MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.i
LỜI CẢM ƠN .ii
MỤC LỤC.iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT. v
DANH MỤC BẢNG . vi
DANH MỤC SƠ ĐỒ.vii
MỞ ĐẦU. 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ. 4
1.1. Khái niệm, phân loại, tính chất và vai trò của thuế đối với nền kinh tế - xã hội . 4
1.1.1. Khái niệm về thuế . 4
1.1.2. Phân loại và tính chất thuế. 6
1.1.3. Vai trò của thuế đối với nền kinh tế - xã hội. 9
1.2. Nội dung công tác quản lý thu thuế. 12
1.2.1. Khái niệm quản lý thu thuế . 12
1.2.2. Nội dung quản lý thu thuế . 13
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá công tác quản lý thu thuế . 20
1.3. Một số nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thu thuế . 23
1.3.1. Nhân tố thuộc bản thân thành phần kinh tế. 23
1.3.2. Nhân tố thuộc về cơ quan thuế . 24
1.3.3. Nhân tố thuộc về cơ chế chính sách của Chính phủ . 25
1.4. Một số kinh nghiệm trong công tác quản lý thu thuế . 26
1.4.1. Một số kinh nghiệm tại các chi cục trong nước . 26
1.4.2. Kinh nghiệm một số nước phát triển trên thế giới. 30
Kết luận chương 1. 31
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THU THUẾ TẠI CHI CỤC THUẾ
HUYỆN QUỲNH LƯU . 32
2.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội tại Huyện Quỳnh Lưu ảnh hưởng tới công tác quản lý thu
thuế của Chi cục Thuế huyện Quỳnh Lưu . 32
2.1.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên . 32
2.1.2. Đặc điểm về cơ cấu kinh tế . 33
127 trang |
Chia sẻ: Thành Đồng | Ngày: 11/09/2024 | Lượt xem: 27 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoàn thiện công tác quản lý thu thuế tại Chi cục Thuế huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tra, xác minh, giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến việc thực
thi công vụ của cơ quan thuế, công chức thuế thuộc thẩm quyền giải quyết của Chi cục
trưởng Chi cục Thuế;
Đề xuất, kiến nghị biện pháp xử lý đối với các bộ phận thuộc Chi cục Thuế,
công chức thuế vi phạm pháp luật, nội quy, quy chế, quy trình nghiệp vụ quản lý thuế
phát hiện khi kiểm tra nội bộ và giải quyết khiếu nại, tố cáo;
Phối hợp với các cơ quan chức năng có thẩm quyền bảo vệ cán bộ, công chức,
viên chức thuế bị đe doạ, uy hiếp, vu khống... trong khi thi hành công vụ;
Xây dựng kế hoạch, biện pháp phòng ngừa và tổ chức triển khai thực hiện các
quy định của Luật phòng chống tham nhũng, Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
tại Chi cục Thuế;
Tổng hợp, báo cáo kết quả công tác kiểm tra nội bộ, công tác giải quyết khiếu
nại, tố cáo liên quan đến nội bộ cơ quan thuế, công chức thuế trong phạm vi Chi cục
Thuế quản lý; đề xuất sửa đổi các quy định, quy trình nghiệp vụ, các biện pháp nâng
cao chất lượng của đội ngũ công chức thuế; kiến nghị việc đánh giá, khen thưởng cơ
quan thuế, công chức thuế;
Thực hiện công tác bảo quản, lưu trữ hồ sơ nghiệp vụ và các văn bản pháp quy
của Nhà nước thuộc lĩnh vực quản lý của Đội;
Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chi cục trưởng giao.
* Các Đội thuế liên xã
Giúp Chi cục trưởng Chi cục Thuế quản lý thu thuế các tổ chức (nếu có), cá
nhân nộp thuế trên địa bàn xã, phường được phân công (bao gồm các hộ sản xuất kinh
doanh công thương nghiệp và dịch vụ, kể cả hộ nộp thuế thu nhập cá nhân; thuế nhà
đất, thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế tài nguyên ...).
52
Nhiệm vụ cụ thể:
Xây dựng chương trình, kế hoạch công tác quản lý thuế đối với người nộp thuế
trên địa bàn được phân công;
Nắm tình hình sản xuất kinh doanh trên địa bàn; lập danh sách và sơ đồ quản lý
người nộp thuế;
Tổ chức cho người nộp thuế trên địa bàn được đăng ký mã số thuế; hướng dẫn
người nộp thuế trên địa bàn thực hiện pháp luật về thuế;
Thực hiện điều tra doanh thu, ấn định thuế với trường hợp khoán ổn định đối
với người nộp thuế thuộc phạm vi quản lý của Đội theo quy định của pháp luật;
Tiếp nhận tờ khai đăng ký thuế, tờ khai thuế, hồ sơ miễn thuế, giảm thuế (nếu
có) chuyển Đội Kê khai - Kế toán thuế và Tin học xử lý; tiếp nhận đơn ngừng nghỉ
kinh doanh, đơn xin miễn giảm thuế của các hộ kinh doanh trên địa bàn, trình cấp có
thẩm quyền xem xét, quyết định;
Đôn đốc việc kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế của hộ kinh doanh cá thể thuộc
địa bàn quản lý;
Phát hiện, theo dõi, quản lý thu đối với cơ sở xây dựng cơ bản vãng lai;
Thực hiện công khai thuế theo quy định; phát thông báo thuế đến người nộp
thuế theo quy định;
Thực hiện phân loại quản lý thu nợ, đôn đốc thu tiền thuế nợ, tiền phạt; chủ trì,
phối hợp với Đội Quản lý thu nợ thực hiện cưỡng chế thu tiền thuế nợ, tiền phạt đối
với người nộp thuế thuộc phạm vi quản lý của đội thuế liên xã, phường;
Đề xuất quyết định uỷ nhiệm thu và đôn đốc uỷ nhiệm thu thực hiện thu nộp
thuế theo đúng quy định; giám sát công tác uỷ nhiệm thu, phát hiện kịp thời các dấu
hiệu vi phạm để uốn nắn; đôn đốc uỷ nhiệm thu thu đúng, thu đủ và nộp kịp thời vào
Ngân sách, chống lạm thu, chống nợ đọng thuế (nếu có);
Thực hiện công tác đối chiếu xác minh hoá đơn và trả lời kết quả xác minh hoá
đơn theo yêu cầu;
Phối hợp với Đội Kiểm tra thuế tham gia kiểm tra người nộp thuế, các tổ chức,
cá nhân được uỷ nhiệm thu thuế trong việc chấp hành pháp luật thuế, các quyết định
hành chính thuế theo quy định của pháp luật;
Xử lý hoặc đề nghị xử lý các hành vi vi phạm trong lĩnh vực thuế của người
nộp thuế, các tổ chức, cá nhân được uỷ nhiệm thu thuế;
Tổ chức công tác bảo quản, lưu trữ hồ sơ nghiệp vụ và các văn bản pháp quy
của Nhà nước thuộc lĩnh vực quản lý của Đội;
Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chi cục trưởng Chi cục Thuế giao.
53
2.2.2. Thực trạng thu thuế tại Chi cục Thuế huyện Quỳnh Lưu
Để thực hiện nhiệm vụ thu ngân sách giai đoạn 2012 - 2014 trong điều kiện khó
khăn, nền kinh tế tăng trưởng chậm, bên cạnh đó toàn huyện đã huy động hệ thống
chính trị tập trung cao độ cho giải phóng mặt bằng dự án mở rộng nâng cấp quốc lộ
1A, tiến độ thi công chậm làm ảnh hưởng đến kinh doanh của nhiều doanh nghiệp, hộ
cá thể. Nhưng với sự chỉ đạo sát sao của lãnh đạo huyện, sự phối hợp giữa các ngành
chức năng và chính quyền xã, thị trấn nhờ đó công tác thu thuế của Chi cục Thuế
Quỳnh Lưu đạt khá, các khoản thu đều đạt tiến độ dự toán. Về dự toán rà soát lại các
nguồn thu ngân sách, tổ chức thu có hiệu quả, thu gọn thuế môn bài và thuế phát sinh
hàng tháng. Một số xã thu thuế công thương nghiệp đã đạt cao so với dự toán. Ngoài
ra, do có nguồn thu cấp hóa đơn lẻ của công dân kinh doanh ngoài địa bàn, nhiều xã có
nguồn thu thuế công thương nghiệp hộ cá thể tăng ngoài số lập bộ.
Bảng 2.1: Kết quả thu NS của Chi cục Thuế huyện Quỳnh Lưu giai đoạn 2012 - 2014
ĐVT: triệu đồng
2012 2013 2014 Tốc độ tăng BQ
Các khoản thu
Giá trị % Giá trị % Giá trị % Giá trị %
Thuế GTGT 46.354 36,2 54.247 37,4 63.521 39,3 8.583,5 17
Thuế TTĐB 1.411 1,1 1.704 1,2 2.433 1,5 511 31,75
Thuế TNDN 6.066 4,7 5.869 4 6.480 4 207 3,7
Thuế TNCN 2.832 2,2 3.950 2,7 3.785 2,3 476,5 17,7
Thuế Môn bài 3.117 2,4 4.006 2,8 4.027 2,5 455 14,5
Thuế Tài nguyên 1.034 0,8 1.327 0,9 2.850 1,8 908 71,5
Thuế SD đất NN 865 0,7 793 0,55 754 0,47 - -
Thuế SD đất phi NN 5.122 4 6.143 4,2 6.543 4,04 710,5 13,2
Phí trước bạ 14.190 11,1 15.803 11 17.409 10,8 1.609,5 10,76
Thu tiền sử dụng đất 34.270 27 36.389 25 37.057 23 1.393,5 4
Thu tiền thuê đất, mặt
nước
5.055 4 6.715 4,6 7.182 4,5 1.063,5 20
Phí, lệ phí 5.243 4,1 5.075 3,5 6.034 3,7 395,5 7,8
Thu khác tại xã 2.351 1,8 3.146 2,15 3.377 2,1 513 20,6
Tổng thu 127.910 100 145.167 100 161.452 100 16.771 12,4
(Nguồn: Báo cáo của Chi cục Thuế Quỳnh Lưu)
54
Thông qua bảng 2.1 thấy:
Tổng thu qua các sắc thuế, phí, lệ phí trong năm 2014 tăng so với các năm
2012, 2013. Tổng thu năm 2014 là 161.452 triệu đồng, tăng 16.285 triệu đồng (vượt
11,2%) so với năm 2013. Cụ thể:
- Về thuế Môn bài: năm 2012 số thực thu 3.117 triệu đồng; năm 2013 số thực
thu 4.006 triệu đồng; năm 2014 số thực thu 4.027 triệu đồng. Thuế Môn bài được tính
dựa vào mức vốn điều lệ, số cửa hàng cửa hiệu, chi nhánh của DN, qua các năm số
thuế Môn bài tăng là do số DN, cửa hàng cửa hiệu thành lập tăng qua các năm.
- Về thuế TNDN: năm 2012 số thực thu 6.066 triệu đồng; năm 2013 số thực thu
5.869 triệu đồng; năm 2014 số thực thu 6.480 triệu đồng. Số thuế TNDN năm 2013
giảm so với năm 2012 là do ảnh hưởng nền kinh tế suy thoái, kinh tế trong năm 2012
khá ảm đạm.
- Về thuế GTGT: năm 2012 số thực thu 46.354 triệu đồng; năm 2013 số thực
thu 54.247 triệu đồng; năm 2014 số thực thu 63.521 triệu đồng. Qua số liệu trên ta
thấy thuế GTGT là loại thuế chiếm tỷ lệ cao trong các loại thuế thu của DN, và tăng
dần theo các năm. Thuế GTGT được tính căn cứ vào hóa đơn đầu vào, đầu ra trong kỳ
khai thuế của DN nên việc xác định chính xác loại thuế này không quá khó khăn.
- Về thuế Tài nguyên: năm 2012 số thực thu 1.034 triệu đồng; năm 2013 số
thực thu 1.327 triệu đồng; năm 2014 số thực thu 2.850 triệu đồng. Thuế Tài nguyên
tăng dần qua các năm do căn cứ Nghị định số 203/2013/NĐ-CP quy định về
phương pháp tính mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản có hiệu lực thi hành từ
ngày 20/01/2014, đồng thời Quỳnh Lưu cũng là địa phương có nguồn tài nguyên
khoáng sản khá phong phú nên các DN khai thác khoáng sản, tài nguyên kê khai và
nộp thuế nhiều hơn, đặc biệt trong các năm gần đây Huyện nói riêng và Tỉnh nói
chung đã có những chính sách thu hút DN có vốn đầu tư nước ngoài.
Nhìn chung Chi cục thuế đã quản lý sát sao, hiệu quả các ĐTNT có hoạt động
sản xuất, kinh doanh nên các khoản thu tăng trong năm so với năm trước. Tốc độ tổng
thu tăng bình quân trong giai đoạn 2012 – 2014 đạt 12,45% tương ứng 16.177 triệu
đồng. Một số sắc thuế tốc độ tăng bình quân rất cao như thuế tài nguyên, thuế GTGT,
thu tiền sử dụng đất, mặt nước Tuy nhiên, công tác thu thuế của Chi cục thuế vẫn
còn nhiều bất cập, tình trạng chậm nộp thuế, nợ thuế vẫn còn xảy ra. Để hiểu rõ về
thực trạng thu thuế tại Chi cục Thuế huyện Quỳnh Lưu, tác giả xin trình bày cụ thể
công tác thu thuế đối với từng đối tượng nộp thuế trên địa bàn Huyện Quỳnh Lưu.
55
2.2.2.1. Thực trạng thu thuế đối với các doanh nghiệp trên địa bàn huyện Quỳnh Lưu
Theo số liệu cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh tại Sở Kế hoạch và Đầu
tư tỉnh Nghệ An tính đến thời điểm cuối năm 2014 doanh nghiệp trên địa bàn huyện
Quỳnh Lưu có khoảng 475 doanh nghiệp, trong ba năm 2012 – 2014 có 165 doanh
nghiệp được thành lập mới, bình quân hàng năm số doanh nghiệp mới được thành lập
tăng 53 doanh nghiệp có mức vốn đăng ký bình quân là dưới 3,5 tỷ đồng/doanh
nghiệp, số lao động bình quân là 06 lao động/doanh nghiệp, các doanh nghiệp được
cấp mã số thuế bao gồm số lượng doanh nghiệp theo ngành nghề sau:
Bảng 2.2: Số lượng doanh nghiệp theo các ngành nghề giai đoạn 2012 - 2014 do
Chi cục Thuế huyện Quỳnh Lưu quản lý
Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 So sánh (%)
Lĩnh vực
hoạt động Số
DN
Tỷ
trọng
Số
DN
Tỷ
trọng
Số
DN
Tỷ
trọng
2013/2012 2014/2013
Công nghiệp -
XDCB
93 30% 126 32,4% 162 34,1% 136% 128%
Thương mại -
Dịch vụ
214 69,3% 265 67,1% 311 65,5% 145% 118%
Hoạt động khác 2 0,65% 2 0,5% 2 0,4% 100% 100%
Tổng cộng 310 100% 395 100% 475 100% 127% 120%
(Nguồn: Báo cáo của Chi cục Thuế Quỳnh Lưu)
Qua bảng 2.2 ta thấy, loại hình kinh doanh phổ biến là doanh nghiệp hoạt động
trong lĩnh vực Công nghiệp – Xây dựng cơ bản và Thương mại – Dịch vụ là chủ yếu.
Các loại hình này có xu hướng tăng lên qua các năm. Nguyên nhân là do lĩnh vực
Công nghiệp, Thương mại – Dịch vụ cơ bản dễ kinh doanh hơn các lĩnh vực khác. Sự
tăng trưởng của các ngành Công nghiệp, thương mại là động lực cho sự phát triển kinh
tế cũng như tác động tích cực đối với sự phân công lao động xã hội.
Sự phát triển và ngày càng đa dạng các loại hình doanh nghiệp trên địa bàn đã
đóng góp quan trọng vào sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của huyện nhà; Góp
phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tạo nguồn thu cho Ngân sách Nhà nước, tạo việc
làm, tăng thu nhập, ổn định đời sống cho người lao động.
Theo số liệu báo cáo, số thu Ngân sách nhà nước về thuế doanh nghiệp trong 3
năm đối với các doanh nghiệp (2012-2014) là 248.129,3 triệu đồng. Trong đó: Công ty
cổ phần nộp 74.587,67 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 30,1%; Công TNHH nộp 161.879,53
56
triệu đồng, chiếm tỷ trọng 65,24%; Doanh nghiệp tư nhân nộp 11.662,1 triệu đồng,
chiếm tỷ trọng 4,7%. Riêng năm 2014, số thuế doanh nghiệp mà các Công ty cổ phần
nộp là 26.983,2 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 30,8%, tăng 25,45% so với năm 2013,
tương ứng tăng 5.473,7 triệu đồng.
Loại hình doanh nghiệp là Công ty TNHH chiếm tỷ trọng cao trong tổng số
doanh nghiệp và cùng là lực lượng nộp thuế doanh nghiệp cao nhất: Năm 2012, loại
hình doanh nghiệp này nộp 56.945 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 65%; Năm 2013, số thuế
giảm do ảnh hưởng của nền kinh tế suy thoái với tỷ lệ 7,8%, đạt 48.123 triệu đồng.
Tuy nhiên sang năm 2014, hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp có
dấu hiệu phục hồi, khả quan hơn nên số thuế nộp tăng thêm 19% so với năm 2013 tăng
tương ứng là 9.172,5 triệu đồng.
Đối với khối doanh nghiệp tư nhân nộp thuế doanh nghiệp chiếm tỷ lệ thấp hơn
rất nhiều so với các loại hình doanh nghiệp nói trên, cụ thể: Năm 2012, nộp 3.504,38
triệu đồng chiếm tỷ trọng 4,7%. Năm 2013, số thuế doanh nghiệp nộp giảm 6,37% so
với năm 2012 nhưng sang năm 2014, số thuế doanh nghiệp của Doanh nghiệp tư nhân
nộp tăng 1,4% so với năm 2013, nhưng số thu không đáng kể. (bảng 2.3).
Bảng 2.3. Tình hình thu các loại thuế theo loại hình doanh nghiệp
ĐVT: triệu đồng
Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 So sánh ( %)
Loại
hình DN
Tổng số
thu
Tỷ
trọng Số thu
Tỷ
trọng
Số thu
Tỷ
trọng
Số thu
Tỷ
trọng
2013/
2012
2014/
2013
Công ty
CP
74.587,67 30,06 27.158,42 31 24.754,5 29,5 27.901,1 30,8 91,1 112,7
Cty
TNHH
161.879,53 65,24 56.945 65 55.383 66 59.244,6 65,4 97,3 107
DNTN 11.662,1 4,7 3.504,38 4 3.776,2 4,5 3.442,3 3,8 107,8 91,2
Cộng 248.129,3 100 87.607,8 100 83.913,7 100 90.588 100 95,8 108
(Nguồn: Báo cáo của Chi cục Thuế Quỳnh Lưu)
Như vậy, xét về số lượng thì loại hình doanh nghiệp là Công ty TNHH cao hơn
loại hình doanh nghiệp là Công ty cổ phần (gấp 2,5 lần), nhưng xét về quy mô hoạt
động thì loại Công ty cổ phần có quy mô lớn hơn, doanh thu lớn hơn, hiệu quả sản
xuất - kinh doanh nhìn từ số thuế doanh nghiệp tính bình quân tương đương nhau. Số
thuế năm 2013 mà loại hình Công ty TNHH nộp (gấp 2,2 lần). Còn đối với loại hình
57
doanh nghiệp là Doanh nghiệp tư nhân qua các nắm lại có xu hướng giảm về mặt số
lượng cũng như giảm về giá trị nộp thuế. Do một phần chuyển đổi mô hình lên Công
ty TNHH, Công ty cổ phần hoặc không đủ năng lực tiếp tục hoạt động, nên số nộp
Ngân sách nhà nước giảm theo hàng năm.
Để có kết quả trên, bên cạnh sự chỉ đạo kịp thời của Bộ Tài chính, Tổng cục
Thuế là sự chỉ đạo kịp thời của Ủy ban nhân dân huyện Quỳnh Lưu và sự nỗ lực của
cán bộ công chức Chi cục Thuế Quỳnh Lưu. Chi cục Thuế đã áp dụng nhiều biện pháp
trong quản lý như thường xuyên theo dõi, rà soát mã số thuế đã cấp, theo dõi sự biến
động để năm thực trạng của người nộp thuế. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát
tờ khai thuế để phát hiện kịp thời những bất cập để kịp thời xử lý chấn chỉnh.
2.2.2.2. Thực trạng thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn huyện Quỳnh Lưu
Hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn huyện Quỳnh Lưu trong giai đoạn hiện nay
tăng nhanh, trung bình mỗi năm số hộ kinh doanh tăng bình quân 62 hộ/năm. Hộ kinh
doanh thường tập trung chủ yếu ở Thị trấn Cầu Giát, Thị trấn Tuần, các xã ven quốc lộ
1A và một số xã ven biển như Quỳnh Bảng, Quỳnh Nghĩa Về quy mô kinh doanh
của hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn tương đối nhỏ, doanh thu thấp.
Bảng 2.4: Kết quả thu các loại thuế đối với HKD cá thể
ĐVT: triệu đồng
Ngành nghề 2012 2013 2014
Tốc độ tăng
BQ (%)
Sản xuất 1.536 1.377 1.860,2 12,4
Dịch vụ 1.067 954,4 1.310 13,3
Thương mại 2.191 1.860 2.282,3 4
Ăn uống 864 945,6 1.258 21,2
Cộng 5.658 5.137 6.710,5 10,7
Qua bảng trên thấy số kết quả thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể trong các
năm có sự biến động, không ổn định. Đặc biệt, năm 2013 số thuế thu được giảm so với
năm 2012 trong các lĩnh vực như sản xuất, dịch vụ hay thương mại. Nhưng năm 2014
nền kinh tế có triển vọng lạc quan hơn nên tổng thu các loại thuế tăng hầu như trong
các ngành nên tốc độ tăng bình quân của cả 3 năm là 110,7%. Một số ngành có tốc độ
tăng bình quân khá mạnh như lĩnh vực ăn uống, dịch vụ ...
58
Bảng 2.5 : Kết quả nộp thuế của hộ kinh d
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_van_hoan_thien_cong_tac_quan_ly_thu_thue_tai_chi_cuc_th.pdf