LỜI CAM ĐOAN.i
LỜI CẢM ƠN. ii
MỤC LỤC . iii
DANH MỤC HÌNH ẢNH.vi
DANH MỤC CÁC CÁC BẢNG BIỂU . vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT. viii
PHẦN MỞ ĐẦU .1
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC THU THUẾ
XUẤT KHẨU, THUẾ NHẬP KHẨU CỦA CỤC HẢI QUAN.5
1.1 Những vấn đề cơ bản về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu .5
1.1.1 Khái niệm về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.5
1.1.2 Đặc điểm của thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu .6
1.1.3 Các loại hình thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.8
1.2 Công tác thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu .9
1.2.1 Khái niệm về thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.9
1.2.2 Vai trò của công tác thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.10
1.2.3 Nội dung của công tác thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu .12
1.2.4 Nguyên tắc thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.22
1.2.5 Tiêu chí đánh giá công tác quản lý thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.23
1.2.6 Các nhân tố ảnh hưởng tới công tác thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu .24
1.3 Kinh nghiệm về công tác thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu của một số Cục Hải
quan tại các Tỉnh, thành phố của Việt Nam.26
1.3.1 Kinh nghiệm công tác thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu của Chi cục Hải
quan cửa khẩu Lào Cai. .26
1.3.2 Kinh nghiệm công tác thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu của Chi cục Hải
quan cửa khẩu cảng Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh. .28
1.3.3 Kinh nghiệm công tác thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu của Chi cục Hải
quan cửa khẩu cảng Vũng Áng, tỉnh Hà Tĩnh. .31
1.3.4 Một số bài học kinh nghiệm rút ra.33
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 115 trang
115 trang | 
Chia sẻ: honganh20 | Lượt xem: 523 | Lượt tải: 1 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoàn thiện công tác thu thuế xuất khẩu, nhập khẩu của Chi cục Hải quan Cốc Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 thực tế, đòi hỏi người quản lý không chỉ có trình độ 
về chuyên môn mà còn phải có trình độ về quản lý, tổ chức thực hiện, đảm bảo điều 
hành tổ chức đạt hiệu quả cao nhất. 
Để công tác thu thuế XK, thuế NK đạt hiệu quả cao thì cơ quan quản lý thuế xây dựng 
một cơ cấu tổ chức quản lý thuế phù hợp với tính chất, quy mô, trình độ phát triển của 
hoạt động xuất, nhập khẩu của tổ chức mình. Hiệu quả công tác thu thuế phụ thuộc 
vào khả năng vận hành bộ máy quản lý vì tại đây tổ chức thực hiện các hoạt động của 
công tác thu thuế bao gồm: xây dựng dự toán thu thuế, tổ chức thu thuế, thanh tra, 
kiểm tra và xử lý vi phạm pháp luật về thuế  Tính hiệu quả của cơ cấu tổ chức quản 
lý thuế XK, thuế NK còn thể hiện ở tính chuyên nghiệp có chuyên môn hoá ở các khâu 
nghiệp vụ, bố trí đúng người đúng việc từ khâu đăng ký tờ khai, kiểm tra tính thuế, thu 
thuế, thông quan, phúc tập, kiểm tra sau thông quan, làm sao vẫn đảm bảo giảm tối đa 
thời gian thông quan cho doanh nghiệp mà vẫn thu đúng, thu đủ số thuế phải nộp. 
Công chức HQ thực hiện quy trình nghiệp vụ là những người trực tiếp tiếp nhận thông 
tin khai báo của người khai hải quan, vừa phải triển khai thực hiện các nội dung của 
chính sách thuế XNK và giải quyết trực tiếp các vướng mắc của đối tượng nộp thuế. 
Chính vì thế, đội ngũ cán bộ nếu không có phẩm chất đạo đức tốt, trình độ chuyên 
môn cao thì mọi chính sách dù có tốt đến đâu cũng bị vô hiệu hoá và chính sách ban 
hành sẽ không phát huy được tác dụng, bị lợi dụng, trốn thuế gây thất thu cho ngân 
sách Nhà nước. 
Yếu tố con người là nền tảng của sự phát triển nên dù trang bị máy móc, thiết bị hiện 
đại nhưng năng lực và đạo đức của công chức hải quan đóng góp hiệu quả cho việc thi 
hành đúng quy định của pháp luật. Phẩm chất công chức bị phai nhạt hoặc công chức 
móc nối, móc ngoặc theo nhóm lợi ích bất chính để thực hiện hành vi gian lận khai báo 
tên hàng, áp mã số, trị giá và mức thuế suất, khai thiếu tiền thuế.... Một phần có thể 
không đủ hiểu biết và nắm vững sâu về kiến thức chuyên ngành phân loại áp mã hàng, 
46 
nhất là hàng hóa đặc chủng dẫn đến để lọt trường hợp khai sai mã số thuế suất gây thất 
thu cho ngân sách Nhà nước. 
2.2.1.6 Ý thức tuân thủ pháp luật của đối tượng nộp thuế 
Việc thu thuế XK, thuế NK thuận lợi hay khó khăn còn phụ thuộc vào ý thức chấp 
hành pháp luật của đối tượng nộp thuế, nếu đa số đối tượng nộp thuế tuân thủ pháp 
luật thì quá trình kiểm tra, giám sát sẽ dễ dàng hơn, thời gian thông quan hàng hóa sẽ 
nhanh hơn. Ngược lại, nếu có nhiều đối tượng nộp thuế cố tình trốn tránh, chây ỳ 
trong việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu thì công việc quản lý 
của hải quan sẽ phức tạp hơn rất nhiều, thậm chí còn gặp nguy hiểm, nguy cơ mất mát 
cán bộ rất lớn. Hơn nữa, tình trạng nợ đọng thuế, gian lận thương mại chủ yếu do đối 
tượng nộp thuế có thái độ không tuân thủ pháp luật về thuế. Để phân biệt những đối 
tượng kém ý thức tuân thủ, HQ áp dụng QLRR vào quy trình quản lý thu thuế XK, 
thuế NK. Đây là một bước đột phá trong cải cách thủ tục hành chính của cơ quan Hải 
quan, hỗ trợ cơ quan hải quan trong việc tập trung bố trí, sắp xếp nguồn vào quản lý 
có hiệu quả đối với các lĩnh vực, các đối tượng được xác định là có đọ rủi ro tuân thủ 
cao. Cơ chế QLRR cũng tạo thuận lợi cho hoạt động thương mại, khuyến khích sự 
tuân thủ tự giác của đối tượng quản lý. Hiện nay, để phân luồng hồ sơ khai thuế của 
người nộp thuế, hệ thống quản lý rủi ro chủ yếu dựa vào các thông tin về ĐTNT như 
tính chấp hành pháp luật về thuế của người nộp thuế, hàng hóa xuất khẩu, hàng hóa 
nhập khẩu, tính ngẫu nhiên Những căn cứ là cơ sở để HQ xếp loại ĐTNT vào ba 
loại: có ý thức tuân thủ tốt; có ý thức tuân thủ trung bình; có ý thức tuân thủ kém. 
Trên cơ sở phân loại như vậy cơ quan HQ sẽ tập trung quản lý các ĐTNT có ý thức 
tuân thủ kém. 
2.2.2 Thực trạng và kết quả thu thuế xuất khẩu, nhập khẩu của Chi cục Hải quan 
Cốc Nam trong giai đoạn 2014-2018 
2.2.2.1 Thực trạng xây dựng kế hoạch thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 
Chi cục Hải quan Cốc Nam, hàng năm, căn cứ vào chỉ tiêu giao thu thuế xuất nhập 
khẩu của Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn, đã xây dựng kế hoạch và triển khai thu thuế 
xuất khẩu, thuế nhập khẩu. Theo quy định của Bộ Tài chính, tỷ lệ thu ngân sách nhà 
nước từ thuế xuất nhập khẩu năm sau cao hơn năm trước từ 7% đến 8%. 
47 
Căn cứ vào chỉ tiêu giao thu thuế xuất nhập khẩu và kế hoạch đã xây dựng trong công 
tác thu thuế XNK, Chi cục Hải quan Cốc Nam xây dựng kế hoạch và phân bổ chỉ tiêu 
thu thuế xuất nhập khẩu cho các đội và Chi cục Kiểm tra sau thông quan. 
Bảng 2.2 Kế hoạch thực hiện thu thuế XNK của Chi cục Hải quan Cốc Nam 
 giai đoạn 2014 – 2018. 
Số 
TT 
Năm 
Kế hoạch 
được giao (tỷ 
đồng) 
Kế hoạch 
điều chỉnh 
(tỷ đồng) 
Số thu thuế xuất 
khẩu, thuế nhập 
khẩu (tỷ đồng) 
So sánh % 
(thực hiện/chỉ 
tiêu) 
1 2014 89 100 103,78 + 3,78 % 
2 2015 101 118 127,77 + 8,28% 
3 2016 127,8 138 154,30 + 11.6% 
4 2017 191 245 261,29 + 6,65% 
5 2018 271 271 267,38 - 1,33% 
(Nguồn: Báo cáo đánh giá thu NSNN của Chi cục Hải quan Cốc Nam năm 2014 - 2018) 
Qua bảng 2.2, có thể thấy số thu thuế xuất khẩu, nhập khẩu đều được điều chỉnh bằng 
hoặc cao hơn số thu thuế kế hoạch được giao, đồng thời số thuế xuất khẩu, nhập khẩu 
thu được có chiều hướng gia tăng. Năm 2014, 2015, 2017 số thuế thu được vượt mức 
kế hoạch điều chỉnh lần lượt là 3,78 % , 8,28% và 6,65%. Năm 2016, so sánh thấy số 
thuế thu vượt mức trên 10% (11,6%) so với kế hoạch điều chỉnh, đó là do trong năm 
các hoạt động XNK hàng hóa ngày càng tăng lên. Riêng năm 2018, kế hoạch thu thuế 
điều chỉnh không những không tăng so với kế hoạch được giao mà số thuế thu được 
cũng chưa đạt mức kế hoạch đặt ra (kế hoạch đặt ra là 271 tỷ, số thuế thu được là 
267,38 tỷ, giảm 1,33%) [10]. Nguyên nhân là do chính sách thắt chặt chi tiêu của 
Chính phủ để kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô. 
Những năm gần đây, Chi cục Hải quan Cốc Nam đã đưa ra rất nhiều giải pháp tích cực 
nhằm tạo mọi điều kiện thuận lợi về thủ tục cho DN có hoạt động xuất nhập khẩu qua 
cửa khẩu. Đồng thời, Chi cục cũng phối hợp với các cơ quan, lực lượng chức năng 
trong khu vực cửa khẩu như biên phòng, thuế, các cơ quan kiểm dịch, chính quyền địa 
phương trong công tác phòng, chống buôn lậu, quản lý cửa khẩu, tăng cường kiểm 
soát chặt “đường mòn, lối tắt” trên tuyến biên giới, khu vực hai bên “cánh gà” cửa 
khẩu, hạn chế tình trạng hàng lậu thẩm thấu qua biên giới vào nội địa, góp phần thúc 
48 
đẩy lượng hàng hóa nhập khẩu qua Chi cục, tăng thu ngân sách cho nhà nước. 
Bên cạnh đó việc xây dựng kế hoạch thu thuế xuất, nhập khẩu có hạn chế là kế hoạch 
đặt ra không sát với thực tế số thuế thu về. Nguyên nhân của hạn chế trên là: Chi cục 
chưa thống kê đầy đủ các doanh nghiệp phải đóng thuế, các mặt hàng xuất nhập khẩu 
thông quan qua Chi cục. 
2.2.2.2 Thực trạng xác định đối tượng kê khai nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 
Để xác định đối tượng kê khai nộp thuế XK, thuế NK, Chi cục Hải quan Cốc Nam đã 
xây dựng cơ sở dữ liệu về hệ thống thông tin của đối tượng nộp thuế xuất khẩu, nhập 
khẩu và quá trình chấp hành pháp luật về hải quan của đối tượng nộp thuế XK, thuế 
NK. Hệ thống dữ liệu bao gồm: danh sách các doanh nghiệp bị cưỡng chế làm thủ tục 
hải quan; danh sách các doanh nghiệp nợ thuế quá hạn, cưỡng chế; thời gian hoạt động 
xuất nhập khẩu của doanh nghiệp; mặt hàng kinh doanh; thông tin vi phạm pháp luật 
về hải quan của các doanh nghiệp: trốn thuế, gian lận thuế, buôn lậu... 
Để thu thuế XK, thuế NK đối với hàng hoá xuất nhập khẩu, cơ quan HQ đã phân loại 
hàng hóa theo 3 luồng: "Đỏ, vàng, xanh", căn cứ trên mức độ đã chấp hành pháp luật 
về HQ của doanh nghiệp. 
Hàng hóa thuộc luồng xanh là những hàng hóa được chấp nhận thông quan hàng hoá 
trên cơ sở thông tin khai hải quan của Doanh nghiệp; 
Hàng hóa thuộc luồng vàng: Kiểm tra chi tiết chứng từ giấy tờ thuộc hồ sơ hải quan 
trước khi thông quan hàng hoá. Công chức Hải quan kiểm tra nội dung khai của người 
khai hải quan, kiểm tra số lượng, chủng loại giấy tờ thuộc hồ sơ hải quan, tính đồng bộ 
giữa các chứng từ trong hồ sơ hải quan; kiểm tra việc tuân thủ chính sách quản lý hàng 
hóa xuất khẩu, nhập khẩu, chính sách thuế và các quy định khác của pháp luật. 
Hàng hóa thuộc luồng đỏ: Kiểm tra chi tiết chứng từ giấy tờ thuộc hồ sơ hải quan và 
kiểm tra thực tế hàng hoá. Công chức hải quan kiểm tra nội dung khai của người khai 
hải quan, kiểm tra số lượng, chủng loại giấy tờ thuộc hồ sơ hải quan, tính đồng bộ giữa 
các chứng từ trong hồ sơ hải quan; kiểm tra việc tuân thủ chính sách quản lý xuất 
khẩu, nhập khẩu, chính sách thuế và các quy định khác của pháp luật; Kiểm tra thực tế 
49 
hàng hoá: kiểm tra tên hàng, mã số, số lượng, trọng lượng, chủng loại, chất lượng, xuất 
xứ của hàng hoá. Kiểm tra đối chiếu sự phù hợp giữa thực tế hàng hoá với hồ sơ hải 
quan. 
Bảng 2.3 Bảng thống kê số nợ đọng thuế của các doanh nghiệp do Chi cục Hải quan 
Cốc Nam quản lý 
Đơn vị tính: Đồng 
Năm 
Tổng hợp nợ thuế chuyên thu quá hạn cho các 
tờ khai đã thông quan 
2014 4.659.946.155 
2015 4.538.247.993 
2016 4.586.931.689 
2017 4.723.990.349 
2018 4.819.806.333 
(Nguồn: Báo cáo đánh giá thu NSNN của Chi cục Hải quan Cốc Nam năm 2014 - 2018) 
Từ số liệu nợ thuế tại Chi cục Hải quan Cốc Nam qua các năm, có thể thấy rằng nợ 
thuế còn cao (trên 4,5 tỷ đồng), tỷ lệ nợ thuế từ năm 2014 đến năm 2018 ngày càng 
tăng nhưng không cao. Năm 2018, tổng nợ thuế lên đến 4,8 tỷ đồng dẫn đến việc số 
thuế thu được không đạt chỉ tiêu kế hoạch đặt ra. Đây chủ yếu là các khoản nợ phát 
sinh trước ngày 01/7/2007, khi Luật Quản lý thuế sửa đổi, bổ sung một số Điều Luật 
quản lý số 21/2012/QH13. 
Mặc dù đã phân luồng hàng hoá để phân biệt mức độ kiểm tra hồ sơ hải quan và kiểm 
tra hàng hoá, nhưng trên thực tế, có rất nhiều doanh nghiệp đã được phân luồng hàng 
hoá xuất khẩu, nhập khẩu (luồng xanh) nhưng vẫn cố tình vi phạm. Thông qua thu 
thập và quản lý thông tin rủi ro, Chi cục Hải quan Cốc Nam đã thực hiện việc chuyển 
thông tin về các lô hàng có nguy cơ gian lận trong khai báo về số lượng, chủng loại, 
phân loại hàng hóavề cho Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn và các Chi cục Hải quan 
khác. 
Trong giai đoạn 2014- 2018, lượng doanh nghiệp tham gia hoạt động xuất nhập khẩu 
qua địa bàn Chi cục Hải quan Cốc Nam không ngừng tăng, tỷ lệ tăng năm sau so với 
năm trước khoảng 6,6 %. Tính đến cuối năm 2018, số lượng doanh nghiệp là trên 580 
50 
doanh nghiệp, với tổng số 101.129 bộ tờ khai. Thực tế cho thấy, quản lý đối tượng nộp 
thuế, cơ sở dữ liệu về hệ thống thông tin của đối tượng nộp thuế chưa đáp ứng được 
yêu cầu quản lý hiện nay. Qua số liệu thống kê, số doanh nghiệp nợ đọng thuế tại các 
năm: số doanh nghiệp nợ không có địa chỉ, doanh nghiệp nợ chây ỳ... qua các năm vẫn 
tăng. 
Việc quản lý theo dõi thuế xuất nhập khẩu, nợ đọng còn thủ công, do đó không bảo 
đảm quản lý chặt chẽ và kịp thời, tình trạng nợ đọng thuế kéo dài còn lớn. 
2.2.2.3 Thực trạng tổ chức đăng ký, kê khai thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 
Sau khi có Luật Quản lý thuế, Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và các Nghị định 
của Chính phủ, cùng các Thông tư hướng dẫn của các bộ, Chi cục Hải quan Cốc Nam 
đã tích cực tổ chức cho cán bộ được tập huấn nghiệp vụ theo quy định mới. Nhờ có 
chuẩn bị tốt nên hoạt động quản lý ở khâu kê khai thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu nên 
công việc ở đây đã đi vào nề nếp. Cụ thể là, theo quy trình, khi tiếp nhận hồ sơ khai 
báo thuế của người nộp thuế, Lãnh đạo Chi cục căn cứ tính chất của bộ hồ sơ khai 
thuế, trình độ năng lực của công chức thừa hành để phân công công việc tiếp nhận hồ 
sơ. Công chức xem xét sơ bộ hồ sơ khai thuế thực hiện các bước sau: 
Kiểm tra đối tượng nộp thuế: Trường hợp này áp dụng trước ngày 01/4/2014, Khi đối 
tượng đủ điều kiện để đăng ký tờ khai hải quan thì công chức hải quan kiểm tra sơ bộ 
hồ sơ khai thuế nếu thấy hợp lệ thì chấp nhận khai báo của người nộp thuế trên hệ 
thống điện tử của hải quan, còn nếu thấy bộ hồ sơ chưa đầy đủ hoặc chưa hợp lệ thì 
yêu cầu người nộp thuế bổ sung hoặc khai báo lại. Khi công chức HQ chấp nhận khai 
báo của người nộp thuế, hệ thống quản lý rủi ro sẽ tự động cấp số tờ khai hải quan cho 
hồ sơ khai thuế của ĐTNT và phân luồng ở một trong ba mức: xanh, vàng, đỏ. Sau khi 
có số tờ khai và hệ thống QLRR đã phân luồng thì công chức HQ ra chứng từ ghi số 
thuế phải thu lưu cùng bộ hồ sơ khai thuế. Còn sau ngày 01/4/2014 Hải quan triển khai 
Hệ thống điện tử VNASS/VCIS thì việc đăng ký, kê khai nộp thuế của đối tượng nộp 
thuế hoàn toàn tự động. 
Khi bộ hồ sơ hải quan được phân vào luồng vàng và luồng đỏ, khâu xác định căn cứ 
tính thuế là khâu quan trọng nhất, ảnh hưởng trực tiếp đến số thuế phải thu. Trên thực 
51 
tế có nhiều cách xác định căn cứ tính thuế, do đó cũng có nhiều căn cứ tính thuế. 
Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, Luận văn chỉ tập trung vào một số căn cứ tính 
thuế chủ yếu sau: quản lý giá tính thuế, quản lý xuất xứ hàng hoá, quản lý áp mã số 
hàng hóa, quản lý số lượng hàng hóa. 
* Tổ chức thực hiện giá tính thuế XNK 
Năm 2003, Việt Nam bắt đầu thực hiện Hiệp định trị giá GATT, nguyên tắc xuyên suốt 
trong hiệp định này là tạo lập một hành lang nhằm xác định đúng giá trị thực của hàng hóa 
xuất khẩu, nhập khẩu để một mặt đảm bảo tính công bằng về nghĩa vụ thuế và thực hiện 
cam kết quốc tế, mặt khác, tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp trong hoạt động xuất khẩu, 
nhập khẩu thương mại. 
Ngày 25/3/2015, Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 39/2015/TT-BTC về việc Quy 
định trị giá hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu. Tại Thông tư này có 6 
phương pháp được đưa ra để xác định trị giá của hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. 
Phương pháp trị giá giao dịch được coi là phương pháp chủ đạo vì nó là cơ sở cho việc 
xác định giá tính thuế cho phần lớn các trường hợp hàng hoá nhập khẩu. Theo Phương 
pháp trị giá giao dịch, giá nhập khẩu căn cứ vào hóa đơn thương mại và chi phí hợp lý 
thực tế phát sinh. Cách xác định trị giá giao dịch đã phản ánh một cách khách quan giá 
tính thuế của hàng nhập khẩu và loại bỏ những áp đặt về giá mà cơ quan hải quan 
vẫn thực hiện trước đây qua bảng giá tối thiểu. Phương pháp này cho phép tính thuế 
căn cứ trên giá trị giao dịch thực, tạo điều kiện thuận lựoi cho doanh nghiệp trong 
việc xác định trị giá, xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh. 
Để áp dụng phương pháp trị giá giao dịch, Chi cục Hải quan Cốc Nam đã tích cực thực 
hiện hoạt động tham vấn. Tham vấn là việc cơ quan hải quan và người nộp thuế trao 
đổi, cung cấp thông tin liên quan đến việc xác định trị giá tính thuế đã kê khai theo yêu 
của của người nộp thuế. Đây một hoạt động nghịêp vụ quan trọng trong khâu xác định 
trị giá tính thuế theo quy trình mới của nghiệp vụ hải quan. Mục đích của tham vấn để 
xác định tính trung thực của trị giá khai báo của người khai hải quan trước những nghi 
vấn của cơ quan hải quan và tạo điều kiện cho người khai hải quan cung cấp các tài 
52 
liệu liên quan chứng minh tính trung thực của trị giá khai báo hoặc buộc họ phải thừa 
nhận những sai phạm của họ trong khai báo hải quan. 
Đối tượng tham vấn ở Chi cục Hải quan Cốc Nam thường là các chủ lô hàng nhập 
khẩu có nghi vấn về trị giá khai báo. Khi cơ quan hải quan có nghi vấn về mức giá đối 
với các mặt hàng thuộc Danh mục rủi ro hàng hóa NK về giá cấp Cục, cấp Tổng Cục 
Hải quan và người khai hải quan đã được cơ quan Hải quan thông báo về cơ sở, căn cứ 
nghi vấn mức giá khai báo, phương pháp, mức giá do cơ quan Hải quan xác định, 
nhưng người khai hải quan không thống nhất với mức giá và phương pháp xác định trị 
giá do cơ quan Hải quan xác định thì Chi cục Hải quan mời chủ hàng đến tham vấn. 
Ngoài ra, đối tượng tham vấn còn là các mặt hàng mà người XK và người NK có mối 
quan hệ đặc biệt có thể ảnh hưởng đến trị giá giao dịch hoặc một số nghi vấn khác mà 
Chi cục Hải quan đã theo dõi, đúc rút trong thực tế. 
Trong những năm qua, xác định trị giá tính thuế tại Chi cục Hải quan Cốc Nam được 
đặc biệt chú trọng, cơ bản hàng nhập khẩu được xác định giá tính thuế theo phương 
pháp trị giá giao dịch của hàng hoá nhập khẩu. Do vậy, đã rút ngắn được thời gian 
thông quan, tạo thuận lợi cho hoạt động xuất nhập khẩu, nâng cao trách nhiệm khai 
báo của doanh nghiệp. Về phương diện này Chi cục Hải quan Cốc Nam đã triển khai 
các hàng loạt biện pháp sau: 
Tổ chức thực hiện tham vấn nhanh trước khi thông quan đối với các lô hàng nhập khẩu 
có thuế suất cao nhưng doanh nghiệp khai trị giá thấp. 
Trong tham vấn trị giá tính thuế, Chi cục Hải quan Cốc Nam đã thu được những kết 
quả nhất định (Xem Bảng 2.4). 
Bảng 2.4 Số liệu truy thu qua tham vấn giá 
 Đơn vị tính: triệu đồng 
Stt Năm 
Số tờ khai qua tham vấn 
 (Tờ khai) 
Số thuế truy thu sau tham vấn 
(triệu đồng) 
1 2014 57 110 
2 2015 65 136 
3 2016 52 98 
4 2017 45 85 
5 2018 37 103 
(Nguồn: Báo cáo đánh giá thu NSNN của Chi cục Hải quan Cốc Nam năm 2014 - 2018) 
53 
Qua bảng 2.4, có thể thấy sau khi tổ chức tham vấn trị giá tính thuế nhanh thì số thuế 
của một lượng tờ khai đều tăng so với giá trị được khai. Đồng thời số thuế truy thu 
được cũng không hề nhỏ, mỗi năm truy thu trên dưới 100 triệu tiền thuế sau khi tham 
vấn trị giá tính thuế nhanh, góp phần tăng thu cho ngân sách nhà nước. 
Chi cục tiếp tục chỉ đạo cán bộ công chức tăng cường tập trung, thực hiện tốt công tác 
xác định giá trị tính thuế, phân loại hàng hóa, kiểm tra sau thông quan tại Chi cục, kịp 
thời phát hiện ngăn chặn các hành vi gian lận, gây thất thu. Đồng thời, thường xuyên 
hỗ trợ DN thông qua các việc làm thực tế như: Hướng dẫn, giải thích cho DN, nâng 
cao trách nhiệm thực thi công vụ, chuyển biến về tác phong làm việc, tạo điều kiện 
thuận lợi tối đa cho DN theo quy định của pháp luật, tăng cường thời gian trực, giải 
quyết công việc cho DN ngoài giờ hành chính khi có việc phát sinh, rút ngắn thời gian 
thông quan, giảm chi phí cho DN, hạn chế tình trạng buôn lậu qua biên giới. 
Bên cạnh những kết quả cao đã đạt được từ khi áp dụng việc xác định trị giá tính thuế 
hàng nhập khẩu, ngành hải quan nói chung, Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn và Chi cục 
Hải quan Cốc Nam đang phải đối mặt với rất nhiều thủ đoạn gian lận thuế qua trị giá 
tính thuế. Các hành vi gian lận thường được các doanh nghiệp thực hiện dưới nhiều 
hình thức: 
Các Doanh nghiệp XNK dựa vào danh mục dữ liệu giá của cơ quan Hải quan (GTT02 
và kho GTT22) để khai báo trị giá của các lô hàng nhập khẩu giống hệt, tương tự thấp 
hơn trị giá giao dịch thực tế, sau đó khai thấp dần trị giá khai báo đối với các lô hàng 
cùng loại, tương tự đã nhập khẩu trước đó. 
Đối tượng nộp thuế có thể khai thấp trị giá đối với lô hàng nhập “thử”, tức nhập để 
thăm dò thái độ của cơ quan Hải quan. Sau đó, họ nhập khẩu ồ ạt liên tục trong một 
khoảng thời gian ngắn theo mức giá đã khai báo trước đó thấp. Khi cơ quan Hải quan 
chưa kịp xác minh, xử lý thì họ tiến hành thủ tục giải thể hoặc bỏ trốn khỏi địa chỉ 
đăng ký kinh doanh. 
Họ còn thông đồng với nước ngoài giảm giá. Nhiều doanh nghiệp đã thông đồng 
với đối tác bán hàng để lập hoá đơn, hợp đồng hạ thấp giá trị hàng hoá so với giá trị 
thực; Khai báo thấp về chất lượng hàng hóa hoặc đánh đồng tên hàng nhưng chất 
54 
lượng và phẩm cấp thương mại cao hơn; Đặc biệt trong loại hình nhập khẩu hàng 
hoá phi mậu dịch, với đặc thù loại hình này là hàng hoá không cần hợp đồng mua 
bán, việc gian lận về giá diễn ra rất phức tạp, dễ xảy ra móc nối tiêu cực giữa hải 
quan làm thủ tục và doanh nghiệp. Nhiều doanh nghiệp đã lợi dụng hình thức này 
để mua gom hàng hoá tại nước ngoài, sau đó tạo Công ty giả để làm hợp đồng, hoá 
đơn hạ thấp trị giá hàng hoá. 
Những DN gian lận còn chia nhỏ linh kiện, phụ tùng của sản phẩm nguyên chiếc để 
gian lận giá lợi dụng chính sách thuế hiện hành, áp dụng thuế suất đối với linh kiện 
hoặc nguyên liệu nhập khẩu thấp hơn hàng nguyên chiếc nhập khẩu, họ gian lận lập 
nhiều công ty khác nhau hoặc móc nối giữa các công ty với nhau và mỗi công ty nhập 
khẩu một bộ phận cấu thành của hàng nguyên chiếc về các cửa khẩu khác nhau trong 
các thời điểm khác nhau để tránh sự kiểm soát của cơ quan Hải quan. 
Việc áp dụng trị giá tính thuế theo GATT đã tạo thuận lợi cho doanh nghiệp chủ động 
hơn trong kinh doanh, sản xuất. Tuy nhiên, cùng với thuận lợi ấy, nhiều doanh nghiệp 
lại đang lợi dụng chính sách này để khai báo mức giá giao dịch thấp nhằm giảm số 
thuế phải nộp 
Việc gian lận qua giá là một hình thức gian lận phổ biến trong giai đoạn hiện nay. 
Nhưng việc quản lý của Hải quan lại rất khó khăn vì việc tổ chức tham vấn chỉ có thể 
tập trung ở một số mặt hàng trọng tâm, trọng điểm là hàng hoá có thuế suất cao, kim 
ngạch lớn, là hàng hoá thuộc luồng vàng và luồng đỏ. Thực tế trên 90% hàng hoá 
thuộc diện luồng xanh là miễn kiểm tra tại cửa khẩu. Đối tượng này sẽ do lực lượng 
kiểm tra sau thông quan thực hiện. Tuy nhiên, với biên chế như hiện nay, việc kiểm tra 
sau thông quan rất khó khăn và hiệu quả đạt được thấp. 
* Tổ chức thực hiện áp mã hàng hoá 
Việc phân loại hàng hoá để xác định các mức thuế suất phải tuân thủ theo đúng các 
nguyên tắc phân loại hàng hoá, được thực hiện theo hướng dẫn về phân loại hàng hoá 
xuất khẩu, nhập khẩu và các văn bản hiện hành khác. 
Tại Chi cục Hải quan Cốc Nam trong thời gian qua đã kiểm tra, phát hiện một số thủ 
55 
đoạn trốn thuế qua việc khai báo sai mã số hàng hóa: 
Họ lợi dụng cơ chế tự kê khai, tự tính thuế trong quá trình thông quan, nhiều doanh 
nghiệp đã thực hiện hành vi mô tả sai hàng hoá trên tờ khai Hải quan, đưa hàng hoá từ 
mã số có thuế suất cao về mã số có thuế suất thấp để gian lận trốn thuế. 
Ngoài ra, trong thực tế, để trốn thuế, doanh nghiệp cố tình khai báo sai mã số của hàng hoá 
nhập khẩu; lợi dụng sự phức tạp trong cơ cấu sản phẩm cũng như tên gọi, đặc biệt là những 
sản phẩm mới, là hỗn hợp của nhiều chất hoặc linh kiện khó có thể phân biệt bằng cảm 
quan để kê khai vào mã số có thuế suất thấp. 
Đối với trường hợp hàng hoá là nguyên chiếc có thuế suất thuế nhập khẩu cao hơn 
thuế suất thuế nhập khẩu của các chi tiết tháo rời, doanh nghiệp nhập khẩu sẽ tháo rời 
các chi tiết rời của một sản phẩm, chia nhỏ lô hàng để nhập khẩu làm nhiều chuyến 
(nhập khẩu các chi tiết, linh kiện rời không đồng bộ trong từng lô hàng nhập khẩu 
nhưng lại là đồng bộ qua nhiều lô hàng nhập khẩu) để được phân loại theo từng chi tiết 
linh kiện nhằm trốn thuế nhập khẩu qua thuế suất... 
Tình trạng doanh nghiệp gian lận trốn thuế bằng thủ đoạn nhập nhằng trong khai báo 
hải quan, như: khai báo sai mặt hàng hoặc tính chất mặt hàng để được áp mã số thuế 
thấp; nhập nhiều, khai ít cũng diễn ra phổ biến. Có những lô hàng, do khai báo sai 
mặt hàng dẫn đến chênh lệch thuế vài trăm triệu đồng, thậm chí cả tỉ đồng. 
* Tổ chức thực hiện xác định xuất xứ hàng hoá 
Xuất xứ hàng hoá là một căn cứ quan trọng để cơ quan Hải quan áp dụng mức thuế 
suất ưu đãi đặc biệt. 
Theo quy định hiện hành, thuế suất đối với hàng hoá nhập khẩu bao gồm thuế suất ưu 
đãi, thuế suất ưu đãi đặc biệt và thuế suất thông thường; Trong đó, mức thuế suất ưu 
đãi đặc biệt thường thấp hơn rất nhiều so với thuế suất ưu đãi và thuế suất thông 
thường. Thuế suất ưu đãi đặc biệt được áp dụng cho hàng hoá nhập khẩu có xuất xứ từ 
nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ thực hiện ưu đãi đặc biệt về thuế nhập khẩu với 
Việt Nam theo thể chế khu vực thương mại tự do, liên minh thuế quan hoặc để tạo 
thuận lợi cho giao lưu thương mại biên giới và trường hợp ưu đãi đặc biệt khác. 
56 
Một trong những điều kiện để được áp dụng thuế suất ưu đãi đặc biệt là doanh nghiệp 
phải xuất trình: Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa phải có chữ ký và con dấu phù hợp 
với mẫu chữ ký và con dấu được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận xuất xứ 
hàng hóa của các nước có thoả thuận ưu đãi đặc biệt với Việt Nam cấp. Danh sách các 
cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa của các nước có thoả 
thuận ưu đãi đặc biệt với Việt Nam được quy định tại các Quyết định của Bộ trưởng 
Bộ Tài chính ban hành biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt cho từng hiệp định thương 
mại. 
Hiện nay, Việt Nam đang áp dụng thuế suất suất ưu đãi đặc biệt cho các nước Asean, 
Trung quốc và Hàn quốc.... 
Do chênh lệch lớn về mức thuế suất nên thời gian qua đã xuất hiện nhiều trường hợp làm 
giả chứng nhận xuất xứ hoặc khai báo sai xuất xứ hàng hóa. Qua việc kiểm tra hải quan 
trong quá trình làm thủ tục hải quan, Chi cục Hải quan Cốc Nam đã phát hiện nhiều 
doanh nghiệp nhập khẩu khai báo sai xuất xứ hàng hoá với giấy chứng nhận xuất xứ 
hàng hóa mẫu E để hưởng thuế suất ưu đãi đặc biệt. 
* Tổ chức thực hiện kiểm soát số lượng hàng hoá 
Việc kiểm soát số lượng hàng hoá được thông qua kiểm tra thực tế hàng hoá xuất khẩu, 
nhập khẩu. Kiểm tra thực tế hàng 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 luan_van_hoan_thien_cong_tac_thu_thue_xuat_khau_nhap_khau_cu.pdf luan_van_hoan_thien_cong_tac_thu_thue_xuat_khau_nhap_khau_cu.pdf