- Trả lương theo sản phẩm giản đơn:
Hình thức trả lương này dựa trên cơ sở số lượng sản phẩm hoàn thành (đúng quy cách phẩm chất) và đơn giá tiền lương của sản phẩm đó. Việc tính trả lương này được áp dụng với công nhân trực tiếp sản xuất.
- Trả lương theo thời gian có thưởng:
Là trả lương theo sản phẩm kết hợp với chế độ tiền thưởng
Hình thức trả lương này căn cứ vào đơn giá sản phẩm cố định ,tiền thưởng thì phụ thuộc vào mức độ hoàn thành kế hoạch công việc tuân theo các chỉ tiêu quy định về tiền thưởng
- Trả lương theo sản phẩm gián tiếp:
Ngoài tiền lương tính theo sản phẩm trực tiếp còn căn cứ vào mức độ vượt định mức để tính thêm số tiền lương theo sản phẩm gián tiếp.
Trả lương theo sản phẩm gián tiếp thường áp dụng ở những khâu yếu trong sản xuất. Nó có tác dụng thúc đẩy sản xuất ở những khâu, những bộ phận khác có liên quan, góp phần hoàn thành vượt mức kế hoạch của doanh nghiệp
75 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 3101 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoàn thiện công tác tiền lương cho xí nghiệp xe buýt 10-10, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng là nguyên nhân, tiền lương là kết quả.
Để không ngừng phát triển sản xuất kinh doanh và nâng cao thu nhập cho người lao động thì năng suất lao động phải tăng nhanh hơn tiền lương bình quân.
Để giải quyết mối quan hệ giữa lao động và tiền lương phải đảm bảo tốt các yêu cầu sau:
- Mức độ tăng năng suất lao động phải tăng nhanh hơn tiền lương bình quân
- Đảm bảo tiền lương chi trả khi sử dụng lao động phải lớn hơn hoặc bằng tiền lương tối thiểu.
Tlkh Tlmin
- Đảm bảo quỹ tiền lương thực tế phải nằm trong khả năng chi trả của nguồn tiền lương.
QTLmin
QTLdnTT: Là quỹ tiền lương thực tế trong một khoảng thời gian nhất định
Số lao động sử dụng trong doanh nghiệp phải cân đối với khả năng chi trả của qũy tiền lương.
Để đánh giá mối quan hệ tiền lương – lao động ta xác định hệ số tương quan.
Trong đó:
Iwld: Nhịp độ tăng năng suất lao động.
Itlbq: Nhịp độ tăng tiền lương bình quân.
Nếu:
Ktq = 1 :thì chỉ có tái sản xuất giản đơn (không có tích lũy).
Ktq < 1: thì không đảm bảo được cả tái sản xuất giả đơn.
K tq > 1: thì mới có thể phát triển sản xuất (tái sản xuất mở rộng có tích luỹ).
Để đảm bảo sản xuất phát triển, tái sản xuất mở rộng thì cần đảm bảo nhịp độ tăng năng suất lao động luôn phải tăng nhanh hơn nhịp độ tăng tiền lương bình quân.
Chương II
Phân tích công tác tiền lương của xí nghiêp xe bus 10-10.
2.1. Khái quát chung về xí nghiệp xe bus 10-10 thuộc tổng công ty vận tải Hà Nội:
2.1.1.Giới thiệu về tổng công ty vận tải Hà Nội:
a. Quá trình hình thành và phát triển:
Tổng công ty vận tải Hà Nội được thành lập vào ngày 14/5/2004 sau quyết định 72/2004/QĐ-UB của UBND thành phố Hà Nội trên cơ sở là công ty vận tải và dịch vụ công cộng Hà Nội.
Tổng công ty có trụ sở đặt tại số 5- Lê Thánh Tông –Hoàn Kiếm – Hà Nội.
Tổng công ty là một doanh nghiệp Nhà nước có tư cách pháp nhân đầy đủ, được sử dụng con dấu riêng, có tải khoản ngân hàng và kho bạc Nhà nước.
b. Chức năng và nhiệm vụ của Tổng công ty :
- Chức năng:
Phục vụ vận tải hành khách công cộng và các nhu cầu khác.
- Nhiệm vụ:
+ Kinh doanh vận tải hành khách bằng các phương tiện xe bus, xe tải, xe điện và các phương tiện khác thuộc thẩm quyền được giao.
+ Vận tải hàng hoá bằng các loại xe ô tô phục vụ nhu cầu xã hội.
+ Vận tải hành khách công cộng theo tuyến.
+ Thiết kế đóng mới, lắp ráp sửa chữa trang thiết bị .
+ Sản xuất lắp đặt đồ chơi, thiết bị vui chơi công cộng, gia công chế biến cơ khí, mây tre đan .
+ Kinh doanh xăng dầu, đại lý bán hàng, trông giữ xe, cho thuê văn phòng, nhà kho …
+ Xuất nhập khẩu uỷ thác ô tô, xe máy vật tư, phụ tùng, trang thiết bị, dụng cụ sửa chữa ô tô
+ Xây lắp các công trình giao thông đô thị vừa và nhỏ thuộc lĩnh vực cấp thoát nước, hè đường chiếu sáng đô thị
+ Xuất khẩu lao động theo quy định hiện hành
+ Kiểm định an toàn kỹ thuật các phương tiện cơ giới đường bộ
2.1.2.Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp xe bus 10-10:
2.1.2.1.Quá trình hình thành và phát triển:
Tiền thân của xí nghiệp xe buýt 10-10 là một bộ phận của công ty xe khách Nam - một doanh nghiệp vừa tham gia kinh doanh vận tải hành khách liên tỉnh vừa tham gia vận tải hành khách công cộng trong thủ đô Hà Nội. Xí nghiệp xe khách Nam được quyết định thành lập bộ phận vận tải hành khách công cộng ngày 10-10-1998 và ngày 10-10 chính là nguồn gốc tên gọi của xí nghiệp xe buýt 10-10. Thời gian đầu mới thành lập, bộ phận xe buýt trực thuộc xe khách Nam chỉ có các loại xe: Combi, Cosmos, Huyndai với sức chứa 24-30 chỗ. Ngày 29/6/2001, UBND thành phố Hà Nội ra quyết định số 45/2001/QĐ-UB thành lập công ty vận tải và dịch vụ công cộng Hà Nội, sát nhập 4 công ty thành viên:
+ Công ty xe khách Nam.
+ Công ty buýt Hà Nội.
+ Công ty Toyota Hoàn Kiếm.
+Công ty xe điện Hà Nội.
Trước sự gia tăng nhanh chóng của các phương tiện giao thông cá nhân cùng sự phát triển nhu cầu đi lại của nhân dân thủ đô, ngày 30/11/2001, Sở giao thông công chính thành phố Hà Nội ra quyết định số 713/QĐ-UB quyết định tách bộ phận xe buýt ra khỏi Xí nghiệp xe khách Nam để trở thành một xí nghiệp riêng (trực thuộc Công ty vận tải và dịch vụ công cộng Hà Nội nay là Tổng công ty vận tải Hà Nội) chuyên vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt và lấy tên là xí nghiệp 10-10.
- Nhiệm vụ chủ yếu của xí nghiệp:
+ Tổ chức vận tải hành khách cộng cộng bằng xe bus trên địa bàn Hà Nội theo kế hoạch mạng lưới tuyến và theo quy định của công ty.
+ Quản lý vốn, tài sản, phương tiện.
+ Quản lý toàn bộ đất đai thuộc phạm vi xí nghiệp quản lý.
2.1.2.2.Quy mô và cơ sở vật chất khác của xí nghiệp:
Xí nghiệp xe bus 10-10 mới tách ra từ xí nghiệp xe khách nam Hà Nội do đó về mặt bằng diện tích đất sử dụng cuả xí nghiệp còn dùng chung với xí nghiệp xe khách nam.
Bảng 2.1:Mặt bằng của xí nghiệp. Đơn vị : m2
TT
Hạng mục T.Kê
Địa điểm
Mặt bằng nhà xưởng
Mặt bằng nơi đỗ xe
Khu vực khối văn phòng
Khu vực khác
Tổng diện tích
1
Khu vực 1
90- Nguyễn Tuân
2.783
8.785
446
11.986
24.000
2
Khu vực 2
Mỹ Đình
Thuê địa điểm
Bảng 2.2: Bảng cơ cấu phương tiện
TT
Mác xe
Sức chứa
Số lượng
Tổng sức chứa
Tỉ lệ loại xe/ tổng
1
Combi
24
58
1.392
26.6%
2
Cosmos
30
13
390
5.9%
3
Daewoo BS090
60
81
4.860
37.2%
4
Transinco B45
45
29
1.305
13.3%
5
Transinco B30
30
37
1.110
17%
Tổng
218
9.057
100%
Bảng 2.3:Một số trang thiết bị máy móc hiện có của xưởng:
TT
Tên
Số Lượng
Xuất xứ
1
Máy cân chỉnh bơm cao áp
01
Đức
2
Máy cân chỉnh kim phun
01
Liên xô cũ
3
Máy mài trục cơ
01
Liên xô cũ
4
Máy doa xilanh
01
Liên xô cũ
5
Máy đánh bóng xilanh
01
Liên xô cũ
6
Máy tiện 1K62
01
Liên xô cũ
7
Máy mài hai đá
01
Tự chế
8
Máy ép thủy lực 40 tấn
01
Việt Nam
9
Máy nén khí 2HP
01
Italy
10
Máy nạp ắc quy
01
Đức
11
Máy lốc côn 3 trục
01
Liên xô cũ
12
Máy bẻ mép tôn
01
Liên xô cũ
13
Máy khoan cần
01
Việt Nam
14
Cẩu móc động cơ 1,5 tấn
01
Việt Nam
* Tình hình về lao động của xí nghiệp:
Hiện nay số lượng lao động trong xí nghiệp được phân bổ như sau:
Bảng 2.4:Tình hình lao động tháng 1 năm 2005.
TT
Chỉ tiêu
Đầu kỳ
Tăng giảm trong kỳ
Cuối kỳ
Tăng
Giảm
Thôi việc
CD HĐ
Lý do khác
A
Lao động gián tiếp
26
1
27
1
Cán bộ quản lý
12
12
Lãnh đạo xí nghiệp
2
2
Cán bộ quản lý phòng ban n.vụ
10
1
11
2
Nhân viên
14
14
B
Lao động trực tiếp
933
1
932
1
Lái xe
438
438
2
NVBV
432
1
431
3
Thợ BDSC
65
65
C
Lao động trực tiếp khác
119
119
1
Tuyến trưởng/ ĐHT/ Quy chế
14
14
2
Rửa xe, dồn xe, láI xe con
23
23
3
Bảo vệ
29
29
4
Thủ kho, KTV
7
7
5
Phát vé, thu ngân, nhiên liệu, …
25
25
6
Khác (VSCN, tạp vụ, ….)
21
21
D
Lao động dôi dư
0
0
1
Không có việc làm thường xuyên
0
0
2
Khác
0
0
Tổng lao động theo danh sách
1078
1
0
1
0
1078
2.1.2.3.Cơ cấu tổ chức của xí nghiệp:
Là đơn vị thành viên của tổng công ty nên xí nghiệp hoạt động trên cơ sở phân cấp quản lý, thực hiện chức năng nhiệm vụ do công ty giao xuống do đó xí nghiệp chỉ có một số phàng ban:
+ Phòng tổ chức – hành chính – bảo vệ.
+ Phòng kế toán – thống kê.
+ Phòng kế hoạch - điều độ .
+Gara.
a.Hình thức tổ chức bộ máy quản lý :
* Ban giám đốc:
Giám đốc xí nghiệp - Ông Bùi Ngọc LânDo Tổng Giám đốc Công ty bổ nhiệm, là người trực tiếp quản lý, điều hành hoạt động hàng ngày của xí nghiệp; là người đại diện theo pháp luật của xí nghiệp, chịu trách nhiệm trước Tổng công ty và trước pháp luật về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao, có quyền quyết định việc điều hành sản xuất của xí nghiệp theo đúng điều lệ tổ chức và hoạt động của công ty, qui chế quản lý nội bộ Tổng công ty và các qui định của pháp luật; có quyền quyết định bộ máy quản lý điều hành trong xí nghiệp theo phân cấp, bảo đảm tinh giản và có hiệu lực.
Phó giám đốc - ông Tạ Đăng Khoa
Giúp Giám đốc tham gia điều hành tổ chức sản xuất hoặc chịu sự uỷ nhiệm của cơ quan khi Giám đốc vắng mặt.
*Các phòng chức năng giúp việc cho giám đốc:
Phòng kế hoạch - điều độ.
- Tham mưu, giúp việc cho GĐ xí nghiệp trong công tác quản lý điều hành vận hành hành khách công cộng bằng xe buýt trên các tuyến thuộc xí nghiệp quản lý.
- Phối kết hợp với công ty và các xí nghiệp xe buýt khác của công ty trong công tác xây dựng các biểu đồ chạy xe, các tuyến bảo đảm hợp lý nhất.
- Xây dựng, tổ chức và giám sát thực hiện các kế hoạch sản xuất kinh doanh của xí nghiệp.
- Báo cáo và đề xuất các kiến nghị về công tác kế hoạch điều vận và đầu tư phương tiện tại xí nghiệp, lên thông tin.
- Quản lý và điều hành tốt công tác vận chuyển hành khách bằng xe buýt về mặt quản lý lệnh, vé, phiếu, nhiên liệu, thực hiện kế hoạch của từng lái phụ xe và từng xe, từng tuyến.
- Quản lý, giám sát và chịu trách nhiệm về toàn bộ phương tiện của xí nghiệp hiện có, lập và giải trình kế hoạch đầu tư, đổi mới phương tiện khi cần thiết.
- Tham gia xây dựng và đề xuất với công ty để bổ xung, hiệu chỉnh qui chế về tổ chức quản lý điều hành xe buýt trong phạm vi xí nghiệp và toàn công ty.
- Chủ động phối hợp với các phòng ban trong xí nghiệp cùng giải quyết các công việc chung.
Phòng tổ chức-hành chính-bảo vệ.
- Tham mưu giúp việc cho giám đốc về công tác tổ chức sắp xếp bộ máy tổ chức của xí nghiệp, xây dựng và quản lý quĩ lương của xí nghiệp.
- Sắp xếp hợp lý bộ máy quản lý điều hành của xí nghiệp. Xây dựng tiêu chuẩn cho từng chức danh cán bộ, công nhân viên xí nghiệp. Tổ chức cán bộ, công nhân viên làm việc và nghỉ luân phiên đảm bảo ngày công, thu nhập và theo đúng chế độ qui định của Nhà nước.
- Nắm chắc cơ cấu tổ chức, nhân sự của từng đơn vị, phòng ban xí nghiệp và từng công nhân viên xí nghiệp để giúp Giám đốc bố trí sắp xếp hợp lý và xây dựng kế hoạch đào tạo bồi dưỡng cán bộ công nhân viên phù hợp với mục đích, chức năng của xí nghiệp.
- Quản lý sự biến động tăng giảm, theo dõi ngày công, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện các chế độ về nâng bậc lương, BHXH, BHYT... và các chế độ khác do nhà nước qui định.
- Lập kế hoạch xây dựng quĩ lương phù hợp với kế hoạch sản xuất kinh doanh của xí nghiệp.
- Thực hiện công tác hành chính và quản trị văn phòng xí nghiệp.
- Bảo vệ tốt tài sản, trật tự trị an, phòng chống cháy nổ tại bến, bãi đỗ xe và khu văn phòng xí nghiệp.
- Tham gia xây dựng và đề xuất với công ty để bổ xung, hiệu chỉnh qui định về quản lý điều hành xe buýt trong phạm vi xí nghiệp.
- Phối kết hợp các phòng ban khác trong xí nghiệp trong việc theo dõi kiểm tra hoạt động xe buýt khi ra vào xí nghiệp, tại bến đỗ và các công việc chung khác có liên quan.
Phòng kế toán – thống kê:
- Hàng ngày phối hợp các phòng nhiệm vụ liên quan trực tiếp đối chiếu, kiểm tra, nghiệm thu, bàn giao, xác nhận và cập nhật vé, phơi lệnh, hạch toán doanh thu, mức tiêu hao nhiên liệu của hoạt động xe buýt.
- Nghiệm thu sản phẩm xe buýt hàng ngày, tháng, quí, năm.
- Theo dõi, cập nhật thu- chi các khoản phát sinh, tổng hợp và báo cáo Giám đốc xí nghiệp, công ty định kỳ tháng, quí, năm.
- Lập báo cáo tài chính định kỳ vào cuối năm.
- Phân tích đánh giá tình hình kết quả sản xuất kinh doanh về tài chính, lập kế hoạch về thu- chi tài chính, kế hoạch giá thành theo định hướng phát triển của xí nghiệp.
- Chủ động phối hợp với các phòng ban liên quan cùng giải quyết các công việc chung của xí nghiệp.
Ban Gara
Là đơn vị quản lý kỹ thuật và trực tiếp sản xuất.
- Phối hợp với phòng Điều độ tổ chức xây dựng kế hoạch sửa chữa điều dưỡng thường xuyên, sửa chữa đột xuất, bảo dưỡng sửa chữa theo kỳ, cấp, sửa chữa lớn.
- Hướng dẫn lái, phụ xe bảo quản chăm sóc xe, sửa chữa theo qui định của xí nghiệp.
- Đề xuất các biện pháp để quản lý tốt chất lượng, tiến độ sửa chữa xe, bảo đảm thường xuyên số xe tốt theo kế hoạch.
- Căn cứ các qui định của xí nghiệp về việc biên bản kiểm tra, ghi phiếu sửa chữa, thống kê tổng hợp, đầy đủ các chứng từ về bảo dưỡng sửa chữa theo quyết định.
- Chủ động tổ chức phân công cán bộ công nhân viên thường trực 24/24h để hoàn thành nhiệm sửa chữa theo yêu cầu.
- Quản lý tốt trang thiết bị máy móc, nhà xưởng, tổ chức sản xuất khoa học, vệ sinh lao động, an toàn lao động trong Gara.
- Tham gia xây dựng và đề xuất với công ty để bổ xung, hiệu chỉnh các định mức kỹ thuật, qui trình sửa chữa và qui chế về quản lý điều hành xe buýt trong phạm vi xí nghiệp và toàn công ty.
- Chủ động phối hợp với các phòng ban trong xí nghiệp để khắc phục kịp thời hư hỏng của xe và thực hiện các nhiệm vụ chung.
b.Mối quan hệ giữa các bộ phận của xí nghiệp:
- Quan hệ cộng sự và giúp việc giữa phó giám đốc với kế toán trưởng đó là quan hệ vừa chịu trách nhiệm với luật pháp vừa chịu trước doanh nghiệp .
- Đối với các phòng ban chức năng tham mưu giúp giám đốc trong công tác quản lý doanh nghiệp. Đây là đơn vị cấp dưới của giám đốc nhưng có chức năng giúp giám đốc xí nghiệp chỉ đạo các đơn vị sản xuất kinh doanh hoạt động trong xí nghiệp.
- Các đơn vị sản xuất trực tiếp là cấp dưới của giám đốc đồng thời chịu sự chỉ đạo quản lý theo từng chức năng chuyên ngành của phòng ban chức năng của xí nghiệp.
2.1.2.4.Điều kiện sản xuất kinh doanh của xí nghiệp:
a. Điều kiện khai thác vận tải và điều kiện tự nhiên của vùng hoạt động:
Nước ta với khí hậu nhiệt đới – gió mùa. Trong năm có hai mùa mưa nắng rõ rệt. Đối với các doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thành phố Hà Nội ảnh hưởng khí hậu thời tiết của vùng Bắc Bộ khá thuận lợi
Bảng 2.5:Số tuyến khai thác của xí nghiệp:
TT
Tên tuyến
SHT
Cự ly (Km)
Mác xe
Sức chứa (Chỗ)
Phương tiện (Xe)
Cự ly tuyến
Cự ly HĐ
Cự ly HĐ T. cường
Kế hoạch
Vận doanh
1
Linh Đàm – Cổ Nhuế
05
19,6
20,4
Combi
24
17
9
2
Long Biên – Ngũ Hiệp
08
20,2
26,3
20,2
Daewoo BS090
60
25
21
3
Bờ Hồ - Bờ Hồ
09
19,0
27,0
5,6
Transinco B45
45
16
12
4
Kim Mã - LB - Kim Mã
18
21,3
22,0
Transinco B45
45
15
11
5
T.Khánh Dư - Hà Đông
19
14,5
28,9
9,4
Daewoo BS090
60
14
11
6
Giáp Bát - Hà Đông
21
11,5
23,7
9,4
Daewoo BS090
60
21
17
7
Nam TLong - Giáp Bát
25
18,6
19,0
Combi
24
26
14
8
Hà Đông – N.T.Long
27
18
18,6
9,4
Daewoo BS090
60
21
17
9
Giáp Bát - Đông Ngạc
28
18
20,1
Transinco B30
30
18
13
10
Giáp Bát - Tây Tựu
29
21,1
22,9
Transinco B30
30
19
14
11
Mỹ Đình - C.V Hồ Tây
33
16,8
17,2
Combi
24
17
9
12
G.Bát - L.Đàm - H. Đông
37
14,6
12,6
9,4
Combi
24
17
9
13
Ga Hà nội – Phú Thuỵ
40
23,0
31,0
Cosmos
30
13
9
Ga Hà nội – Phú Thuỵ
40
23,0
31,0
Transinco B45
45
13
2
b. Điều kiện kinh tế – xã hội trong vùng hoạt động của xí nghiệp:
Hà Nội là trung tâm kinh tế chính trị văn hoá của nước ta nên trình độ dân trí cao, mật độ dân cư đông lại tập trung nhiều trường đại học, cao đẳng do đó luôn có lượng lớn hành khách có nhu cầu đi lại trong thành phố.
c .Điều kiện về thị trường vận tải của xí nghiệp:
Thị trường vận tải diễn ra sự cạnh tranh khốc liệt giữa các công ty cổ phần, các công ty tư nhân, công ty vận tải hàng hoá hành khách trong và ngoài tỉnh. Với tư cách là doanh nghiệp hoạt động công ích dưới sự quản lý của Nhà nước và phục vụ lợi ích công cộng. Nên cần có những biện pháp mở rộng thị trường làm tốt công tác marketing để thu hút và mở rộng lượng hành khách tiềm năng.Xét trong phạm vi vận tải công cộng cũng có sự cạnh tranh giữa các xí nghiệp thành viên của Tổng công ty .
2.1.2.5.Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp qua một số năm:
Bảng 2.6 :Kết quả hoạt động VTHKCC bằng xe Buýt của Xí Nghiệp :
TT
chỉ tiêu
Đơn vị
Năm 2002
Năm 2003
Năm 2004
I
Sản lượng
1
Số xe có
Xe
134
171
239
2
Số xe hoạt động
Xe
106
136
166
3
Tổng lượt
Lượt xe
418.365
570.327
949.884
4
Tổng hành trình
Km
7.842.123
10.788.777
13.118.396
5
Khách vé tháng
Lượt HK
3.815.327
7.981.032
10.486.564
6
Khách vé lượt
Lượt HK
5.799.927
11.179.435
17.491.909
7
Tổng khách
Lượt HK
9.615.254
19.160.457
27.978.473
II
Doanh thu
1
Vé tháng
đồng
806.580.000
2.314.542.000
3.657.045.000
2
Vé lượt
đồng
14.488.762.500
27.948.587.500
43.729.772.500
3
Tổng cộng
đồng
15.295.342.500
30.263.129.500
47.486.817.500
III
Chi phí
đồng
29.008.122.854
50.050.066.232
69.448.129.330
IV
Trợ giá
đồng
13.712.780.354
19.786.936.732
21.961.311.830
2.2.Phân tích công tác tổ chức lao động tiền lương của xí nghiệp xe bus 10-10
2.2.1.Hình thức tổ chức và cơ cấu lao động trong xí nghiệp:
a. Hình thức tổ chức:
+ Đối với lái phụ xe: bố trí mỗi xe một lái xe và một nhân viên bán vé làm việc theo ca, một ngày chia làm hai ca.
+ Thợ bảo dưỡng sửa chữa: Tổ chức theo đội tổng hợp
+ Lao động gián tiếp: tổ chức theo các phòng ban nghiệp vụ
b. Cơ cấu lao động trong xí nghiệp:
Bảng2.7:Bảng cơ cấu lao động trong xí nghiệp 1 năm 2005.
TT
Chỉ tiêu
Đầu kỳ
Tăng giảm trong kỳ
Cuối kỳ
Tăng
Giảm
Thôi việc
CD HĐ
Lý do khác
A
Lao động gián tiếp
26
1
27
1
Cán bộ quản lý
12
12
Lãnh đạo xí nghiệp
2
2
Cán bộ quản lý phòng ban n.vụ
10
1
11
2
Nhân viên
14
14
B
Lao động trực tiếp
933
1
932
1
Lái xe
438
438
2
NVBV
432
1
431
3
Thợ BDSC
65
65
C
Lao động trực tiếp khác
119
119
1
Tuyến trưởng/ ĐHT/ Quy chế
14
14
2
Rửa xe, dồn xe, láI xe con
23
23
3
Bảo vệ
29
29
4
Thủ kho, KTV
7
7
5
Phát vé, thu ngân, nhiên liệu, …
25
25
6
Khác (VSCN, tạp vụ, ….)
21
21
D
Lao động dôi dư
0
0
1
Không có việc làm thường xuyên
0
0
2
Khác
0
0
Tổng lao động theo danh sách
1078
1
0
1
0
1078
* Nhận xét:
+ Số lượng lao động ở xí nghiệp tương đối lớn với hơn 1000 cán bộ công nhân viên do đó công tác quản lý rất được coi trọng.
Do yêu cầu khai thác kinh doanh để có hiệu quả cần có một đội ngũ cán bộ công nhân viên có năng lực đảm nhận công việc, có trình độ nghiệp vụ và năng động sáng tạo. Xí nghiệp cùng công ty cần chú trọng đến việc đào tạo cán bộ công nhân viên chuyên ngành đồng thời tích cực tuyển chọn đội ngũ lao động trẻ từ các trường đại học cao đẳng chuyên nghiệp.
+ Về trình độ:
Trên đại học: 1 người.
Đại học:55 người.
Trung học:98 người.
Thợ bậc 4,5: 17
Thợ bậc 6,7: 2 người
Thợ bậc 3 : 46 người.
+ Về cơ cấu: Lái phụ xe chiếm 80,6%.
Lao động quản lý chiếm 2,4%.
Thợ bảo dưỡng sửa chữa chiếm 6%.
Lao động trực tiếp khác chiếm 11%.
2.2.2.Phương pháp định mức lao động trong xí nghiệp:
Căn cứ vào nhiệm vụ sản xuất do tổng công ty giao xuống từ đó xí nghiệp xác định số lượng lao động đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ sản xuất.
Đối với lao động trực tiếp.
Nhu cầu lao động trực tiếp được xác định theo quỹ thời gian làm việc.
Công thức tổng quát để xác định nhu cầu lao động theo phương pháp này là:
Trong đó:
NlđI :Nhu cầu về số lượng lao động loại i.
:Tổng giờ công lao động loại i theo nhu cầu(giờ).
QTGlđi:Quỹ thời gian làm việc của lao động loại i trong năm.
Kwlđi: Hệ số tăng năng suất lao động i.
+ Đối với lái xe bus:
.
Trong đó:
:Tổng thời gian làm việc của xe trên tuyến.
:Tổng thời gian chuẩn kết.
:Tổng số thời gian khác.
QTGlx:Quỹ thời gian làm việc của lái xe trong 1 năm.
QTGlx=(365-DTB,CN-Dlễ-Dphép-Dkhác)x8.
DTB,CN ,Dlễ ,Dphép ,Dkhác :số ngày thứ bảy chủ nhật, ngày lễ, ngày phép, ngày nghỉ theo chế độ khác.
Kwldlx : hệ số tăng năng suất lao động lái xe.
+Nhân viên bán vé :lấy tương đương với bằng số lao động lái xe.
+Thợ bảo dưỡng sửa chữa:
Trong đó:
:Tổng giờ công bảo dưỡng sửa chữa tại xưởng.
QTGthợ:Quỹ thời gian làm việc của thợ.
Kwtho:Hệ số tăng năng suất của thợ.
b. Đối với lao động gián tiếp:
Xác định theo nhiệm vụ chức năng của các phòng ban nghiệp vụ.
c. Đối với lao động khác.
Lao động khác như lao công, bảo vệ, tạp vụ xác định theo phương pháp định biên.
Như vậy ta thấy nhu cầu lao động của xí nghiệp được xác định theo quỹ thời gian làm việc, căn cứ vào nhiệm vụ do tổng công ty giao xuống nên gắn được số lượng lao động với công việc, từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng lao động.
2.3. Phân tích công tác tiền lương trong xí nghiệp:
2.3.1. Phân tích hình thức trả lương trong xí nghiệp:
2.3.1.1.Nguyên tắc chung của hình thức trả lương trong xí nghiệp :
Việc xác lập và phân phối tiền lương thực hiện theo các nguyên tắc sau:
+Căn cứ vào khối lượng và chất lượng sản phẩm để xác định chi phí tiền lương.Tốc độ tăng tiền lương phải nhỏ hơn tốc độ tăng năng suất lao động để đảm bảo tái sản xuất mở rộng.
+Đơn giá tiền lương được xây dựng trên cơ sở định mức lao động trung bình tiên tiến và các thông số tiền lương do nhà nước quy định.
+ Tiền lương được trả trực tiếp đến tay người lao động và đảm bảo tính chính xác, công khai dân chủ. Người lao động được hưởng lương theo đúng công việc mình làm.
- Nguồn hình thành quỹ tiền lương bao gồm:
+ Quỹ tiền lương theo đơn giá tiền lương được cấp trên giao căn cứ vào khối lượng sản phẩm công việc theo chức năng nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của đơn vị, theo định mức lao động, định mức thời gian tính trên đơn vị sản phẩm hoặc khối lượng công việc được giao.
+ Quỹ tiền lương bổ xung theo chế độ quy định của Nhà nước (tiền lương làm thêm giờ).
+ Quỹ tiền lương từ các hoạt động sản xuất kinh doanh khác ngoài đơn giá tiền lương được giao.
- Việc giao đơn giá tiền lương cho các xí nghiệp dựa trên các yếu tố: + Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của đơn vị và số người lao động thực tế để hoàn thành công việc.
+ Các chế độ tiền lương hiện hành của Nhà nước.
2.3.1.2.Phương án trả lương ở xí nghiệp xe bus 10-10.
Đối với từng loại lao động khác nhau thì có phương án trả lương khác nhau.
a.Đối với lao động trực tiếp: *Đối với lái xe và nhân viên bán vé : tiền lương được trả theo hình thức kết hợp giữa tiền lương theo thời gian và tiền lương theo sản phẩm.
Tiền lương của lái xe và nhân viên bán vé bao gồm hai phần : Tiền lương cơ bản và tiền lương khoán chất lượng phục vụ.
Công thức tính:
TLLX(BV)=TLCB+TLKCLPV.
Trong đó:
TLLX(NV):Tiền lương của lái xe hoặc nhân viên bán vé.
TLCB:Tiền lương cơ bản.
TLKCLPV:Tiền lương khoán chất lượng phục vụ.
* Đối với công nhân bảo dưỡng sửa chữa:
Công thức tính:
TLBDSC=(HCB+HPC)TLmindn.
Trong đó:
TLBDSC: Tiền lương cho thợ bảo dưỡng sửa chữa.
HCB: Hệ số lương cơ bản.
HPC: Hệ số phụ cấp.
Đối với lao động gián tiếp:
TLGti=TLmindn(HCbi+HPci).
Trong đó:
TLGti: Tiền lương của lao động gián tiếp i.
TLmindn: Tiền lương tối thiểu của doanh nghiệp.
HCbi ,HPci: Hệ số lương cơ bản và phụ cấp của lao động gián tiếp i.
c. Quy định về chế độ làm thêm giờ của xí nghiệp:
Thời gian làm việc định mức của một người lao động là 176 giờ/tháng.
Ngoài thời gian làm việc theo quy định trên thì xí nghiệp còn tính thời gian làm thêm giờ của người lao động nhưng 1 năm người lao động không được làm thêm quá 300 giờ.
Tiền lương làm thêm giờ được tính như sau:
+Làm thêm vào ngày bình thường: TLgiờ thêm=1.5 TLgiờ.
+Làm thêm vào ngày lễ tết: TLgiờ thêm=3 TLgiờ.
Trong đó:
TLgiò thêm, TLgiờ :Tiền lương 1 giờ làm thêm và tiền lương giờ bình thường.
2.3.2.Phân tích việc lập kế hoạch quỹ tiền lương:
3.3.2.1.Cách tính đơn giá tiền lương:
Xây dựng đơn giá tiền lương là cơ sở để trả lương cho cán bộ công nhân viên đang công tác tại xí nghiệp .Phương pháp dựa trên doanh thu kế hoạch và quỹ tiền lương kế hoạch :
Trong đó :
VĐG: Đơn giá tiền lương.
VKH: Tổng quỹ lương kế hoạch .
DKH: Tổng doanh thu kế hoạch.
* Các yếu tố căn cứ để tính đơn giá:
+ Lao động định biên .
+ Doanh thu kế hoạch .
+ Quỹ lương kế hoạch .
2.3.2.2.Quỹ tiền lương:
Quỹ tiền lương kế hoạch năm 2004 của xí nghiệp xe bus 10-10 được xây dựng theo thông tư 13/LĐTBXH theo công thức :
tháng.
Trong đó:
NĐB: Lao động định biên của xí nghiệp .
TlminDN: Mức lương cơ bản tối thiểu doanh nghiệp lựa chọn trong khung quy định .
HCB: Hệ số lương cơ bản bình quân.
HPC: Hệ số các khoản phụ cấp bình quân tính trong đơn giá.
a. Lao động định biên:
Được tính trên cơ sở định mức lao động tổng hợp của sản phẩm dịch vụ quy đổi. Đối với từng đối tượng lao động xí nghiệp có cách xác định khác nhau.
Kế hoạch lao động năm 2004 là:1011 người.
b. Mức lương tối thiểu của doanh nghiệp:
Mức lương tối thiểu hiện nay của chính phủ quy định tại nghị quyết số 17/2003/QH11 ngày 04/11/2003về dự toán ngân sách nhà nướcnăm 2004 và nghị quyết số 19/2003/QH11 ngày 16/11/2003 về nhiệm vụ 2004 của quốc hội khoá XI là 290.000 đồng.
TLminđiềuchỉnh = TLmin x (1 + KĐC).
Trong đó:
TLmin: Tiền lương tối thiểu theo quy định của nhà nước.
KĐC: Hệ số điều chỉnh.
TLminđiều chỉnh = 290.000 x (1 + 1.1) = 609.000 đồng.
ở xí nghiệp xe buýt 10-10 lấy mức lương tối thiểu là 435.000 đồng.
c. Hệ số lương cấp bậc bình quân:
Căn cứ vào tổ chức sản xuất, tổ chức lao động, tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật, chuyên môn nghiệp vụ và định mức lao động để xác định hệ số lương cấp bậc bình quân của tất cả các loại lao động trong xí nghiệp theo phương pháp bình quân gia quyền.
d. Hệ số các khoản phụ cấp bình quân tính trong đơn giá tiền lương:
Căn cứ vào văn bản quy định và hướng dẫn của Bộ lao động thương binh xã hội xí nghiệp áp dụng các khoản phụ cấp: phụ cấp chức vụ, phụ cấp làm đêm.
2.3.Phân tích tình hình thực hiện quỹ tiền lương:
Để phân tích tình hình thực hiện quỹ tiền lương của xí nghiệp ta xác định các chỉ số sau:
- Doanh t
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 28739.DOC