý thu thuế giá trị gia tăng các doanh nghiệp trên địa bàn thị xã Bỉm Sơn, tỉnh Thanh Hoá, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
âm, thủy sản chiếm 1,1%; GDP bình quân đầu người đạt 2.950 USD, tăng 26,7% so với năm 2011. Bảng 2.2: Một số chỉ tiêu kinh tế của Bỉm Sơn giai đoạn 2011 - 2013 Đơn vị tính: Triệu đồng Chỉ tiêu 2011 2012 2013 So sánh (13/11) (+/-) % 1. Tổng giá trị sản xuất 6.719.300 7.892.900 8.703.418 1.984.118 129,5 a. Công nghiệp - xây dựng 5.300.880 6.218.400 6.707.428 1.406.548 126,5 b. Thương mại - Dịch vụ 1.322.800 1.577.800 1.907.540 584.740 144,2 c. Nông, lâm, thuỷ sản 95.620 96.700 88.450 -7.170 92,5 2.Tổng mức bán lẻ 1.240.300 1.478.900 1.645.050 404.750 132,7 3. GDP bq/năm (USD) 2.328 2.645 2.950 622 126,7 (Nguồn: Phòng Thống kê TX Bỉm Sơn ) Tổng giá trị sản xuất nói chung và chia theo khu vực nói riêng năm sau đều cao hơn năm trước. Trong đó, đáng chú ý là giá trị sản xuất công nghiệp - xây dựng tăng mạnh, chiếm tỷ trọng lớn (77,0%) trong tổng giá trị sản xuất, năm 2013 so với năm 2011 tăng 1.406.548 triệu đồng hay bằng 126,5%; tổng mức bán lẻ hàng hoá, dịch vụ năm 2013 so với năm 2011 tăng 404.750 triệu đồng hay bằng 132,7%; GDP bình quân đầu người năm 2013 so với năm 2011 tăng 126,7%. Đây là tiền đề và tín hiệu tốt để kinh tế Thị xã phát triển nhanh chóng, là động lực dể thu NSNN luôn tăng trưởng, góp phần nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người dân. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế 44 2.2 TÌNH HÌNH CƠ BẢN CỦA CHI CỤC THUẾ THỊ XÃ BỈM SƠN 2.2.1 Quá trình hình thành Cục Thuế Thanh Hoá được thành lập theo Quyết định số 314/TC/QĐ- TCCB ngày 21/8/1990 của Bộ trưởng Bộ Tài chính trên cơ sở sáp nhập 03 tổ chức: Chi cục Thuế Công Thương nghiệp; Chi cục thu Quốc doanh; Chi cục thuế Nông nghiệp. Với nhiệm vụ chủ yếu là: Tham mưu với cấp uỷ, chính quyền địa phương về lập dự toán thu ngân sách Nhà nước, về công tác quản lý thuế trên địa bàn; Tổ chức thực hiện dự toán thu thuế hàng năm. Thực hiện các biện pháp nghiệp vụ quản lý thuế theo quy định của pháp luật và các quy định, quy trình, biện pháp nghiệp vụ của Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế; Tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền, hướng dẫn, giải thích chính sách thuế của Nhà nước. Hỗ trợ người nộp thuế trên địa bàn thực hiện nghĩa vụ nộp thuế theo đúng quy định của pháp luật. Theo Quyết định 49/QĐ-BTC ngày 15/6/2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Thuế trực thuộc Tổng cục Thuế, cơ cấu bộ máy Cục thuế Thanh Hóa gồm có 27 Chi cục thuế các Huyện, Thị xã, Thành phố trực thuộc và 13 Phòng thuộc văn phòng Cục. Chi cục Thuế Thị xã Bỉm Sơn được thành lập từ tháng 10/1990. Hiện nay biên chế 44 công chức, trong đó trình độ Đại học: 32 người chiếm 72,7%, trình độ cao đẳng, trung cấp 12 người chiếm 27,3%. Nhiệm vụ chính là tổ chức công tác thu các loại thuế, phí và lệ phí trên địa bàn. 2.2.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy Căn cứ Quyết định số 503/QĐ-BTC ngày 29/3/2010 của Tổng cục Trưởng Tổng cục Thuế, bộ máy của chi cục thuế thị xã Bỉm Sơn gồm có 6 đội thuế trên văn phòng chi cục và đội thuế liên xã, phường. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế 45 Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy của Chi cục thuế Thị xã Bỉm Sơn 2.2.3 Chức năng, nhiệm vụ của các đội thuế - Đội tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế Xây dựng, tổ chức thực hiện tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về thuế cho người nộp thuế, người dân, các cơ quan, tổ chức trên địa bàn. Xây dựng và tổ chức thực hiện dự toán thu NSNN được giao của Chi cục. - Đội Kê khai - kế toán thuế và tin học Thực hiện công tác đăng ký thuế, xử lý hồ sơ khai thuế, kế toán thuế, thống kê thuế theo phân cấp quản lý; quản lý và vận hành hệ thống trang thiết bị tin học; triển khai, cài đặt, hướng dẫn sử dụng các phần mềm ứng dụng tin học phục vụ công tác quản lý thuế. - Đội quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế Thực hiện công tác quản lý nợ thuế, cưỡng chế thu tiền thuế nợ, tiền phạt đối với người nộp thuế thuộc phạm vi quản lý của Chi cục Thuế; theo dõi, đôn đốc, Tổng cục thuế Cục thuế Chi cục thuế Đội Tuyên truyền hỗ trợ NNT Đội Kiểm tra thuế Đội QL nợ và cưỡng chế nợ thuế Đội kê khai Kế toán thuế và Tin học Đội hành chính nhân sự - tài vụ - ấn chỉ Đội trước bạ và Thu khác Đội thuế liên xã, phường ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế 46 tổng hợp kết quả thu hồi tiền thuế nợ, tiền phạt vào ngân sách nhà nước; thực hiện xác nhận tình trạng nợ ngân sách nhà nước. - Đội kiểm tra thuế Thực hiện công tác kiểm tra, giám sát kê khai thuế; giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến người nộp thuế; chịu trách nhiệm thực hiện dự toán thu các doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý của Chi cục Thuế; thực hiện công tác kiểm tra việc tuân thủ pháp luật của NNT . - Đội Hành chính - Nhân sự - Tài vụ - Ấn chỉ Thực hiện công tác hành chính, văn thư, lưu trữ; công tác quản lý nhân sự; quản lý tài chính, quản trị; quản lý ấn chỉ trong nội bộ Chi cục Thuế quản lý. - Đội trước bạ và thu khác Quản lý thu lệ phí trước bạ, thuế chuyển quyền sử dụng đất, tiền cấp quyền sử dụng đất, các khoản đấu giá về đất, tài sản, tiền thuê đất, phí, lệ phí và các khoản thu khác. - Đội thuế liên xã, phường Quản lý thu thuế các tổ chức (nếu có), cá nhân nộp thuế trên địa bàn xã, phường được phân công. 2.2.4 Tình hình cán bộ thuế tại chi cục thuế Hiện nay, đội ngũ cán bộ, công chức của Chi cục có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ vững vàng, có kinh nghiệm, sáng tạo trong công việc. Tổng số cán bộ, công chức của đơn vị qua các năm (số liệu Bảng 2.3). Năm 2011 Chi cục thuế có 45 cán bộ công chức trong đó có 55,5% cán bộ có trình độ đại học, 44,5% cán bộ có trình độ cao đẳng và trung cấp. Năm 2013, Chi cục thuế có 44 cán bộ công chức, trong đó có 72,7% cán bộ có trình độ đại học (theo báo cáo của Đội NS-HC-TV-AC thì số cán bộ có trình độ đại học chủ yếu là do đào tạo lại theo hình thức vừa học vừa làm), cán bộ có trình độ cao đẳng, trung cấp giảm xuống còn 27,3%, hiện nay một số cán bộ đang theo học tiếp đại học để nâng cao trình độ của mình đáp ứng với yêu cầu. Nhờ sự quan tâm của Lãnh đạo Chi cục đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho cán bộ công chức viên ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế 47 chức có điều kiện để học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho nên cán bộ có trình độ đại học ngày càng cao đáp ứng với yêu cầu của công cuộc cải cách hiện đại hoá ngành thuế. Bảng 2. 3 Tình hình cán bộ công chức của Chi cục thuế giai đoạn 2011 - 2013 Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 So sánh(13/11) SL % SL % SL % (+/-) % Tổng số CBCC 45 44 44 1 97,8 Theo giới tính 45 100 44 100 44 100 -1 97,8 Nam 30 67 29 66 29 66 -1 96,7 Nữ 15 33 15 34 15 34 0 100 Theo trình độ 45 100 44 100 44 100 -1 97,8 Trên đại học 0 0 0 0 Đại học 25 55,5 28 63,6 32 72,7 7 128 Cao đẳng, trung cấp 20 44,5 16 36,4 12 27,3 -8 60 Theo độ tuổi 45 100 44 100 44 100 -1 97,8 Dưới 30 15 33,3 15 34 13 29,6 -2 86,7 Từ 30 - 40 9 20 9 20,6 10 22,7 1 111,1 Trên 40 - 50 10 22,2 10 22,7 10 22,7 0 100 Trên 50 11 24,5 10 22,7 11 25 0 100 (Nguồn số liệu: Đội HC - NS -TV -AC - Chi cục thuế TX Bỉm Sơn) Việc bố trí sử dụng cán bộ được thực hiện theo nguyên tắc phù hợp với công tác quản lý thuế theo mô hình chức năng. Theo đó CBCC được bố trí tập trung vào 4 chức năng chính là: Tuyên truyền hỗ trợ; Kê khai kế toán thuế; Kiểm tra và Quản lý thu nợ và cưỡng chế nợ thuế. Cơ cấu về độ tuổi: Độ tuổi dưới 30 chiếm tỉ lệ 29,6 %. Đây là các cán bộ mới được đào tạo cơ bản từ các trường đại học có khả năng tiếp cận tốt với ứng dụng công nghệ tin học trong quản lý thuế. Độ tuổi từ 30-50 chiếm tỉ lệ 45,4%, đây là lực ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế 48 lượng tương đối có kinh nghiệm trong công tác thực tiễn, là lực lượng chủ đạo trong các bộ phận chức năng. Độ tuổi trên 50 chiếm tỉ lệ 25% đây là lớp cán bộ có nhiều kinh nghiệm, tuy nhiên đây cũng là vấn đề hạn chế trong việc thực hiện chiến lược cải cách và hiện đại hoá của ngành trong giai đoạn mới. Với yêu cầu công việc của ngành luôn có những áp lực cao, đòi hỏi người cán bộ thuế phải luôn rèn luyện phẩm chất đạo đức, có bản lĩnh chính trị vững vàng, mạnh dạn đấu tranh với các hành vi trốn thuế, gian lận về thuế để khai thác nguồn thu cho NSNN. 2.3 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ GTGT CÁC DOANH NGHIỆP TẠI CHI CỤC THUẾ THỊ XÃ BỈM SƠN 2.3.1 Khái quát tình hình của các doanh nghiệp trên địa bàn Nền kinh tế ngày càng phát triển, chính sách của Nhà nước ngày càng thông thoáng đã tạo điều kiện cho các doanh nghiệp ra đời đa dạng dưới nhiều hình thức, với thủ tục thành lập đơn giản, nhanh chóng thuận tiện. Trong những năm qua, DN phát triển với tốc độ nhanh đã góp phần quan trọng thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của thị xã, tạo ra của cải vật chất cho xã hội, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân. Các DN phát triển sản xuất kinh doanh ở rất nhiều lĩnh vực từ sản xuất, xây dựng, chế biến, dịch vụ đến thương mại, du lịch, vận tải, đồng thời bao gồm cả kinh doanh tổng hợp nhiều ngành nghề như kết hợp cả kinh doanh thương mại và dịch vụ; giữa sản xuất và dịch vụ, kinh doanh đa ngành nghề, lĩnh vực. Các DN đã giải quyết được nhiều công ăn việc làm cho người lao động, đóng góp không nhỏ nguồn thu NS cho thị xã. Tuy nhiên, phần lớn DN có số vốn lớn tương đối ít, chủ yếu số vốn kinh doanh của các DN ở mức nhỏ và vừa. Các DN có xu hướng đầu tư vào những lĩnh vực kinh doanh đòi hỏi vốn đầu tư ban đầu thấp, tỷ suất lợi nhuận cao, thu hồi vốn nhanh. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế 49 Bảng 2.4 Số lượng doanh nghiệp theo loại hình DN năm 2011 - 2013 Loại hình DN Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 So sánh (13/11) (+/-) (%) Cổ phần 12 18 22 10 183,3 TNHH 235 248 258 13 109,7 DNTN 15 15 15 0 100 HTX 5 5 5 0 100 Cộng 267 286 300 33 112,3 (Nguồn số liệu: Đội Kê khai kế toán thuế & Tin học - Chi cục thuế TX Bỉm Sơn) Số liệu bảng 2.4 cho ta thấy: Số doanh nghiệp năm 2013 so với năm 2011 tăng 33 hay bằng 112,3%. Trong đó loại hình công ty cổ phần tăng 10 đơn vị hay bằng 183,3%, công ty TNHH tăng 13 đơn vị hay bằng 109,7%, doanh nghiệp tư nhân và HTX không tăng. Xét về cơ cấu trong tổng số doanh nghiệp thì công ty TNHH chiếm tỷ lệ cao có tới 258 doanh nghiệp chiếm tới 86%, tiếp theo là công ty cổ phần có 22 doanh nghiệp chiếm 7,3%, tiếp theo là DNTN có 15 doanh nghiệp chiếm 5% còn lại là hợp tác xã. Theo ngành kinh tế thì các loại hình doanh nghiệp kinh doanh lĩnh vực sản xuất, xây dựng, thương mại, vận tải, dịch vụ đều tăng. Trong luận văn này tác giả đi sâu phân tích theo ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp. Nhìn vào bảng 2.5 ta thấy, năm 2013 so với năm 2011 theo nghề kinh doanh thì ngành sản xuất không tăng, ngành xây dựng tăng 1 đơn vị hay bằng 105%, ngành thương mại tăng 31 đơn vị hay bằng 146,9%, ngành dịch vụ tăng 13 đơn vị hay bằng 114,7%, ngành vận tải, khác lại giảm đi 12 đơn vị. Tổng số DN năm 2013 so năm 2011 tăng 33 đơn vị hay bằng 126%. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế 50 Bảng 2.5 Số lượng doanh nghiệp theo ngành nghề kinh doanh năm 2011 - 2013 Theo ngành nghề Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 So sánh (13/11) (+/-) (%) Sản xuất 15 10 15 0 100 Xây dựng 20 23 21 1 105 Thương mại 66 99 97 31 146,9 Dịch vụ 88 98 101 13 114,7 Vận tải, khác 78 56 66 -12 84,6 Cộng 267 286 300 33 126 (Nguồn số liệu: Đội Kê khai kế toán thuế & Tin học - Chi cục thuế TX Bỉm Sơn) 2.3.2 Vấn đề phân cấp quản lý doanh nghiệp Theo quy định phân cấp của Cục thuế tỉnh Thanh Hoá, Chi cục thuế được phân cấp quản lý đối doanh nghiệp có tiêu thức: - Doanh nghiệp có số vốn nhỏ. - Doanh nghiệp mới thành lập từ hộ cá thể. - Doanh nghiệp có hoạt động kinh doanh trong phạm vi địa bàn huyện, thị xã. Theo quy định của Luật, mỗi đối tượng nộp thuế được cấp một mã số thuế duy nhất trong suốt quá trình hoạt động từ khi thành lập đến khi chấm dứt hoạt động. Việc quản lý đối tượng nộp thuế thông qua quản lý bằng mã số thuế và cũng chính là mã số doanh nghiệp. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày: Được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép thành lập hoặc giấy chứng nhận đầu tư thì doanh nghiệp phải đăng ký kê khai thuế, đăng ký sử dụng hoá đơn, nộp thuế môn bài 2.3.3 Công tác quản lý thu thuế GTGT các DN tại Chi cục thuế Thị xã Bỉm Sơn 2.3.3.1 Tình hình đăng ký, kê khai thuế của các DN Hiện nay, việc cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế đã được Sở kế hoạch đầu tư và Cục thuế phối hợp một cách chặt chẽ, bảo đảm doanh nghiệp mới thành lập có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đều được Cục thuế kịp thời cấp mã số thuế. Số liệu ở bảng 2.6 ta thấy năm 2011 số lượng cấp mã số ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế 51 thuế là 300 đơn vị nhưng kê khai thuế 267 đơn vị vẫn còn 33 đơn vị chưa kê khai thuế; năm 2012 số lượng cấp mã số thuế 330 đơn vị, đã kê khai thuế 286 đơn vị, còn 44 đơn vị chưa kê khai thuế; năm 2013 số lượng đã cấp mã số thuế là 350 đơn vị, đã kê khai thuế 300 đơn vị, còn lại 50 đơn vị chưa kê khai thuế. Bảng 2.6 Tình hình doanh nghiệp được cấp mã số thuế, kê khai thuế giai đoạn 2011-2013 Năm Số lượng cómã số thuế DN đã kê khai DN chưa kê khai SL % 2011 300 267 33 11,0 2012 330 286 44 13,3 2013 350 300 50 14,2 (Nguồn số liệu: Đội Kê khai kế toán thuế & Tin học - Chi cục thuế TX Bỉm Sơn) Các đơn vị chưa kê khai thuế là do chưa đi vào tổ chức thực hiện sản xuất kinh doanh, hoặc tạm dừng kinh doanh một thời gian dài với lý do là chưa chuẩn bị được mặt bằng sản xuất hoặc chưa xin được cấp quyền khai thác khoáng sản (khai thác đá, cát.), thành lập doanh nghiệp ra mục đích vay vốn nhưng thực tế lại không kinh doanh. Đây là vấn đề mà các cấp chính quyền cần phải nghiên cứu để có biện pháp thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển. 2.3.3.2 Tình hình nộp ngân sách của DN trên địa bàn Số liệu ở bảng 2.7 cho thấy tình hình thực hiện thu NSNN của thị xã giai đoạn 2011-2013 liên tục hoàn thành tốt nhiệm vụ thu NSNN. Năm 2011 tổng thu ngân sách trên địa bàn đạt 156% so với dự toán pháp lệnh, tương ứng với số thuế tăng là 30.640 triệu đồng, trong đó số thu thuế của các DN vượt 2,7% tương ứng với số thuế tăng là 810 triệu đồng. Năm 2012 tổng số thu NSNN đạt 122,8% so với dự toán pháp lệnh, tương ứng với số thuế tăng là 15.367 triệu đồng, trong đó số thu thuế của các DN đạt 108,2% tương ứng với số thuế tăng 2.833 triệu đồng. Năm 2013 tổng thu ngân sách trên địa bàn vượt so với dự toán pháp lệnh 128,2% tương ứng với số thuế tăng 21.308 triệu đồng, trong đó số thu thuế của các DN đạt 113,% so với dự toán pháp lệnh, số thuế tăng thu 4.730 triệu đồng. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế 52 Bảng 2.7 Tình hình thực hiện dự toán thu NSNN của Chi cục thuế giai đoạn 2011 - 2013 Đơn vị tính: triệu đồng CHỈ TIÊU Dự toán So sánh (TH/PL) Pháp lệnh Thực hiện +/- % Năm 2011 Tổng thu 54.400 85.048 30.640 156,3 Trong đó: số thu thuế của các DN 30.000 30.810 810 102,7 Năm 2012 Tổng thu 67.300 82.667 15.367 122,8 Trong đó: số thu thuế của các DN 34.530 37.363 2.833 108,2 Năm 2013 Tổng thu 75.520 96.828 21.308 128,2 Trong đó: số thu thuế của các DN 36.300 41.030 4.730 113,0 (Nguồn số liệu: Đội Kê khai kế toán thuế & Tin học - Chi cục thuế TX Bỉm Sơn) Kết quả thu NSNN của các DN giai đoạn 2011-2013 được lập ở bảng 2.8 Bảng 2.8 Tình hình nộp ngân sách của DN giai đoạn 2011 - 2013 Đơn vị tính: Triệu đồng Ngành nghề KD Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 % so sánh (13/11) S.L DN Nộp NS (Tr.đ) S.L DN Nộp NS (Tr.đ) S.L DN Nộp NS (Tr.đ) S.L DN Nộp NS (Tr.đ) Sản xuất 15 2.000 10 3.200 15 3.380 100 169,0 Xây dựng 20 14.710 23 18.200 21 20.030 105 136,1 Thương mại 66 2.700 99 3.563 97 3.360 146,9 124,3 Dịch vụ 88 7.500 98 8.100 101 9.315 114,7 124,2 Vận tải, khác 78 3.900 56 4.300 66 4.945 84,6 126,7 Tổng số 267 30.810 286 37.363 300 41.030 126 133,1 (Nguồn số liệu: Đội Kê khai kế toán thuế & Tin học - Chi cục thuế TX Bỉm Sơn) ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế 53 Nhìn vào bảng số 2.8 cho thấy số lượng doanh nghiệp năm 2011 có 267 doanh nghiệp nộp thuế, đến năm 2013 tăng lên 300 doanh nghiệp. Số nộp ngân sách của các DN tăng đều qua các năm, năm sau cao hơn năm trước cụ thể: năm 2011 số thu đạt 30.810 triệu đồng; năm 2012 tăng lên 37.363 triệu đồng; năm 2013 tăng lên 41.030 triệu đồng, tốc độ tăng năm 2013 so với năm 2011 tăng 133,1%. Số thu các doanh nghiệp năm 2013 tăng so năm 2011 là 126% là do tốc độ tăng trưởng kinh tế, do tăng số lượng doanh nghiệp (tăng 33 doanh nghiệp)... Tình hình nộp thuế GTGT của doanh nghiệp giai đoạn 2011- 2013 Trong những năm qua doanh nghiệp tăng về số lượng, sự phát triển DN đã khơi dậy, huy động và khai thác tiềm năng to lớn về tiền vốn, sức lao động, trí tuệ... góp phần quan trọng vào sự phát triển kinh tế - xã hội, tăng thu ngân sách hàng năm của thị xã. Bảng 2.9 Tình hình nộp thuế GTGT của các DN theo ngành nghề kinh doanh giai đoạn 2011-2013 Loại hình KD Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 So sánh (13/11) Số lượng (Tr.đ) Tỷ trọng (%) Số lượng (Tr.đ) Tỷ trọng (%) Số lượng (Tr.đ) Tỷ trọng (%) (+/-) % Sản xuất 1.500 6,5 2.400 8,5 2.535 8,2 1.035 169 Xây dựng 11.033 47,7 13.650 48,7 15.023 48,8 3.990 136,1 Thương mại 2.025 8,8 2.672 9,5 2.520 8,2 495 124,4 Dịch vụ 5.625 24,3 6.075 21,6 6.986 22,7 1.361 124,2 Vận tải, khác 2.925 12,7 3.225 11,7 3.709 12,1 784 126,7 Tổng số: 23.108 100 28.022 100 30.773 100 7.665 133,1 (Nguồn số liệu: Đội Kê khai kế toán thuế & Tin học - Chi cục thuế TX Bỉm Sơn) Qua số liệu ở bảng 2.9 cho thấy: Tổng thu thuế GTGT các DN năm 2013 so với năm 2011 tăng 7.665 triệu đồng tức là tăng 33,1%. Doanh nghiệp ngành xây dựng có số nộp lớn, năm 2011 chiếm tỷ lệ 47,7 %, năm 2013 chiếm tỷ lệ 48,8%; ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế 54 tiếp đến là Doanh nghiệp ngành dịch vụ năm 2011 chiếm tỷ lệ 24,3%, năm 2013 chiếm tỷ lệ 22,7%. Điều này cho thấy tình hình kinh tế xã hội trên địa bàn giai đoạn 2011 -2013 không ngừng phát triển. Số lượng doanh nghiệp trên địa bàn thị xã ngày một gia tăng. 2.3.3.3 Công tác quản lý nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế Thực hiện quy trình quản lý nợ, Chi cục đã thực hiện rà soát, đối chiếu, phân loại nợ thuế và đã áp dụng nhiều biện pháp thu nợ thuế để thu vào NSNN, do đó công tác quản lý nợ thuế thời gian qua đã đi vào nề nếp. Bên cạnh đó, Chi cục thuế đã đối chiếu với các bộ phân liên quan để cập nhật đầy đủ các khoản nợ. Có chương trình kế hoạch thu nợ cho mỗi CBCC, hàng tháng phải thu gọn số nợ thông thường. Phân tích chính xác hiện trạng nợ, báo cáo đầy đủ kịp thời. Phối hợp với các Đội thuế, các ban ngành, đơn vị liên quan, thực hiện những biện pháp chế tài theo quy trình để thu hồi nợ cho NSNN Số liệu ở bảng 2.10 cho thấy mặc dù số thu thuế GTGT năm sau luôn cao hơn năm trước và luôn hoàn thành vượt mức dự toán giao, song tình trạng nợ thuế GTGT của các doanh nghiệp đang còn cao, tăng lên (từ 2.177 triệu đồng lên 3.394 triệu đồng). Số thuế nợ chủ yếu là doanh nghiệp xây dựng, năm 2011 chiếm 29%, năm 2013 chiếm 24% trong tổng số nợ, tiếp theo doanh nghiệp ngành dịch vụ năm 2013 chiếm 20% trong tổng số nợ. Đây là vấn đề cần xem xét lại trong công tác quản lý nợ thuế hiện nay. Số nợ thuế tăng lên do các DN gặp khó khăn về tài chính không có nguồn tiền để tiến hành SXKD dẫn đến giải thể, phá sản; một số khác chưa có ý thức tuân thủ pháp luật, sẵn sàng vi phạm pháp luật để đạt được lợi ích cục bộ; Cơ quan thuế chưa thực hiện hết chức năng và thẩm quyền được giao trong công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế. Chưa thực sự tìm mọi biện pháp để thu hồi những khoản nợ thuế có khả năng thu, chưa chủ động thực hiện quyết liệt việc triển khai các biện pháp để đôn đốc các DN thực hiện nộp số thuế nợ đọng vào Ngân sách. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế 55 Bảng 2.10 Tình hình nợ thuế GTGT của các DN Đơn vị tính: Triệu đồng Loại hình KD Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 So sánh (13/11) Nợ % Nợ % Nợ % (+/-) % Sản xuất 425 20 563 18 640 19 215 150,7 Xây dựng 640 29 720 23 800 24 160 125,0 Thương mại 408 19 560 18 624 18 216 152,9 Dịch vụ 392 18 536 17 690 20 298 175,9 Vận tải, khác 312 14 696 23 640 19 328 205,1 Tổng số: 2.177 100 3.075 100 3.394 100 1.217 155,9 (Nguồn số liệu: Đội QL nợ và cưỡng chế nợ thuế - Chi cục thuế TX Bỉm Sơn). 2.3.3.4 Công tác hoàn thuế GTGT Công tác hoàn thuế GTGT đã được Chi cục thuế thị xã Bỉm Sơn thực hiện đúng quy định theo quy trình hoàn thuế của Tổng cục Thuế. Tình hình thực hiện hoàn thuế GTGT giai đoạn 2011-2013 được thể hiện tại Bảng 2.11 Bảng 2.11 Tình hình hoàn thuế GTGT của các DN giai đoạn 2011 - 2013 Năm Số DN Số tiền đề nghị hoàn (Triệu đ) Kết quả kiểm tra trước hoàn thuế Thuế GTGT được hoàn (Triệu đ) Thuế GTGT không được hoàn (Triệu đ) Năm 2011 7 5.236 5.236 - Năm 2012 12 7.789 7.750 39 Năm 2013 18 9.988 9.945 43 Cộng: 37 23.013 22.931 82 (Nguồn số liệu: Đội Kê khai kế toán thuế & Tin học - Chi cục thuế TX Bỉm Sơn) Trong 3 năm, có 37 DN đề nghị hoàn thuế GTGT và đã được Chi cục thuế giải quyết kịp thời. Tổng số thuế GTGT đề nghị hoàn là 23.013 triệu đồng, số thuế GTGT được hoàn là 22.931 triệu đồng, số tiền thuế GTGT không được hoàn ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế 56 qua kiểm tra phát hiện ra là 82 triệu đồng. Việc hoàn thuế GTGT chủ yếu ở các DN xây dựng, sản xuất, thương mại. Các doanh nghiệp đề nghị hoàn thuế GTGT lần đầu nên theo quy định của Luật quản lý thuế thuộc đối tượng kiểm tra trước, hoàn thuế sau. Các vi phạm của DN thường xảy ra như chứng từ không phục vụ trong kinh doanh, chứng từ thuộc đối tượng không chịu thuế cũng đưa vào đề nghị hoàn thuế; hoặc thông qua việc kiểm tra hàng tồn kho phát hiện bán hàng không xuất hóa đơn làm giảm số thuế phải nộp, tăng số thuế được hoàn; một số chứng từ không hợp lý, hợp lệ như sai mã số thuế, thanh toán không thông qua ngân hàng bị cơ quan thuế loại ra. 2.3.3.5 Công tác kiểm tra thuế 2.3.3.5.1 Kiểm tra tại cơ quan thuế Kết quả công tác kiểm tra hồ sơ thuế cho thấy những năm qua công tác kiểm tra tại cơ quan thuế được Chi cục thuế chú trọng, 100% hồ sơ khai thuế của doanh nghiệp đều được kiểm tra. Cán bộ kiểm tra thuế phải biết phân tích các tỷ số thông qua báo cáo tài chính như: Giá vốn/doanh thu; chi phí/doanh thu; thuế GTGT từ đó so sánh mức thuế đã kê khai của các doanh nghiệp cùng ngành nghề, quy mô hoạt động, phát hiện những doanh nghiệp có rủi ro cao trong việc kê khai thuế, qua đó mời giải trình hoặc bổ sung thông tin tài liệu. Một số doanh nghiệp qua kiểm tra tại cơ quan thuế đã tự giác kê khai, nộp thuế bổ sung số tiền thuế khai thiếu. Hàng tháng hồ sơ khai thuế GTGT của NNT gửi đến Chi cục thuế, Đội kiểm tra thuế kiểm tra 100% hồ sơ khai thuế do NNT gửi đến. Năm 2013 tăng so với năm 2011 là 559 lượt tăng 15,7%. Số tiền thuế GTGT điều chỉnh tăng 48 triệu đồng tức là tăng 98%. Các doanh nghiệp ngành sản xuất năm 2013 so với năm 2011 điều chỉnh tăng 15 triệu đồng, ngành xây dựng số tiền điều chỉnh tăng từ 4 triệu đồng năm 2011 lên 15 triệu đồng năm 2013. Điều này cho thấy DN xây dựng có số nộp thuế cao nhưng tỷ lệ kê khai sai cũng chiếm tỷ lệ cao, các doanh nghiệp vận tải, khác không phải điều chỉnh. Tuy nhiên việc kiểm tra hồ sơ tại cơ quan thuế chưa đạt được chất lượng cao do chưa kiểm soát hết bảng kê hoá đơn, chứng từ của hàng ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế 57 hoá, dịch vụ mua vào, bán ra; chưa xác minh đầy đủ hoá đơn GTGT đầu vào; chưa có đối chiếu với sổ sách, hạch toán tại đơn vị; trình độ cán bộ còn hạn chế.... Bảng 2.12 Tình hình kiểm tra hồ sơ khai thuế GTGT các DN giai đoạn 2011 -2013 Loại hình kinh doanh Số lượt kiểm tra hồ sơ (số lượt) Số tiền điều chỉnh (triệu đ) So sánh 13/11 (%) 2011 2012 2013 2011 2012 2013 Số lượt Số tiền Sản xuất 295 230 395 3 7 18 133,9 600 Xây dựng 260 299 303 4 12 15 116,5 375 Thương mại 858 1.207 1.261 13 19 25 147 192,3 Dịch vụ 1.144 1.274 1.313 12 15 22 114,8 183,3 Vận tải, khác 1.014 728 858 17 19 17 84,6 100 Tổng số 3.571 3.738 4.130 49 72 97 115,7 198 ( Nguồn số liệu: Đội kiểm tra thuế - Chi cục thuế TX Bỉm Sơn) 2.3.3.5.2 Kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế Thời hạn kiểm tra tại trụ sở của NNT không quá 5 ngày làm việc, kể từ ngày công bố quyết định kiểm tra tại trụ sở NNT. Trong trường hợp xét thấy cần phải kéo dài thời gian để xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ thì chậm nhất là trước một ngày kết thúc thời hạn kiểm tra, trưởng đoàn kiểm tra phải báo cáo Thủ trưởng cơ quan thuế để có quyết định bổ sung thời hạn kiểm tra. Mỗi cuộc kiểm tra chỉ được bổ sung thêm thời hạn kiểm tra một lần. Thời gian bổ sung không quá 5 ngày làm việc. Sau khi kiểm tra tại trụ sở NNT, kết quả kiểm tra dẫn đến phải xử lý về thuế, xử phạt vi phạm hành chính thì thủ trưởng cơ quan thuế phải ra quyết định xử lý thuế, xử phạt vi phạm hành chính. NNT có nghĩa vụ chấp hành quyết định xử lý kết quả kiểm tra về thuế. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế 58 Bảng 2.13 Tình hình kiểm tra tại trụ sở DN giai đoạn 2011 - 2013 Ngành nghề kinh doanh Số DN kiểm tra tại trụ sở Tiền thuế truy thu, phạt (triệu đ) Tiền thuế xử lý bình quân (triệu đ) 2011 2012 2013 2011 2012 2013 2011 2012 2013

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfhoan_thien_cong_tac_quan_ly_thu_thue_gia_tri_gia_tang_cac_doanh_nghiep_tren_dia_ban_thi_xa_bim_son_t.pdf
Tài liệu liên quan