Lời cam đoan.i
Lời cảm ơn .ii
Tóm lược luận văn . iii
Danh mục các từ viết tắt.iv
Danh mục các sơ đồ .v
Danh mục các bảng biểu .vi
Mục lục.vii
MỞ ĐẦU.1
1. Tính cấp thiết của đề tài .1
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài .2
3. Phạm vi nghiên cứu.3
4. Phương pháp nghiên cứu.3
5. Kết cấu của luận văn .5
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU VỀ THUẾ, QUẢN LÝ THUẾ .6
1.1 Lý luận cơ bản về thuế .6
1.1.1 Khái niệm .6
1.1.2 Bản chất của thuế .6
1.1.3 Chức năng của thuế.8
1.1.4 Vai trò của thuế trong nền kinh tế thị trường.11
1.1.5 Chính sách thuế và phân loại thuế .13
1.2 Những nội dung cơ bản về quản lý thuế .15
1.2.1 Khái niệm, mục tiêu và các nguyên tắc của quản lý thuế .15
1.2.2 Nội dung cơ bản của luật quản lý thuế.17
1.3 Các tiêu chí đánh giá công tác quản lý thuế.23
1.4 Những nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế.26
1.5 Kinh nghiệm của một số nước trong khu vực và nước ta về công tác quản lý
thuế.28
1.5.1 Kinh nghiệm của một số nước về công tác quản lý thuế .28
158 trang |
Chia sẻ: anan10 | Lượt xem: 498 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoàn thiện công tác quản lý thuế doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Chi cục thuế Thành phố Huế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Quyết định số 528/QĐ-TCT ngày 29/5/2008. Căn cứ vào quy trình và nhiệm vụ cụ
thể của mình từ năm 2008 đến năm 2010 Chi cục thuế đã chỉ đạo đẩy mạnh công
tác kiểm tra, xử lý kịp thời các hành vi gian lận về thuế, chống thất thu ngân sách,
đảm bảo công bằng về nghĩa vụ thuế và tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh giữa
các doanh nghiệp. Hoạt động kiểm tra thuế nhằm giúp cho người nộp thuế và cơ
quan thuế thực hiện nghiêm chỉnh các văn bản pháp luật về công tác quản lý ngân
sách nhằm đảm bảo thu đúng, thu đủ, thu kịp thời các khoản thu vào NSNN. Thông
qua công tác kiểm tra phát huy nhân tố tích cực và phòng ngừa những mặt tiêu cực.
kết quả kiểm tra thuế qua ba năm 2008,2009,2010 (xem bảng 2.8)
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
55
Bảng 2.8 Tình hình kiểm tra thuế tại trụ sở doanh nghiệp
Năm
Số lượng doanh
nghiệp kiểm tra(DN)
Kết quả xử lý
(Triệu đồng)
Thuế xử
lý bình
quân 1
DN
KH TH
tỷ lệ
% Truy thu Phạt Cộng
2008 165 106 64,2 2.708 784 3.492 32,9
2009 207 75 36,2 4.588 1.090 5.678 75,7
2010 250 100 40 5.802 1.138 6.940 69,4
( Nguồn: Đội Kiểm tra 1,3-Chi Cục thuế Thành phố Huế)
Số liệu ở Bảng 2.8 cho thấy tình hình thực hiện kế hoạch thanh kiểm tra: Từ
năm 2008 đến năm 2010 hầu như không có năm nào Chi cục hoàn thành được kế
hoạch thanh kiểm tra các DN tại trụ sở DN. Năm thực hiện tốt nhất (năm 2008)
cũng chỉ đạt 64,2%. Nguyên nhân của vấn đề này là:
- Chức năng nhiệm vụ của đội kiểm tra thuế chưa được độc lập theo luật
QLT mà còn gắn với việc đôn đốc thực hiện dự toán thu, do đó có sự chi phối và
ảnh hưởng lớn đến tính độc lập trong công tác kiểm tra.
- Công tác kiểm tra hàng năm được xây dựng kế hoạch dựa trên số lượng
doanh nghiệp quản lý năm trước theo yêu cầu của Tổng cục thuế là 20%. Số liệu ở
Bảng 2.8 cho thấy, thực hiện kế hoạch kiểm tra thuế năm 2008 là 64,2%, năm 2009
là 36,2%, năm 2010 là 40%; tổng thuế truy thu và phạt tăng dần qua các năm. Số
lượng DN phân cấp quản lý cho Chi cục quá lớn, năm 2008 là 1.038 DN, năm 2009
là 1.250 DN, năm 2010 là 1.408 DN trong khi đó cán bộ kiểm tra thuế chưa được
tăng cường để đáp ứng nhiệm vụ (tỷ lệ cán bộ kiểm tra thuế DN NQD là 26 cán bộ
chỉ chiếm 12,4% trên tổng số cán bộ). Năm 2010 mỗi cán bộ kiểm tra được phân
công đảm nhiệm phân tích hồ sơ khai thuế bình quân trên 60 DN (chưa kể các loại
hồ sơ khác như hồ sơ khai thuế TNDN, TTĐB...). Ngoài nhiệm vụ kiểm tra hồ sơ
tại cơ quan thuế, còn phải kiểm tra thuế tại DN theo kế hoạch và kiểm tra hoàn thuế
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
56
theo đề nghị của DN. Thực tế với yêu cầu khối lượng công việc lớn, do đó đã ảnh
hưởng hiệu quả công tác kiểm tra.
- Mặt khác trình độ cán bộ kiểm tra hiện tại chưa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ,
năng lực chuyên sâu về công tác kiểm tra còn thiếu, đặc biệt là thiếu kiến thức kế
toán chuyên sâu, vì vậy khả năng phân tích hồ sơ khai thuế, báo cáo tài chính của
DN còn gặp nhiều khó khăn, việc nắm bắt diễn biến thông tin của DN trong quá
trình hoạt động SXKD còn hạn chế, vì vậy chất lượng công tác kiểm tra chưa cao.
Các DN bị xử lý do qua thanh kiểm tra phát hiện vi phạm bởi các hành vi kê
khai thiếu và bỏ sót doanh thu, không kê khai doanh thu, kê khai sai thuế suất thuế
để làm giảm số thuế phải nộp, sử dụng hoá đơn chứng từ kê khai khấu trừ thuế
không đúng qui định, bị loại trừ thuế GTGT hàng hoá mua vào không phục vụ kinh
doanh, hoặc vừa phục vụ kinh doanh hàng hoá chịu thuế và không chịu thuế không
phân bổ theo qui định, vi phạm chế độ kế toán, không thực hiện chế độ sổ sách kế
toán theo qui định dẫn đến cơ quan thuế phải thực hiện ấn định thuế. Tình hình trên
cho thấy dấu hiệu vi phạm trốn thuế, gian lận thuế có xu hướng gia tăng cần phải
được tăng cường công tác thanh kiểm tra thuế đối với DN.
2.3.2.3 Công tác quản lý thu nợ và cưỡng chế nợ thuế
Công tác quản lý thu nợ và cưỡng chế nợ thuế cũng là một trong những công
tác được lãnh đạo Chi cục quan tâm nhằm đem lại số thuế vào ngân sách kịp thời,
Công việc được thực hiện theo Quy trình Quản lý thu nợ và cưỡng chế nợ thuế theo
QĐ số 477/QĐ-TCT ngày 15/5/2008 và bổ sung QĐ số 490/QĐ-TCT ngày
8/5/2009 của Tổng cục thuế
Thực hiện quy trình, công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế từ năm
2008-2010 đã được Chi cục thuế triển khai tích cực. Chi cục đã thực hiện rà soát,
đối chiếu, phân loại nợ thuế và áp dụng nhiều biện pháp thu nợ thuế để thu vào ngân
sách Nhà nước. Đồng thời Chi cục cũng đã thực hiện quản lý nợ theo đúng quy
trình và ứng dụng công nghệ tin học vào trong công tác quản lý, nên công tác quản
lý nợ thuế trong thời gian qua đã đi vào nề nếp.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
57
Bảng 2.9 Tình hình nợ thuế của DN qua ba năm 2008-2010
Đơn vị tính: Triệu đồng
Năm
Tổng số
phải thu
Tổng Số
nợ
Nợ có
khả năng
thu
Tổng số
nợ/tổng số
phải thu (%)
Nợ có khả
năng thu/Tổng
nợ (%)
2008 98.453 3.520 2.626 3,58 74,59
2009 103.336 3.636 2.514 3,58 68,1
2010 126.690 7.602 6.140 6,0 80,77
( Nguồn: Đội thu nợ và cưỡng chế nợ thuế-Chi cục thuế Thành phố Huế)
Mặc dù tỷ lệ nợ thuế đã có xu hướng giảm dần nhưng vẫn ở mức cao tính đến
ngày 31/12/2010 tổng số thuế nợ đọng của các DN NQD là 7.602 triệu đồng chiếm 6%
trên tổng số thu NQD. Trong các năm qua công tác thu nợ gặp nhiều khó khăn do một
số doanh nghiệp trong quá trình hoạt động thường thay đổi địa điểm kinh doanh nhưng
không khai báo với cơ quan thuế do vậy việc thu hồi nợ gây không ít khó khăn về thời
gian, hơn nữa đội ngũ cán bộ còn mỏng với phạm vi quản lý các doanh nghiệp nộp
thuế rất rộng nên hiệu quả trong công tác thu nợ đạt được chưa cao.
Trong giai đoạn 2008-2010 Chi cục thuế đã thực hiện theo quy trình và đã
phối kết hợp với các ban ngành theo quy chế phối hợp bước đầu đã đem lại một số
kết quả nhất định. Thông qua quy chế đã phối hợp với sự chỉ đạo của UBND thành
phố, công an thành phố, công an các phường xã đã tổ chức cưỡng chế thu hồi nợ
đọng thuế nộp vào ngân sách kịp thời. Thông qua các biện pháp cưỡng chế đã tác
động đến công tác đôn đốc thu nợ dưới 90 ngày, hạn chế nợ đọng thuế tại các doanh
nghiệp hàng tỷ đồng góp phần hoàn thành nhiệm vụ thu của chi cục.
2.3.2.4 Công tác tuyên truyền và hỗ trợ đối tượng nộp thuế
Công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế luôn được quan tâm thực hiện.
Đã thành lập và đưa vào hoạt động của bộ phận giao dịch “một cửa” nhằm tạo điều
kiện thuận lợi cho người nộp thuế khi thực hiện nghĩa vụ thuế cũng như cần tư vấn
và tìm hiểu về chính sách thuế.
Số liệu bảng 2.11 phản ánh công tác tuyên truyền và hỗ trợ đối tượng nộp
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
58
thuế tất cả các hình thức năm sau cao hơn năm trước. Đã đa dạng hoá nhiều hình
thức tuyên truyền và hổ trợ, nhằm đáp ứng nhu cầu của đối tượng nộp thuế
Công tác tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế là rất quan trọng trong công tác
quản lý thuế. Để chính sách thuế đi vào thực tiển cuộc sống và thực thi có hiệu quả,
thì công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật thuế đến mọi người dân là
vấn đề hết sức quan trọng, làm cho người dân cũng như các cấp uỷ đảng, chính
quyền địa phương, các tổ chức chính trị - xã hội nhận thức đầy đủ quyền lợi cũng
như nghĩa vụ của NNT; trách nhiệm và quyền hạn của các cấp các ngành trong việc
triển khai thực hiện các qui định của pháp luật thuế. Từ công tác tuyên truyền đã
đưa hệ thống các luật thuế đến với NNT cũng như trình độ nhận thức của NNT
được nâng lên. Từ đó đã tạo điều kiện thuận lợi cho NNT đầu tư, đổi mới công
nghệ, mở rộng thị trường, tăng năng lực cạnh tranh, chủ động hội nhập với nền kinh
tế thế giới, tăng qui mô về vốn.
Bảng 2.11 Tình hình tuyên truyền, hỗ trợ đối tượng nộp thuế giai đoạn
2008-2010
TT Chỉ tiêu ĐVT
Năm So sánh %
2008 2009 2010 09/08 10/09
I Công tác tuyên truyền
1
Phát sóng truyền thanh, truyền
hình Buổi 6 8 0 133
2 Bài đăng báo, tạp chí Bài 6 3 9 50 300
3 Biển quảng cáo, pa nô, áp phích Biển 11 5 3 45 60
II Công tác hổ trợ doanh nghiệp
1 Trả lời bằng văn bản VB 30 29 57 96,6 196,5
2 Trả lời trực tiếp, qua điện thoại Lượt 818 969 1.170 118,4 120,7
3 Tập huấn cho doanh nghiệp Buổi 4 3 8 75 266,6
4 Cung cấp tài liệu, ấn phẩm thuế Bộ 500 1.250 1.670 250 133,6
( Nguồn: Đội tuyên truyền hỗ trợ-Chi cục thuế Thành phố Huế)
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
59
Trong giai đoạn từ năm 2008-2010 công tác tuyên truyền, phổ biến chính
sách pháp lụât thuế được chú trọng đã tạo điều kiện giúp cho NNT hiểu được các
qui định của pháp luật thuế, nhất là các qui định về các thủ tục hành chính thuế như
việc đăng ký, kê khai, hoàn thuế, miễn, giảm thuế Các thủ tục ngày càng được
công khai, minh bạch. Chính sách ưu đãi về thuế NNT tự xác định và quyết toán với
CQT. Về phía CQT trong năm 2010 đã tổ chức thực hiện cấp phát miễn phí cho
ĐTNT 1.670 các tài liệu liên quan đến chế độ chính sách thuế, ấn phẩm thuế, trả lời
qua điện thoại 1.170 lượt, trả lời bằng văn bản 57. Tuy nhiên trong công tác tập
huấn chế độ chính sách cho doanh nghiệp chưa được phát huy, qua các buổi đối
thoại doanh nghiệp thì thành phần chủ yếu là kế toán đi thay chủ doanh nghiệp do
đó việc phổ biến chính sách cũng như giải đáp vướng mắc cho giám đốc doanh
nghiệp trong việc thực hiện các luật thuế chưa đạt kết quả tốt so với yêu cầu đề ra.
Nhìn chung công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách thuế có nhiều đổi mới, tiến
bộ qua các năm. Tuy nhiên trong năm 2010 công tác tuyên truyền qua đài phát
thanh truyền hình không thực hiện là do phòng tuyên truyền hỗ trợ NNT Cục thuế
đảm nhận đã phát trên truyền hình một tháng 2 lần với mỗi lần từ 15 đến 20 phút đã
được đông đảo người nộp thuế quan tâm đón xem.
2.4 ĐÁNH GIÁ CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ
THUẾ TẠI CHI CỤC THUẾ THÀNH PHỐ HUẾ
Thực hiện tốt Luật quản lý thuế không chỉ là trách nhiệm của cơ quan thuế
mà còn liên quan đến tính tự giác, ý thức trách nhiệm của người nộp thuế và các thủ
tục liên quan để hỗ trợ người nộp thuế.
Để có cơ sở đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý thuế,
chúng tôi đã tiến hành phỏng vấn các DN NQD đóng trên địa bàn thuộc Chi cục
thuế thành phố quản lý nhằm phát hiện ra những vướng mắc và khó khăn của các
DN trong quá trình thực hiện luật QLT.
Để việc phỏng vấn có kết quả, chúng tôi đã chuẩn bị bảng hỏi theo nội dung
đã định sẵn (xem phụ lục 01, 02) và sử dụng các phương pháp kiểm định thống kê
phù hợp nhằm phát hiện vấn đề vướng mắc của DN để từ đó có giải pháp phù hợp
trong việc thực thi Luật quản lý thuế.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
60
2.4.1 Thông tin chung về phiếu điều tra doanh nghiệp
Với hơn 1400 doanh nghiệp mà Chi cục thuế Thành phố Huế đang quản lý
được chúng tôi lựa chọn ngẫu nhiên và phát phiếu điều tra khảo sát 90 doanh nghiệp
kết quả qua xử lý có 75 phiếu điều tra thu về là hợp lệ. Kết quả của phiếu điều tra
nhằm nắm bắt được những vướng mắc, khó khăn của DN khi thực hiện luật QLT.
Qua mô tả Bảng 2.11 cho ta thấy số lượng loại hình doanh nghiệp điều tra là
tương đối đồng đều riêng DNTN chiếm tỷ lệ lớn 40% tổng phiếu điều tra hiện nay
loại hình này đang phát triển mạnh ở Thành phố Huế chủ yếu là do chuyển đổi từ
kinh doanh hộ cá thể lên DNTN và phát triển chủ yếu là ngành thương mại chiếm
đến 48% tỷ lệ phiếu điều tra. Qua khảo sát số lượng doanh nghiệp hiện nay sử dụng
phầm mềm kế toán(xem phụ lục 03) thì việc sử sụng phầm mềm kế toán của các
doanh nghiệp chiếm tỷ lệ 21,3% đây là tỷ lệ thấp chứng tỏ doanh nghiệp chưa quan
tâm nhiều đến các ứng dụng trong tin học trong việc quản lý chủ yếu chỉ quản lý
theo phương pháp thủ công truyền thống.
Bảng 2.11 Loại hình doanh nghiệp điều tra và ngành nghề
Đơn vị tính: Doanh nghiệp
Loại hình DN
Thống kê
Ngành nghề KD
Thống kê
Số DN Tỷ lệ % Số DN Tỷ lệ %
Công ty cổ phần 15 20 Sản xuất 5 6.7
Công ty TNHH 18 24 Dịch vụ 5 6.7
DN tư nhân 30 40 Ăn uống 6 8.0
Hợp tác xã, khác 12 16 Thương mại 36 48.0
Vận tải, khác 23 30.6
Tổng cọng 75 100 75 100
(Nguồn : Số liệu điều tra năm 2010)
2.4.2 Đánh giá của các doanh nghiệp về việc đăng ký, kê khai thuế, nộp thuế và
kế toán thuế
Để thuận tiện trong việc lập bảng tác giả đã mã hoá các câu hỏi như sau:
C5 - Thủ tục đăng ký thuế đối với DN
C7.2 - Ý kiến về nội dung tổ chức tập huấn của Chi cục
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
61
C7.3 - Việc cung cấp tài liệu, VBPL thuế cho DN
C8 - Quy định thời gian nộp tờ khai thuế
Bảng 2.12 Kết quả đánh giá của DN về đăng ký, kê khai, nộp thuế
Chỉ
tiêu
Phân tích theo ngành nghề kinh doanh Bình
quân
chung
Mức ý
nghĩa
Sản
xuất
Dịch vụ
Ăn
uống
Thương
mại
VT,
khác
C5 3.20 3.00 3.00 2.81 3.22 2.99 0.071
C7.2 2.80 2.00 2.17 2.06 2.52 2.25 0.026
C7.3 3.80 2.00 2.33 2.31 2.87 2.56 0.000
C8 2.60 2.00 2.00 2.14 2.52 2.27 0.045
( Nguồn: xử lý số liệu điều tra năm 2011)
Thủ tục đăng ký thuế hiện nay đối với DN
Hiện nay, Cục thuế Thừa Thiên Huế đã nối mạng với Sở kế hoạch và đầu tư
tỉnh cho nên các doanh nghiệp khi đến làm thủ tục cấp Giấy phép kinh doanh thì
được cung cấp mẫu tờ khai, hướng dẫn lập hồ sơ đăng ký cấp mã số thuế và số giấy
phép kinh doanh được cấp trùng với mã số thuế của đơn vị. Phòng kê khai và kế
toán thuế sau khi nhận hồ sơ, nhập các dữ liệu và thông qua mạng Tổng cục thuế để
xác định mã số thuế cho doanh nghiệp, trình lãnh đạo Cục thuế ký và cấp mã số
thuế cho doanh nghiệp thông qua sở kế hoạch và đầu tư. Đồng thời thông báo cho
phòng kiểm tra Cục hoặc các Chi cục và các phòng liên quan để quản lý thu thuế.
Kết quả phân tích ANOVA về mức độ đơn giản hay phức tạp của các thủ tục
đăng ký thuế, cho thấy ở mức ý nghĩa nhỏ hơn 5% đã có sự khác biệt trong cách
đánh giá của các DN về vấn đề thủ tục đăng ký thuế. Điểm bình quân về chỉ tiêu
này là 2,99. Chứng tỏ các DN đều cho rằng thủ tục đăng ký thuế là bình thường,
không quá phức tạp đối với họ.
Phân tích phương sai theo ngành nghề kinh doanh chúng ta thấy có sự khác
biệt trong cách đánh giá giữa các ngành nghề kinh doanh với mức ý nghĩa p= 0.026,
p=0.000 và p= 0.045 nhỏ hơn 0,05. Điều này cho thấy công tác tổ chức chuẩn bị
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
62
việc tập huấn, đối thoại chính sách thuế cho các DN của Chi cục Thuế trong những
năm qua được DN đánh giá ở mức độ hài lòng.
- Về thủ tục đăng ký thuế qua kết quả phân tích phương sai (ANOVA) với mức ý
nghĩa p = 0,071 lớn hơn 0,05 ta thấy không có sự khác biệt trong cách đánh giá ở các
nhóm ngành nghề kinh doanh về thủ tục đăng ký thuế với điểm đánh giá bình quân
chung là 2.99. Kết quả này cho thấy thủ tục kê khai thuế theo luật định là phù hợp.
2.4.3 Đánh giá của các doanh nghiệp về công tác phổ biến và hướng dẫn chính
sách, kê khai thuế của cơ quan thuế
Luật quản lý thuế có hiệu lực từ 01/7/2007, công tác tuyên truyền, hỗ trợ
người nộp thuế luôn được quan tâm thực hiện. Tuy đã có cải tiến những vẫn chưa
có nhiều hình thức tuyên truyền - hỗ trợ để mọi người, đặc biệt là đối tượng nộp
thuế hiểu và chấp hành, chưa thực sự đáp ứng theo yêu cầu trong thực hiện tuyên
truyền về cơ chế tự khai - tự nộp của ngành thuế, chưa đáp ứng được yêu cầu của
công tác quản lý thuế mới.
Mặc dù ngành thuế đã tổ chức công tác tuyên truyền và hỗ trợ người nộp
thuế, thủ tục hành chính thuế thông qua mô hình “một cửa”. Tuy nhiên hiệu quả của
mô hình này vẫn chưa cao, bởi vì sự phối hợp của bộ phận này với các bộ phận
chức năng khác trong quá trình tổ chức thu thuế còn chưa chặt chẽ, chưa bố trí
những cán bộ có năng lực nghiệp vụ tại bộ phận này để giải đáp và hướng dẫn kịp
thời. Kết quả điều tra các doanh nghiệp đánh giá về công tác phổ biến và hướng dẫn
chính sách, kê khai thuế của cơ quan thuế như sau
Tác giả đã mã hoá các câu hỏi để thuận tiện trong việc lập bảng
C10- Tinh thần, thái độ phục vụ, văn hoá ứng xử, kỹ năng giải quyết công
việc tại bộ phận “một cửa” của Chi cục thuế
C11- Trang thiết bị phục vụ hổ trợ phần mềm kế toán và thông tin từ Website
ngành thuế cho DN của cơ quan thuế
C12- Kê khai theo phần mềm tin học HTKK cho DN của cơ quan thuế
Kết quả xử lý số liệu được trình bày ở bảng 2.13
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
63
Bảng 2.13 Ý kiến đánh giá mức độ hài lòng của DN về công tác tuyên
truyền hỗ trợ pháp luật thuế
Câu
hỏi
Ý kiến đánh giá
Bình
quân
chung
Mức ý
nghĩa
Rất hài
lòng
(%)
Hài
lòng
(%)
Chưa
hài lòng
(%)
Không
hài lòng
(%)
HT không
hài lòng
(%)
C10 2,7 78,7 17,3 - - 2.17 0.070
C11 1,3 73,3 25,3 - - 2.24 0.001
C12 0 82,7 17,3 - - 2.17 0.001
( Nguồn: Xử lý số liệu về khảo sát DN theo phiếu điều tra năm 2011)
Về tinh thần, thái độ phục vụ có 2,7% ý kiến rất hài lòng, 78,7% ý kiến hài
lòng và 17,3 % ý kiến là chưa hài lòng về thái độ phục vụ, kỹ năng giải quyết công
việc tại bộ phận “một cửa” của Chi cục thuế. Kết quả phân tích phương sai cho thấy
không có sự khác biệt trong cách đánh giá giữa các DN theo ngành nghề với mức
đánh giá chung là 2,17 và mức ý nghĩa p= 0,070 lớn hơn 0,05. Mặc dù Chi cục đã
thường xuyên kiện toàn bộ máy tại bộ phận “một cửa” nhưng vẫn còn 17,3% ý kiến
đánh giá của DN là chưa hài lòng về kỹ năng giải quyết công việc, năng lực giải đáp
các thắc mắc về chính sách thuế, hướng dẫn hạch toán kế toán thuế cho DN. Do đó
Chi cục thuế cần nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền, hổ trợ pháp luật thuế, bố
trí công chức thuế có trình độ chuyên môn sâu, khả năng giao tiếp tốt để tư vấn hổ
trợ cho ĐTNT tại bộ phận “một cửa”.
Về trang thiết bị hỗ trợ phần mềm kế toán và thông tin từ trang Web để thuận
tiện trong việc kê khai, nộp thuế và quyết toán thuế trong thời kỳ cải cách thủ tục hành
chính thuế hiện nay. Tổng cục thuế đã thiết kế phần mềm kế toán tin học hỗ trợ cho các
DN trong việc kê khai thuế, phần mềm được sử dụng thống nhất trên toàn quốc. Ở Chi
cục thuế đã trang bị một máy vi tính có kết nối Internet tại bộ phận “một cửa” để cho
DN thuận tiện trong việc sao chép thông tin, các phần mềm tin học HTKK thuế cho
DN. Nhưng qua phỏng vấn trực tiếp có 25,3% ý kiến đánh giá là chưa hài lòng về trang
thiết bị của cơ quan thuế dùng để phục vụ cho đối tượng nộp thuế. Các DN cho rằng
thiết bị tin học của Chi cục để hỗ trợ cho NNT quá củ máy tính thường xuyên bị lỗi,
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
64
những lúc DN cần sao chép thông tin của cơ quan thuế không thể vào mạng tại máy
tính của Chi cục thuế để lấy ngay được. Kết quả phân tích phương sai cho thấy có sự
khác biệt trong cách đánh giá của các doanh nghiệp với mức đánh giá chung là 2,24 và
mức ý nghĩa p= 0,001 nhỏ hơn 0,05có nghĩa là DN chưa hài lòng về trang thiết bị của
Chi cục thuế. Đây là vấn đề mà Chi cục thuế Thành phố Huế cần quan tâm, phải nên
đầu tư máy mới và bố trí cán bộ tại bộ phận “một cửa” thành thạo chuyên môn về tin
học để có thể hỗ trợ cho DN một cách tốt hơn.
Kê khai thuế theo phần mềm tin học còn có 82,7% ý kiến cho là phù hợp và
17,3% là chưa phù hợp. Các DN này cho rằng kê khai theo phần mềm tin học rất
mất thời gian, rườm rà không có lợi cho DN mà chỉ có lợi cho cơ quan thuế trong
việc kiểm tra ứng dụng mã vạch để kiểm soát.
Thực tế có một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh về thuế GTGT theo
TT60/2007/TT-BTC được phản ánh trên tờ khai thuế GTGT nhưng khi ứng dụng phần
mềm HTKK thì không đánh vào được (do phần mềm còn nhược điểm, đã nhiều lần
thay đổi). Mặt khác do trình độ tin học của kế toán DN còn hạn chế, nhiều DN sử dụng
máy vi tính có tốc độ xử lý thấp không tương thích với phần mềm HTKK. Tuy nhiên
đơn vị phải khai thuế theo phần mềm hỗ trợ kê khai. Phỏng vấn trực tiếp chị Nguyễn
Thị Đức kế toán công ty TNHH thương mại và dịch vụ Toàn Thủy. Chị phản ánh
“Trước đây tôi khai thuế chỉ mất khoảng hơn 1 giờ đồng hồ nhưng từ khi sử dụng phần
mềm HTKK của cơ quan thuế nhiều lúc mất cả buổi do chương trình luôn thay đổi
máy không tương thích, do lỗi phần mềm nên sai số v..v..v.”
Công tác tuyên truyền, hỗ trợ thuế đã có nhiều chuyển biến tích cực nhưng
vẫn chưa đáp ứng yêu cầu đặt ra. Mặc dù nhận thức về thuế đã được nâng lên nhưng
vẫn còn DN sai sót trong kê khai nộp thuế, lập hồ sơ hoàn thuế, nộp chậm hoặc
không nộp hồ sơ khai thuế.
Để tạo điều kiện thuận lợi trong việc kiểm tra tờ khai thuế của DN, giảm bớt
thời gian chờ đợi của DN, Tổng cục thuế đã xây dựng chương trình quét mã vạch hai
chiều bằng phần mềm tin học. Nghĩa là khi DN làm thủ tục đăng ký cấp mã số thuế thì
mọi thông tin liên quan đến đối tượng nộp thuế được lưu toàn bộ vào phần mềm tin học
tại phòng kê khai kế toán thuế - tin học (KK-KTT-TH) của Cục thuế Tỉnh. Từ những
ĐA
̣I H
ỌC
KIN
H T
Ế H
UÊ
́
65
thông tin đó cán bộ phòng tin học truyền tin đến các Chi cục nơi mà DN đăng ký địa
điểm kinh doanh trên địa bàn để các Chi cục quản lý theo sự phân cấp.
Quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh có phát sinh doanh thu tính thuế
hay không phát sinh doanh thu thì ngày 20 của tháng sau DN phải kê khai và đến
nộp tờ khai thuế tại bộ phận “một cửa”.
Cán bộ đội tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế chỉ cần đưa tờ khai vào máy
quét mã vạch, ngay lập tức những thông tin của DN hiện lên đầy đủ trên máy tính.
Nếu DN có sử dụng phần mềm kê khai thuế thì máy sẽ phát hiện được những
sai sót trong việc kê khai của DN ngay lập tức và cán bộ đội tuyên truyền sẽ yêu cầu
DN chỉnh sửa tại chỗ không phải mất thời gian gửi thông báo hoặc điện thoại.
Nếu DN không sử dụng phần mềm kế toán tin học, Cán bộ đội tuyên truyền
tiếp nhận hồ sơ khai thuế và chuyển cho Đội KK-KTT-TH lúc đó mới phát hiện
những thiếu sót trong việc kê khai thuế của DN qua quá trình nhập dữ liệu trên tờ
khai của cán bộ đội KK-KTT-TH. Kết quả phỏng vấn các DN được lập ở bảng 2.14.
Bảng 2.14 Ý kiến của DN về nhóm các biện pháp hỗ trợ DN
ST
T
Chỉ tiêu Số lượng
Tỷ lệ trả lời
(%)
Khi gặp vướng mắc về chính sách Thuế, DN tìm biện pháp nào để được hỗ trợ
1 Gọi điện hỏi cơ quan thuế 15 73,3
2 Đến trực tiếp cơ quan thuế để hỏi 6 21,3
3Tìm k Tìm kiếm thông tin từ các nguồn khác 4 5,4
Tổng cộng 75 100
Khi có thay đổi về chính sách thuế hình thức phổ biến nào có hiệu quả nhất
4 Tổ chức tập huấn 45 60
5 Gửi văn bản mới cho DN 28 37,3
6 Thông báo cho DN biết để tự tìm 2 3,7
Tổng cộng 75 100
(Nguồn: xử lý số liệu điều tra năm 2011)
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TẾ
HU
Ế
66
Qua số liệu điều tra về nhóm các biện pháp hỗ trợ cho ĐTNT, ta thấy:
Khi có sự thay đổi về chính sách thuế, đa số đều cho rằng Chi cục thuế nên
tổ chức tập huấn là biện pháp phổ biến chính sách thuế có hiệu quả nhất. Qua điều
tra có 60% DN trả lời là tổ chức tập huấn và 37,3% DN là gửi văn bản mới cho DN,
1,4% DN trả lời là gửi thông báo để DN tự tìm.
Đối với câu hỏi: “Khi gặp vướng mắc về chính sách thuế thì DN thường tìm
biện pháp nào để được hỗ trợ” đa số ý kiến được hỏi đều trả lời là gọi điện trực tiếp
đến cơ quan thuế để hỏi. Qua điều tra thì có 73,3% DN là gọi điện thoại để hỏi khi
gặp khó khăn và 21,3% DN thì đến trực tiếp cơ quan thuế để hỏi là chủ yếu.
2.4.4 Đánh giá của doanh nghiệp trong việc thực hiện kiểm tra, thanh tra thuế tại
doanh nghiệp của cơ quan thuế
Trong cơ chế tự khai, tự nộp thuế, đồng thời với việc tập trung nguồn lực
đảm bảo tuyên truyền hướng dẫn, cơ quan thuế tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra việc kê khai, nộp thuế nhằm phát hiện, xử lý kịp thời, nghiêm minh những hành
vi gian lận, trốn thuế và đảm bảo công bằng về thực hiện nghĩa vụ thuế. Cơ quan
thuế tiến hành thanh tra, kiểm tra trên cơ sở thu thập được đủ các thông tin cần thiết
về người nộp thuế để phân tích, đánh giá rủi ro, từ đó lựa chọn đúng đối tượng cần
thanh tra, xác định đúng vấn đề, phạm vi cần kiểm tra.
Lấy ý kiến đánh giá của DN về vấn đề này đồng thời thu thập và xử lý qua
chương trình SPSS kết quả được lập ở bảng 2.15.
- Đánh giá thái độ của cán bộ khi kiểm tra tại DN.
Từ bảng số liệu điều tra, ta có thể thấy rằng:
Về đánh giá thái độ của cán bộ khi kiểm tra tại DN, kết quả phân tích
phương sai cả hai nhóm đều không có sự khác biệt. Tuy nhiên về mức ý nghĩa thì có
sự khác biệt về đánh giá theo loại hình thì mức ý nghĩa 0,014 nhỏ hơn 0,05 nhưng
theo ngành nghề thì mức ý nghĩa lại lớn hơn 0,05 cho thấy sự khác biệt trong cách
đánh giá. Đa số các DN đều đánh giá ở mức độ hài lòng với giá trị trung bình = 2.02
nhưng cũng có 9,3 % không hài lòng với thái độ cán bộ khi kiểm tra tại DN.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
67
Nguyên nhân chủ yếu là trình độ cán bộ làm công tác thanh, kiểm tra còn
chưa đạt yêu cầu so với thực tế. Mặt khác cũng có thể do cán bộ thuế còn chưa thực
sự làm hết trách nhiệm khi thực hiện công tác thanh, kiểm tra. Điều này cho thấy
cần phải quan tâm đến việc đào tạo, bồi dưỡng trình độ cũng như tác phong, tư cách
của cán bộ khi thực hiện thanh, kiểm tra DN của các đơn vị này.
Bảng 2.15 Kết quả điều tra nhóm thanh tra, kiểm tra của cơ quan thuế
S
T
T
Chỉ tiêu
PHÂN TÍCH PHƯƠNG SAI
Theo loại hình DN
Theo ngành nghề
KD
Bình
quân
Mức ý
nghĩa
Bình
quân
Mức ý
nghĩa
1 Đánh giá thái độ cán bộ khi kiểm
tra tại DN
2.02 0.014 2.02 0.283
2 Việc thanh tra, kiểm tra của cơ
quan thuế có gây ảnh hưởng đến
việc SXKD không
4.40 0.761 4.40 0.188
3 Thời gian kiểm tra thuế tại DN
hiện nay
2.77 0.003 2.77 0.027
4 Nhữn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- hoan_thien_cong_tac_quan_ly_thue_doanh_nghiep_ngoai_quoc_doanh_tai_chi_cuc_thue_thanh_pho_hue_0111_1.pdf