DANH MỤC HÌNH ẢNH.vi
DANH MỤC CÁC CÁC BẢNG BIỂU . vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT. viii
PHẦN MỞ ĐẦU .1
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC THU THUẾ XUẤT
KHẨU, THUẾ NHẬP KHẨU CỦA CỤC HẢI QUAN .5
1.1. Những vấn đề cơ bản về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu .5
1.1.1. Khái niệm về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.5
1.1.2. Đặc điểm của thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu .6
1.1.3. Các loại hình thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.8
1.2. Công tác thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu .8
1.2.1. Khái niệm về thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.8
1.2.2. Vai trò của công tác thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.9
1.2.3. Nội dung của công tác thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu .12
1.2.4. Nguyên tắc thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.20
1.2.5. Phương pháp thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.21
1.2.6. Các nhân tố ảnh hưởng tới công tác thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu .22
1.3. Kinh nghiệm về công tác thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu của một số Cục
Hải quan tại các Tỉnh, thành phố của Việt Nam .26
1.3.1. Kinh nghiệm công tác thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu của Cục Hải quan
tỉnh Lào Cai. .26
1.3.2. Kinh nghiệm công tác thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu của Cục Hải quan
tỉnh Quảng Ninh.27
1.3.3. Kinh nghiệm công tác thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu của Cục Hải quan
tỉnh Hà Tĩnh.29
1.3.4. Một số bài học kinh nghiệm rút ra.29
1.4. Các công trình nghiên cứu có liên quan.30
Kết luận chương 1 .33
108 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 23/02/2022 | Lượt xem: 382 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoàn thiện công tác thu thuế xuất khẩu, nhập khẩu của Cục hải quan tỉnh Lạng Sơn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thuế quan của một nước. Hiện nay Tổ chức thương mại thế giới
đã có trên 150 thành viên nên việc điều chỉnh thuế quan của một quốc gia sẽ ảnh
hưởng tới nhiều quốc gia khác. Hải quan Việt Nam cũng là thành viên của WCO nên
công tác thu thu thuế XK, thuế NK phải tuân thủ những hiệp định, cam kết đã ký kết.
+ Ảnh hưởng của các cam kết khu vực, liên kết kinh tế tới hệ thống thuế quan của một
quốc gia. Do phạm vi tác động của các hiệp định, cam kết chỉ giới hạn trong phạm vi
các nước tham gia liên kết kinh tế, nên việc xây dựng hệ thống thuế quan của một
nước sẽ chịu ảnh hưởng chủ yếu bởi các yếu tố trong khu vực. Theo đó, công tác thu
thuế XK, thuế NK ở phạm vi hẹp là các cam kết với các nước trong khu vực.
+ Ảnh hưởng của các cam kết song phương tới hệ thống thuế quan của quốc gia đó.
Do phạm vi tác động của nó chỉ diễn ra giữa hai quốc gia nên việc xây dựng hệ thống
thuế quan thường chú trọng vào việc đảm bảo hài hoà lợi ích quốc gia với lợi ích của
đối tác. Việc điều chỉnh thuế quan nhiều khi cũng chỉ diễn ra ở một số ngành, lĩnh vực
mà cả hai cùng quan tâm.
Tóm lại, hệ thống thuế XK, thuế NK hay chính sách bảo hộ sản xuất của một quốc gia
sẽ ảnh hưởng gián tiếp đến công tác thu thuế XK, thuế NK của cơ quan Hải quan.
2.2.1.3. Các quy định của Nhà nước về quy trình nghiệp vụ thu thuế xuất khẩu, thuế
nhập khẩu
Các quy định của Nhà nước thay đổi thường xuyên, bổ sung thường xuyên, công tác thu
thuế XK, thuế NK sẽ gặp nhiều khó khăn. Do vậy, cơ quan HQ phải điều chỉnh trong
phạm vi nội bộ ngành bằng những văn bản thuộc thẩm quyền phát hành, điều chỉnh quy
trình thủ tục để công tác thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu hiệu quản hơn.
Các quy định về quy trình đơn giản, đồng thời, cơ quan HQ phải tổ chức thực hiện sao
cho thủ tục hành chính ít khâu nhất, ít giấy tờ nhất, rút ngắn thời gian làm thủ tục và
43
thông quan hàng hoá, chi phí làm thủ tục Hải quan thấp nhất, tạo điều kiện thuận lợi
tối đa cho doanh nghiệp trong hoạt động thương mại.
2.2.1.4. Sự hợp tác giữa các cơ quan quản lý khác với Cục Hải quan tỉnh
Công tác thu thuế XK, thuế NK liên quan đến nhiều lĩnh vực nên ngoài việc phối hợp
trong nội bộ ngành đòi hỏi phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa Cục Hải quan tỉnh với
các cơ quan chức năng như: Tổng cục Thuế, Kho bạc Nhà nước, Ngân hàng, Tài
chính, Công an, các Hiệp hội ngành nghề, các Bộ ngành Trung ương để thực hiện quản
lý chặt chẽ chính sách thuế thực hiện thu đúng, thu đủ tiền thuế cho NSNN.
Trong công tác thu đòi nợ thuế thường cần có sự phối hợp giữa cơ quan Hải quan,
Công an, Toà án, Viện kiểm sát và các tổ chức tín dụng, chính quyền địa phương để
thực hiện xác định tình trạng hoạt động của doanh nghiệp và áp dụng các biện pháp
cưỡng chế theo quy định.
Mối liên hệ khăng khít giữa cơ quan Hải quan với các cơ quan, tổ chức này tạo nên sự
ràng buộc không thể thiếu trong công tác thu thuế XK, thuế NK. Ngoài ra, sự phối hợp
này không chỉ nằm trong biên giới quốc gia mà phải kể đến Hải quan các nước, Tổ
chức Hải quan Thế giới... nhằm trao đổi thông tin nghiệp vụ, học tập kinh nghiệm và
hỗ trợ lẫn nhau trong thương mại quốc tế. Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, sự
phối hợp này không chỉ nằm trong phạm vi quốc gia mà còn phải kể đến sự phối hợp
nghiệp vụ, trao đổi thông tin, kinh nghiệm giữa Hải quan nước bạn như việc cung cấp
thông tin về hàng hóa xuất nhập khẩu, thông tin về chính sách thuế đối với hàng hóa
xuất nhập khẩu của nước bạn.
2.2.1.5. Tổ chức bộ máy quản lý của Cục Hải quan tỉnh, chất lượng nguồn nhân lực
Hải quan
Con người luôn đóng vai trò rất quan trọng trong việc xây dựng và thực thi chính sách.
Trình độ, năng lực của cán bộ hải quan không chỉ ảnh hưởng đến việc tham mưu, xây
dựng chính sách thuế XK, thuế NK mà còn quyết định hiệu quả thực hiện chính sách
thuế XK, thuế NK. Đây là một yếu rất quan trọng, việc tổ chức thực thi đòi hỏi có
năng lực quản lý, điều hành.Trong thực tế, đòi hỏi người quản lý không chỉ có trình độ
về chuyên môn mà còn phải có trình độ về quản lý, tổ chức thực hiện, đảm bảo điều
hành tổ chức đạt hiệu quả cao nhất.
44
Để công tác thu thuế XK, thuế NK đạt hiệu quả cao thì cơ quan quản lý thuế xây dựng
một cơ cấu tổ chức quản lý thuế phù hợp với tính chất, quy mô, trình độ phát triển của
hoạt động xuất, nhập khẩu của tổ chức mình. Hiệu quả công tác thu thuế phụ thuộc
vào khả năng vận hành bộ máy quản lý vì tại đây tổ chức thực hiện các hoạt động của
công tác thu thuế bao gồm: xây dựng dự toán thu thuế, tổ chức thu thuế, thanh tra,
kiểm tra và xử lý vi phạm pháp luật về thuế Tính hiệu quả của cơ cấu tổ chức quản
lý thuế XK, thuế NK còn thể hiện ở tính chuyên nghiệp có chuyên môn hoá ở các khâu
nghiệp vụ, bố trí đúng người đúng việc từ khâu đăng ký tờ khai, kiểm tra tính thuế, thu
thuế, thông quan, phúc tập, kiểm tra sau thông quan, làm sao vẫn đảm bảo giảm tối đa
thời gian thông quan cho doanh nghiệp mà vẫn thu đúng, thu đủ số thuế phải nộp.
Công chức HQ thực hiện quy trình nghiệp vụ là những người trực tiếp tiếp nhận thông
tin khai báo của người khai hải quan, vừa phải triển khai thực hiện các nội dung của
chính sách thuế XNK và giải quyết trực tiếp các vướng mắc của đối tượng nộp thuế.
Chính vì thế, đội ngũ cán bộ nếu không có phẩm chất đạo đức tốt, trình độ chuyên
môn cao thì mọi chính sách dù có tốt đến đâu cũng bị vô hiệu hoá và chính sách ban
hành sẽ không phát huy được tác dụng, bị lợi dụng, trốn thuế gây thất thu cho ngân
sách Nhà nước.
Yếu tố con người là nền tảng của sự phát triển nên dù trang bị máy móc, thiết bị hiện
đại nhưng năng lực và đạo đức của công chức hải quan đóng góp hiệu quả cho việc thi
hành đúng quy định của pháp luật. Phẩm chất công chức bị phai nhạt hoặc công chức
móc nối, móc ngoặc theo nhóm lợi ích bất chính để thực hiện hành vi gian lận khai báo
tên hàng, áp mã số, trị giá và mức thuế suất, khai thiếu tiền thuế.... Một phần có thể
không đủ hiểu biết và nắm vững sâu về kiến thức chuyên ngành phân loại áp mã hàng,
nhất là hàng hóa đặc chủng dẫn đến để lọt trường hợp khai sai mã số thuế suất gây thất
thu cho ngân sách Nhà nước.
2.2.1.6. Ý thức tuân thủ pháp luật của đối tượng nộp thuế
Việc thu thuế XK, thuế NK thuận lợi hay khó khăn còn phụ thuộc vào ý thức chấp
hành pháp luật của đối tượng nộp thuế, nếu đa số đối tượng nộp thuế tuân thủ pháp
luật thì quá trình kiểm tra, giám sát sẽ dễ dàng hơn, thời gian thông quan hàng hóa sẽ
nhanh hơn. Ngược lại, nếu có nhiều đối tượng nộp thuế cố tình trốn tránh, chây ỳ
trong việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu thì công việc quản lý
45
của hải quan sẽ phức tạp hơn rất nhiều, thậm chí còn gặp nguy hiểm, nguy cơ mất mát
cán bộ rất lớn. Hơn nữa, tình trạng nợ đọng thuế, gian lận thương mại chủ yếu do đối
tượng nộp thuế có thái độ không tuân thủ pháp luật về thuế. Để phân biệt những đối
tượng kém ý thức tuân thủ, HQ áp dụng QLRR vào quy trình quản lý thu thuế XK,
thuế NK. Đây là một bước đột phá trong cải cách thủ tục hành chính của cơ quan Hải
quan, hỗ trợ cơ quan hải quan trong việc tập trung bố trí, sắp xếp nguồn vào quản lý
có hiệu quả đối với các lĩnh vực, các đối tượng được xác định là có đọ rủi ro tuân thủ
cao. Cơ chế QLRR cũng tạo thuận lợi cho hoạt động thương mại, khuyến khích sự
tuân thủ tự giác của đối tượng quản lý. Hiện nay, để phân luồng hồ sơ khai thuế của
người nộp thuế, hệ thống quản lý rủi ro chủ yếu dựa vào các thông tin về ĐTNT như
tính chấp hành pháp luật về thuế của người nộp thuế, hàng hóa xuất khẩu, hàng hóa
nhập khẩu, tính ngẫu nhiên Những căn cứ là cơ sở để HQ xếp loại ĐTNT vào ba
loại: có ý thức tuân thủ tốt; có ý thức tuân thủ trung bình; có ý thức tuân thủ kém.
Trên cơ sở phân loại như vậy cơ quan HQ sẽ tập trung quản lý các ĐTNT có ý thức
tuân thủ kém.
2.2.2. Thực trạng và kết quả thu thuế xuất khẩu, nhập khẩu của tỉnh Lạng Sơn
trong giai đoạn 2012-2016
2.2.2.1. Thực trạng xây dựng kế hoạch thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn, hàng năm, căn cứ vào chỉ tiêu giao thu thuế xuất nhập
khẩu của Tổng cục Hải quan, đă xây dựng kế hoạch và triển khai thu thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu. Theo quy định của Bộ Tài chính, tỷ lệ thu ngân sách nhà nước từ thuế
xuất nhập khẩu năm sau cao hơn năm trước từ 7% đến 8%.
Căn cứ vào chỉ tiêu giao thu thuế xuất nhập khẩu và kế hoạch đă xây dựng trong công
tác thu thuế XNK, Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn xây dựng kế hoạch và phân bổ chỉ tiêu
thu thuế xuất nhập khẩu cho các Chi cục Hải quan của khẩu và Chi cục Kiểm tra sau
thông quan.
46
Bảng 2.2. kế hoạch thực hiện thu thuế XNK của Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn
giai đoạn 2016 – 2016.
Số TT
Năm kế
hoạch
Kế hoạch được
giao (tỷ đồng)
Kế hoạch điều
chỉnh (tỷ đồng)
Vượt mức Kế hoạch
1 2012 2.600 2.400 2.416,8 + 0.7%
2 2013 2.450 2.450 2.524,2 + 3%
3 2014 2.500 2.500 4.456 + 78,24 %
4 2015 4.100 6.100 6.468,29 + 1,06%
5 2016 6.500 4.400 4.433,09 + 0.7%
(Nguồn: Báo cáo tổng kết Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn năm 2012 - 2016)
Năm 2012, Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn được giao chỉ tiêu thu thuế xuất nhập khẩu
2.600 tỷ đồng (trong đó địa bàn Lạng Sơn 2.400 tỷ đồng, Bắc Giang 200 tỷ đồng)và
chỉ tiêu phấn đấu 2.820 tỷ đồng (trong đó địa bàn Lạng Sơn 2.600 tỷ đồng, Bắc Giang
220 tỷ đồng).
Năm 2013, Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn được giao chỉ tiêu thu thuế xuất nhập khẩu
2.450 tỷ đồng và chỉ tiêu phấn đấu 2.600 tỷ đồng.
Năm 2014, Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn được giao chỉ tiêu thu thuế xuất nhập khẩu
2.500 tỷ đồng và chỉ tiêu phấn đấu 2.700 tỷ đồng.
Năm 2015, Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn được giao chỉ tiêu thu thuế xuất nhập khẩu
4.100 tỷ đồng và chỉ tiêu phấn đấu 4.350 tỷ đồng.
Năm 2016, Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn được giao chỉ tiêu thu thuế xuất nhập khẩu
6.500 tỷ đồng và chỉ tiêu phấn đấu 6.850 tỷ đồng.
2.2.2.2. Thực trạng xác định đối tượng kê khai nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
Để xác định đối tượng kê khai nộp thuế XK, thuế NK, Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn
đă xây dựng cơ sở dữ liệu về hệ thống thông tin của đối tượng nộp thuế xuất khẩu,
nhập khẩu và quá trình chấp hành pháp luật về hải quan của đối tượng nộp thuế
XK, thuế NK. Hệ thống dữ liệu bao gồm: danh sách các doanh nghiệp bị cưỡng chế
làm thủ tục hải quan; danh sách các doanh nghiệp nợ thuế quá hạn, cưỡng chế; thời
gian hoạt động xuất nhập khẩu của doanh nghiệp; mặt hàng kinh doanh; thông tin
vi phạm pháp luật về hải quan của các doanh nghiệp: trốn thuế, gian lận thuế, buôn
lậu...
47
Để thu thuế XK, thuế NK đối với hàng hoá xuất nhập khẩu, cơ quan HQ đă phân loại
hàng hóa theo 3 luồng: "Đỏ, vàng, xanh", căn cứ trên mức độ đă chấp hành pháp luật
về HQ của doanh nghiệp.
Hàng hóa thuộc luồng xanh là những hàng hóa được chấp nhận thông quan hàng hoá
trên cơ sở thông tin khai hải quan của Doanh nghiệp;
Hàng hóa thuộc luồng vàng: Kiểm tra chi tiết chứng từ giấy tờ thuộc hồ sơ hải quan
trước khi thông quan hàng hoá. Công chức Hải quan kiểm tra nội dung khai của người
khai hải quan, kiểm tra số lượng, chủng loại giấy tờ thuộc hồ sơ hải quan, tính đồng bộ
giữa các chứng từ trong hồ sơ hải quan; kiểm tra việc tuân thủ chính sách quản lý hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu, chính sách thuế và các quy định khác của pháp luật.
Hàng hóa thuộc luồng đỏ: Kiểm tra chi tiết chứng từ giấy tờ thuộc hồ sơ hải quan
và kiểm tra thực tế hàng hoá. Công chức hải quan kiểm tra nội dung khai của người
khai hải quan, kiểm tra số lượng, chủng loại giấy tờ thuộc hồ sơ hải quan, tính đồng
bộ giữa các chứng từ trong hồ sơ hải quan; kiểm tra việc tuân thủ chính sách quản
lý xuất khẩu, nhập khẩu, chính sách thuế và các quy định khác của pháp luật; Kiểm
tra thực tế hàng hoá: kiểm tra tên hàng, mă số, số lượng, trọng lượng, chủng loại,
chất lượng, xuất xứ của hàng hoá. Kiểm tra đối chiếu sự phù hợp giữa thực tế hàng
hoá với hồ sơ hải quan.
Mặc dù đă phân luồng hàng hoá để phân biệt mức độ kiểm tra hồ sơ hải quan và kiểm
tra hàng hoá, nhưng trên thực tế, có rất nhiều doanh nghiệp đă được phân luồng hàng
hoá xuất khẩu, nhập khẩu (luồng xanh) nhưng vẫn cố tình vi phạm. Thông qua thu
thập và quản lý thông tin rủi ro, Cục Hải quan tỉnh Lạng sơn đă thực hiện việc
chuyển thông tin về các lô hàng có nguy cơ gian lận trong khai báo về số lượng,
chủng loại, phân loại hàng hóacho các Chi cục Hải quan cửa khẩu. Năm 2016, Cục
Hải quan tỉnh Lạng Sơn đă chuyển giao 56 phiếu chuyển thông tin cho các Chi cục
Hải quan cửa khẩu để thực hiện chuyển luồng kiểm tra chi tiết hồ sơ và thực tế hàng
hóa. Trong đó đă phát hiện 19 vụ vi phạm, với tổng số tiền thuế truy thu, tiền phạt
vào Ngân sách Nhà nước là 3,21 tỷ đồng.
48
Bảng 2.3: Bảng thống kê số nợ đọng thuế của các doanh nghiệp do Cục Hải quan
tỉnh Lạng Sơn quản lý
Đơn vị tính :Đồng
Năm
Tổng hợp nợ thuế chuyên thu quá hạn cho các
tờ khai đă thông quan
2012 212.632.692.462
2013 199.619.492.757
2014 185.596.345.967
2015 175.226.469.321
2016 184.405.223.886
(Nguồn: Báo cáo tổng kết Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn năm 2012 - 2016)
Trong giai đoạn 2012- 2016, lượng doanh nghiệp tham gia hoạt động xuất nhập khẩu
qua địa bàn tỉnh Lạng sơn không ngừng tăng nhanh, tỷ lệ tăng năm sau so với năm
trước khoảng 16.6 %. Tính đến cuối năm 2016, số lượng doanh nghiệp là trên 23.102
doanh nghiệp, với tổng số 111.321bộ tờ khai. Thực tế cho thấy, quản lý đối tượng nộp
thuế, cơ sở dữ liệu về hệ thống thông tin của đối tượng nộp thuế chưa đáp ứng được
yêu cầu quản lý hiện nay. Qua số liệu thống kê, số doanh nghiệp nợ đọng thuế tại các
năm: số doanh nghiệp nợ không có địa chỉ, doanh nghiệp nợ chây ỳ... qua các năm vẫn
tăng cao.
Từ số liệu nợ thuế tại Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn qua các năm, có thể thấy rằng nợ
thuế còn cao, tỷ lệ nợ thuế từ năm 2012 đến năm 2016 giảm không nhiều. Đây chủ yếu
là các khoản nợ phát sinh trước ngày 01/7/2012, khi Luật Quản lý thuế sửa đổi, bổ
sung một số Điều Luật quản lý số 21/2012/QH13.
2.2.2.3. Thực trạng tổ chức đăng ký, kê khai thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
Sau khi có Luật Quản lý thuế, Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và các Nghị định
của Chính phủ, cùng các Thông tư hướng dẫn của các bộ, Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn
đă tích cực tổ chức cho cán bộ thuộc Cục được tập huấn nghiệp vụ theo quy định mới.
Nhờ có chuẩn bị tốt nên hoạt động quản lý ở khâu kê khai thuế xuất khẩu, thuế nhập
khẩu nên công việc ở đây đă đi vào nề nếp. Cụ thể là, theo quy trình, khi tiếp nhận hồ
sơ khai báo thuế của người nộp thuế, Lănh đạo Chi cục căn cứ tính chất của bộ hồ sơ
khai thuế, trình độ năng lực của công chức thừa hành để phân công công việc tiếp
nhận hồ sơ. Công chức xem xét sơ bộ hồ sơ khai thuế thực hiện các bước sau:
Kiểm tra đối tượng nộp thuế: Trường hợp này áp dụng trước ngày 01/4/2014, Khi đối
49
tượng đủ điều kiện để đăng ký tờ khai hải quan thì công chức hải quan kiểm tra sơ bộ
hồ sơ khai thuế nếu thấy hợp lệ thì chấp nhận khai báo của người nộp thuế trên hệ
thống điện tử của hải quan, còn nếu thấy bộ hồ sơ chưa đầy đủ hoặc chưa hợp lệ thì
yêu cầu người nộp thuế bổ sung hoặc khai báo lại. Khi công chức HQ chấp nhận khai
báo của người nộp thuế, hệ thống quản lý rủi ro sẽ tự động cấp số tờ khai hải quan cho
hồ sơ khai thuế của ĐTNT và phân luồng ở một trong ba mức: xanh, vàng, đỏ. Sau khi
có số tờ khai và hệ thống QLRR đă phân luồng thì công chức HQ ra chứng từ ghi số
thuế phải thu lưu cùng bộ hồ sơ khai thuế. Còn sau ngày 01/4/2014 Hải quan triển kai
Hệ thống điện tử VNASS/VCIS thì việc đăng ký, kê khai nộp thuế của đối tượng nộp
thuế hoàn toàn tự động.
Khi bộ hồ sơ hải quan được phân vào luồng vàng và luồng đỏ, khâu xác định căn cứ
tính thuế là khâu quan trọng nhất, ảnh hưởng trực tiếp đến số thuế phải thu. Trên thực
tế có nhiều cách xác định căn cứ tính thuế, do đó cũng có nhiều căn cứ tính thuế.
Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, Luận văn chỉ tập trung vào một số căn cứ tính
thuế chủ yếu sau: quản lý giá tính thuế, quản lý xuất xứ hàng hoá, quản lý áp mă số
hàng hóa, quản lý số lượng hàng hóa.
* Tổ chức thực hiện giá tính thuế XNK
Năm 2003, Việt Nam bắt đầu thực hiện Hiệp định trị giá GATT, nguyên tắc xuyên suốt
trong hiệp định này là tạo lập một hành lang nhằm xác định đúng giá trị thực của hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu để một mặt đảm bảo tính công bằng về nghĩa vụ thuế và thực hiện
cam kết quốc tế, mặt khác, tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp trong hoạt động xuất khẩu,
nhập khẩu thương mại.
Ngày 25/3/2015, Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 39/2015/TT-BTC về việc Quy
định trị giá hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu. Tại Thông tư này có 6
phương pháp được đưa ra để xác định trị giá của hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
Phương pháp trị giá giao dịch được coi là phương pháp chủ đạo vì nó là cơ sở cho việc
xác định giá tính thuế cho phần lớn các trường hợp hàng hoá nhập khẩu. Theo Phương
pháp trị giá giao dịch, giá nhập khẩu căn cứ vào hóa đơn thương mại và chi phí hợp lý
thực tế phát sinh. Cách xác định trị giá giao dịch đă phản ánh một cách khách quan giá
tính thuế của hàng nhập khẩu và loại bỏ những áp đặt về giá mà cơ quan hải quan
vẫn thực hiện trước đây qua bảng giá tối thiểu. Phương pháp này cho phép tính thuế
50
căn cứ trên giá trị giao dịch thực, tạo điều kiện thuận lựoi cho doanh nghiệp trong
việc xác định trị giá, xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh.
Để áp dụng phương pháp trị giá giao dịch, Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn đă tích cực
thực hiện hoạt động tham vấn. Tham vấn là việc cơ quan hải quan và người nộp thuế
trao đổi, cung cấp thông tin liên quan đến việc xác định trị giá tính thuế đă kê khai
theo yêu của của người nộp thuế. Đây một hoạt động nghịêp vụ quan trọng trong khâu
xác định trị giá tính thuế theo quy trình mới của nghiệp vụ hải quan. Mục đích của
tham vấn để xác định tính trung thực của trị giá khai báo của người khai hải quan
trước những nghi vấn của cơ quan hải quan và tạo điều kiện cho người khai hải quan
cung cấp các tài liệu liên quan chứng minh tính trung thực của trị giá khai báo hoặc
buộc họ phải thừa nhận những sai phạm của họ trong khai báo hải quan.
Đối tượng tham vấn ở Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn thường là các chủ lô hàng nhập
khẩu có nghi vấn về trị giá khai báo. Khi cơ quan hải quan có nghi vấn về mức giá đối
với các mặt hàng thuộc Danh mục rủi ro hàng hóa NK về giá cấp Tổng cục Hải quan
và người khai hải quan đă được cơ quan Hải quan thông báo về cơ sở, căn cứ nghi vấn
mức giá khai báo, phương pháp, mức giá do cơ quan Hải quan xác định, nhưng người
khai hải quan không thống nhất với mức giá và phương pháp xác định trị giá do cơ
quan Hải quan xác định thì Cục Hải quan mời chủ hàng đến tham vấn. Ngoài ra, đối
tượng tham vấn còn là các mặt hàng mà người XK và người NK có mối quan hệ đặc
biệt có thể ảnh hưởng đến trị giá giao dịch hoặc một số nghi vấn khác mà Cục Hải
quan đă theo dõi, đúc rút trong thực tế.
Trong những năm qua, xác định trị giá tính thuế tại Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn được
đặc biệt chú trọng, cơ bản hàng nhập khẩu được xác định giá tính thuế theo phương
pháp trị giá giao dịch của hàng hoá nhập khẩu. Do vậy, đă rút ngắn được thời gian
thông quan, tạo thuận lợi cho hoạt động xuất nhập khẩu, nâng cao trách nhiệm khai
báo của doanh nghiệp. Về phương diện này Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn đă triển khai
các hàng loạt biện pháp sau:
51
Bảng 2.4: Số liệu truy thu qua tham vấn giá
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Stt Năm
Số tờ khai qua tham vấn
(Tờ khai)
Số thuế truy thu sau tham vấn
(tỷ đồng)
1 2012 777 24
2 2013 764 18,9
3 2014 565 6,96
4 2015 1.183 0,312
5 2016 839 19.7
(Nguồn: Báo cáo tổng kết Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn năm 2012 - 2016)
Tổ chức thực hiện tham vấn nhanh trước khi thông quan đối với các lô hàng nhập khẩu
có thuế suất cao nhưng doanh nghiệp khai trị giá thấp.
Trong tham vấn trị giá tính thuế, Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn đă thu được những
kết quả nhất định, góp phần tăng thu cho ngân sách nhà nước. (Xem Bảng 2.4)
Bên cạnh những kết quả cao đă đạt được từ khi áp dụng việc xác định trị giá tính thuế
hàng nhập khẩu, ngành hải quan nói chung và Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn đang phải
đối mặt với rất nhiều thủ đoạn gian lận thuế qua trị giá tính thuế. Các hành vi gian lận
thường được các doanh nghiệp thực hiện dưới nhiều hình thức:
Các DN XNK dựa vào danh mục dữ liệu giá của cơ quan Hải quan (GTT02 và kho
GTT22) để khai báo trị giá của các lô hàng nhập khẩu giống hệt, tương tự thấp hơn trị
giá giao dịch thực tế, sau đó khai thấp dần trị giá khai báo đối với các lô hàng cùng
loại, tương tự đă nhập khẩu trước đó.
ĐTNT có thể khai thấp trị giá đối với lô hàng nhập “thử”, tức nhập để thăm dò thái độ
của cơ quan Hải quan. Sau đó, họ nhập khẩu ồ ạt liên tục trong một khoảng thời gian
ngắn theo mức giá đă khai báo trước đó thấp. Khi cơ quan Hải quan chưa kịp xác
minh, xử lý thì họ tiến hành thủ tục giải thể hoặc bỏ trốn khỏi địa chỉ đăng ký kinh
doanh.
Họ còn thông đồng với nước ngoài giảm giá. Nhiều doanh nghiệp đă thông đồng
với đối tác bán hàng để lập hoá đơn, hợp đồng hạ thấp giá trị hàng hoá so với giá trị
thực; Khai báo thấp về chất lượng hàng hóa hoặc đánh đồng tên hàng nhưng chất
lượng và phẩm cấp thương mại cao hơn; Đặc biệt trong loại hình nhập khẩu hàng
hoá phi mậu dịch, với đặc thù loại hình này là hàng hoá không cần hợp đồng mua
bán, việc gian lận về giá diễn ra rất phức tạp, dễ xảy ra móc nối tiêu cực giữa hải
52
quan làm thủ tục và doanh nghiệp. Nhiều doanh nghiệp đă lợi dụng hình thức này
để mua gom hàng hoá tại nước ngoài, sau đó tạo Công ty giả để làm hợp đồng, hoá
đơn hạ thấp trị giá hàng hoá.
Những DN gian lận còn chia nhỏ linh kiện, phụ tùng của sản phẩm nguyên chiếc để
gian lận giá lợi dụng chính sách thuế hiện hành, áp dụng thuế suất đối với linh kiện
hoặc nguyên liệu nhập khẩu thấp hơn hàng nguyên chiếc nhập khẩu, họ gian lận lập
nhiều công ty khác nhau hoặc móc nối giữa các công ty với nhau và mỗi công ty nhập
khẩu một bộ phận cấu thành của hàng nguyên chiếc về các cửa khẩu khác nhau trong
các thời điểm khác nhau để tránh sự kiểm soát của cơ quan Hải quan.
Việc áp dụng trị giá tính thuế theo GATT đă tạo thuận lợi cho doanh nghiệp chủ động
hơn trong kinh doanh, sản xuất. Tuy nhiên, cùng với thuận lợi ấy, nhiều doanh nghiệp
lại đang lợi dụng chính sách này để khai báo mức giá giao dịch thấp nhằm giảm số
thuế phải nộp
Việc gian lận qua giá là một hình thức gian lận phổ biến trong giai đoạn hiện nay.
Nhưng việc quản lý của Hải quan lại rất khó khăn vì việc tổ chức tham vấn chỉ có thể
tập trung ở một số mặt hàng trọng tâm, trọng điểm là hàng hoá có thuế suất cao, kim
ngạch lớn, là hàng hoá thuộc luồng vàng và luồng đỏ. Thực tế trên 90% hàng hoá
thuộc diện luồng xanh là miễn kiểm tra tại cửa khẩu. Đối tượng này sẽ do lực lượng
kiểm tra sau thông quan thực hiện. Tuy nhiên, với biên chế như hiện nay, việc kiểm tra
sau thông quan rất khó khăn và hiệu quả đạt được thấp.
* Tổ chức thực hiện áp mă hàng hoá
Việc phân loại hàng hoá để xác định các mức thuế suất phải tuân thủ theo đúng các
nguyên tắc phân loại hàng hoá, được thực hiện theo hướng dẫn về phân loại hàng hoá
xuất khẩu, nhập khẩu và các văn bản hiện hành khác.
Tại Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn trong thời gian qua đă kiểm tra, phát hiện một số thủ
đoạn trốn thuế qua việc khai báo sai mă số hàng hóa:
Họ lợi dụng cơ chế tự kê khai, tự tính thuế trong quá trình thông quan, nhiều doanh
nghiệp đă thực hiện hành vi mô tả sai hàng hoá trên tờ khai Hải quan, đưa hàng hoá từ
mă số có thuế suất cao về mă số có thuế suất thấp để gian lận trốn thuế.
Ngoài ra, trong thực tế, để trốn thuế, doanh nghiệp cố tình khai báo sai mă số của hàng hoá
nhập khẩu; lợi dụng sự phức tạp trong cơ cấu sản phẩm cũng như tên gọi, đặc biệt là những
53
sản phẩm mới, là hỗn hợp của nhiều chất hoặc linh kiện khó có thể phân biệt bằng cảm
quan để kê khai vào mă số có thuế suất thấp.
Đối với trường hợp hàng hoá là nguyên chiếc có thuế suất thuế nhập khẩu cao hơn
thuế suất thuế nhập khẩu của các chi tiết tháo rời, doanh nghiệp nhập khẩu sẽ tháo rời
các chi tiết rời của một sản phẩm, chia nhỏ lô hàng để nhập khẩu làm nhiều chuyến
(nhập khẩu các chi tiết, linh kiện rời không đồng bộ trong từng lô hàng nhập khẩu
nhưng lại là đồng bộ qua nhiều lô hàng nhập khẩu) để được phân loại theo từng chi tiết
linh kiện nhằm trốn thuế nhập khẩu qua thuế suất...
Tình trạng doanh nghiệp gian lận trốn thuế bằng thủ đoạn nhập nhằng trong khai báo
hải quan, như: khai báo sai mặt hàng hoặc tính chất mặt hàng để được áp mă số thuế
thấp; nhập nhiều, khai ít cũng diễn ra phổ biến. Có những lô hàng, do khai báo sai
mặt hàng dẫn đến chênh lệch thuế vài trăm triệu đồng, thậm chí cả tỉ đồng.
* Tổ chức thực hiện xác định xuất xứ hàng hoá
Xuất xứ hàng hoá là một căn cứ quan trọng để cơ quan Hả
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_van_hoan_thien_cong_tac_thu_thue_xuat_khau_nhap_khau_cu.pdf